Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.79 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
−−−−−−−−−−



NGUYỄN VĂN DŨNG




NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA ðẾN
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ðỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
−−−−−−−−−−




NGUYỄN VĂN DŨNG


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA ðẾN
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ðỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TUẤN SƠN



HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu ñược trong luận văn là trung thực, chưa ñược sử dụng cho bất kì
nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


NGUYỄN VĂN DŨNG



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và Phát triển Nông Thôn, Bộ
môn Phân tích ñịnh lượng ñã truyền ñạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, cũng
như hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Tuấn Sơn, người ñã ñịnh hướng, trực tiếp hướng dẫn và ñóng góp cụ thể
trong quá trình thực hiện luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ cơ quan UBND huyện Yên Dũng,
các cô chú Phòng Công thương, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên môi trường và
cán bộ 4 xã, thị trấn: Neo, Tân Dân, Nội Hoàng và Tiền Phong ñã tận tình giúp ñỡ
tôi trong suốt thời gian làm ñề tài tại ñịa phương. ðặc biệt, tôi xin cảm ơn các hộ
nông dân bị ảnh hưởng bởi quá trình công nghiệp hóa huyên Yên Dũng ñã cung cấp
số liệu trong suốt quá trình ñiều tra thực tế của bản thân.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, người thân ñã ñộng
viên cũng như quan tâm, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và thực
tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 06 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


NGUYỄN VĂN DŨNG


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC BIỂU ðỒ vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii

PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Lao ñộng nông thôn và ñặc ñiểm của lao ñộng nông thôn 5

2.1.2 Vấn về việc làm và thu nhập cho lao ñộng nông thôn 13

2.1.3

Công nghiệp hóa và ảnh hưởng ñến việc làm, thu nhập của lao
ñộng nông thôn 23

2.1.4


Một số chủ trương chính sách của ðảng và Nhà nước ta về giải
quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao ñộng nông thôn sau
khi bị thu hồi ñất do quá trình công nghiệp hóa 28

2.2 Cơ sở thực tiễn 29

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về ảnh hưởng của công
nghiệp hóa ñến việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn. 29

2.2.2

Kinh nghiệm của các ñịa phương trong giải quyết việc làm cho lao
ñộng nông thôn do ảnh hưởng của công nghiệp hóa 35

PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 40

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40

3.1.2

ðiều kiện kinh tế xã hội 41


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.2


Phương pháp nghiên cứu 47

3.2.1

Chọn ñiểm nghiên cứu 47

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 50

3.2.3

Phương pháp xử lý và tổng hợp tài liệu 51

3.2.4

Phương pháp phân tích 51

3.2.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 52

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54

4.1 Thực trạng công nghiệp hóa huyện Yên Dũng và vùng phụ cận 54

4.1.1 Tiến trình thu hồi ñất cho công nghiệp hóa của huyện Yên Dũng 54

4.1.2

Những vấn ñề nảy sinh sau khi thu hồi ñất cho quá trình công
nghiệp hóa huyện Yên Dũng 58


4.1.3 Thực trạng việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn toàn
huyện 59

4.2 Ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến việc làm và thu nhập của lao ñộng
nông thôn ở các xã ñiều tra 61

4.2.1 ðặc ñiểm của các nhóm hộ ñiều tra 61

4.2.2

Ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến việc làm của lao ñộng nông
thôn huyện Yên Dũng 68

4.2.3

Ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến thu nhập của lao ñộng nông
thôn huyện Yên Dũng 79

4.3

ðánh giá chung ảnh hưởng của CNH ñến lao ñộng nông thôn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang 88

4.4

Một số giải pháp nhằm ña dạng hóa việc làm và nâng cao thu nhập cho
hộ dân nông thôn của huyện Yên Dũng 91

4.4.1 Căn cứ 91


4.4.2 ðịnh hướng 92

4.4.3

Giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao ñộng
nông thôn huyện Yên Dũng do ảnh hưởng của công nghiệp hóa. 93

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98

5.1 Kết luận 98

5.2 Kiến nghị 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

PHỤ LỤC 103



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ ñất ñai trong 3 năm 2010 - 2012 42

Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Yên Dũng qua 3
năm 2010 – 2012 44


Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng năm 2012 45

Bảng 3.4 Danh sách hộ ñiều tra của huyện Yên Dũng 49

Bảng 3.5 Thu thập tài liệu từ nguồn thứ cấp 50

Bảng 4.1 Diện tích thu hồi ñất của huyện Yên Dũng qua các năm 57

Bảng 4.2 Thực trạng việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn toàn
huyện 60

Bảng 4.3 Những thông tin chung về các nhóm hộ ñiều tra 62

Bảng 4.4 ðiều kiện sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ ñiều tra 64

Bảng 4.5 Tình hình dân số lao ñộng của các nhóm hộ ñiều tra 65

Bảng 4.6 Trình ñộ văn hóa của nhóm hộ ñiều tra trong ñộ tuổi lao ñộng 66

Bảng 4.7 Thực trạng thu hồi ñất sản xuất của các nhóm hộ ñiều tra 67

Bảng 4.8 Cơ cấu lao ñộng nông thôn trước và sau khi bị thu hồi ñất nông
nghiệp cho CNH của các nhóm hộ ñiều tra 70

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của CNH ñến cơ cấu việc làm của LðNT 74

Bảng 4.10 Ảnh hưởng của CNH ñến cơ cấu ngành nghề của LðNT 76

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến thu nhập của LðNT trong
các nhóm hộ ñiều tra 81


Bảng 4.12 So sánh thu nhập của lao ñộng trong các nhóm hộ ñiều tra 83

Bảng 3.13 Ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến cơ cấu thu nhập của LðNT
trong các nhóm hộ ñiều tra 86

Bảng 4.14 Kế hoạch ổn ñịnh và nâng cao thu nhập của các nhóm hộ ñiều tra 87

Bảng 4.15 Ý kiến ñánh giá ảnh hưởng của CNH ñến hộ nông dân 88



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 3.1 Cơ cấu ñất ñai của huyện Yên Dũng năm 2012 41

Biểu ñồ 3.2 Tình hình KTXH huyện Yên Dũng năm 2012 47



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT






BHXH : Bảo hiểm xã hội
BQ : Bình
quân
BQLðNN
: Bình quân lao ñộng nông
nghiệp

CN – XD : Công nghiệp – Xây dựng
CN : Công
nghiệp

CNH – HðH : Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
CNH : Công nghiệp hóa
GTSX : Giá trị sản
xuất

GTSXNN : Giá trị sản xuất nông
nghiệp

HðND
:
Hội ñồng nhân dân
KCN : Khu công nghiệp
KTXH : Kinh tế xã hội
Lð : Lao ñộng
LðNN
: Lao ñộng nông
nghiệp


NN : Nông nghiệp
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
NXB : Nhà xuất
bản

SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TLSX : Tư liệu sản xuất
TMDV : Thương mại dịch
vụ

TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ
XKLð : Xuất khẩu lao ñộng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng và Nhà nước, trong những năm qua
kinh tế Việt Nam ñã và ñang thực hiện chuyển ñổi và phát triển theo hướng công
nghiệp hoá - hiện ñại hoá ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Quá trình công nghiệp
hóa ñã góp phần tạo bước phát triển ñột phá về công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, dịch
vụ, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao ñộng theo hướng sản xuất
hàng hoá. Diện mạo nông thôn và ñời sống tinh thần của người dân ngày càng

phong phú. Bên cạnh những mặt tích cực, quá trình công nghiệp hóa tại Việt Nam
ñang gặp phải nhiều vấn ñề bức xúc: Vấn ñề tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi
ñất phát triển các KCN, phương thức ñền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di
dân,… Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất ñã gây xáo trộn, ảnh hưởng lớn ñến ñời
sống trước mắt cũng như về lâu dài của một bộ phận ñông ñảo nông dân. ðất nông
nghiệp bị thu hẹp cũng ñồng nghĩa với việc nông dân mất việc làm và giảm thu
nhập. Tình trạng nông dân không có việc làm trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Vì
vậy, vấn ñề việc làm, ñời sống ổn ñịnh cho người lao ñộng nông thôn trong quá
trình công nghiệp hóa luôn ñược sự quan tâm và ñặt ra hàng ñầu.
Ở Bắc Giang hiện nay vấn ñề phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa –
hiện ñại hóa luôn ñược các cấp ủy ñảng, chính quyền các cấp nhất quán chỉ ñạo.
Quá trình công nghiệp hóa ñang diễn ra rất mạnh, nhiều dự án ñã và ñang triển khai
với mục ñích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho công nghiệp hóa như: khu công
nghiệp Quang Châu (huyện Việt Yên) với số vốn ñầu tư lên ñến hơn 1800 tỷ ñồng,
tổng diện tích thu hồi trên 426 ha; khu công nghiệp Vân Trung thuộc ñịa bàn 2
huyện Yên Dũng và Việt Yên với số vốn ñầu tư lên ñến 85,21 triệu ðô la và tổng
diện tích thu hồi là 433,28 ha; ngoài ra còn có khu công nghiệp Song Khê - Nội
Hoàng thuộc huyện Yên Dũng diện tích ñất thu hồi là 220 ha, KCN ðình Trám
thuộc huyện Việt Yên diện tích ñất thu hồi là 101 ha.
Yên Dũng là huyện nằm ở cửa ngõ của tỉnh Bắc Giang, là nơi ñang diễn ra
quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu thu hút ñầu tư ngoài

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

tỉnh ñể thực hiện bồi thường thiệt hại 1000 ha và di dời nhiều hộ dân ñể có ñược
quỹ ñất triển khai các dự án, xây dựng các khu các công nghiệp. Hiện trên ñịa bàn
có cụm công nghiệp thị trấn Neo, thị trấn Tân Dân, Tân Mỹ ñược quy hoạch. Tại
cụm công nghiệp thị trấn Neo tới nay ñã có 7 nhà ñầu tư thuê 80% diện tích ñất quy
hoạch, tại cụm công nghiệp Tân Mỹ có 10 nhà ñầu tư thuê 50% diện tích ñất. Các

ngành nghề chủ yếu như may, sản xuất cơ khí, bao bì, dịch vụ thương mại… ñã thu
hút hàng nghìn lao ñộng ñịa phương. Quá trình công nghiệp hóa tạo nhiều cơ hội
việc làm mới, phát triển nhiều loại hình dịch vụ nhờ ñó nâng cao thu nhập cho
người lao ñộng, tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và nước ngoài
ñầu tư, ñồng thời nó là sức bật cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tạo ñà cho công
nghiệp hóa phát triển mạnh.
Tuy nhiên quá trình thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN, cụm công nghiệp
cũng ñang nảy sinh nhiều vấn ñề bất cập, ñã gây ra không ít khó khăn cho vấn ñề
giải quyết việc làm, ñảm bảo an sinh xã hội cho người dân ñịa phương. Cùng với sự
phát triển mạnh của các khu công nghiệp, nhiều hộ nông dân thiếu hoặc mất ñất
canh tác dẫn ñến việc làm và thu nhập không ổn ñịnh, gây ô nhiễm môi trường và
các tệ nạn khác. Các câu hỏi ñặt ra với cán bộ và nhân dân trong huyện là mức ñộ
ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn
hiện nay như thế nào? Quá trình chuyển dịch lao ñộng nông thôn cũng như thu nhập
của họ? Lựa chọn giải pháp nào ñể ñáp ứng nhu cầu việc làm góp phần nâng cao thu
nhập cho lao ñộng nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa? Xuất phát từ thực
tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của công
nghiệp hóa ñến việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến việc làm và thu
nhập của lao ñộng nông thôn huyện Yên Dũng thời gian qua; ñề xuất một số giải
pháp nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ñời sống cho người dân nông
thôn của huyện thời gian tới.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của công
nghiệp hóa ñến việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn;
2. Phân tích ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến việc làm và thu nhập của lao
ñộng nông thôn huyện Yên Dũng giai ñoạn 2010-2012;
3. ðề xuất giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ñời sống cho
lao ñộng nông thôn huyện Yên Dũng bị ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến năm
2015 tầm nhìn ñến năm 2020.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của công nghiệp
hóa ñến việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn, vấn ñề việc làm và thu nhập
của lao ñộng nông thôn.
ðối tượng khảo sát là các hộ nông dân bị thu hồi/không bị thu hồi ñất phục
vụ xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến việc
làm và thu nhập của người lao ñộng nông thôn, ñề xuất các giải pháp giải quyết việc
làm nâng cao thu nhập cho lao ñộng nông thôn ở huyện Yên Dũng.
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian: Thu thập tài liệu về ảnh hưởng của công nghiệp hóa
ñến việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn huyện Yên Dũng
trong 3 năm (2010 – 2012);
ðiều tra việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn huyện Yên Dũng bị
ảnh hưởng của công nghiệp hóa năm 2012.
Thời gian nghiên cứu ñề tài: Từ tháng 5/2012 ñến tháng 8/2013.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4


1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến thực trạng
việc làm và thu nhập của lao ñộng nông thôn huyện Yên Dũng do ảnh hưởng của
quá trình công nghiệp hóa và giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao
ñộng nông thôn, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa ở ñịa
phương trong thời gian tới.
1) Thực trạng chuyển dịch lao ñộng, việc làm và thu nhập của người dân
nông thôn huyện Yên Dũng thời gian qua như thế nào?
2) Quá trình công nghiệp hóa ñã ảnh hưởng như thế nào ñến quá trình
chuyển dịch lao ñộng, việc làm và thu nhập của người dân nông thôn huyện
Yên Dũng?
3) Giải pháp nào cần ñề xuất nhằm giải quyết việc làm nâng cao thu nhập và
ñời sống cho lao ñộng nông thôn huyện Yên Dũng do ảnh hưởng của của quá trình
công nghiệphóa?

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lao ñộng nông thôn và ñặc ñiểm của lao ñộng nông thôn
Lao ñộng nông thôn là lao ñộng làm việc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
nông nghiệp. Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của lao ñộng nông thôn gắn liền với ñối
tượng cây trồng, vật nuôi có những ñặc ñiểm rất riêng, không giống với lao ñộng ở
các lĩnh vực khác. Có thể chỉ ra một số ñặc ñiểm của lao ñộng nông thôn của nước ta
như sau:
2.1.1.1 Cung lao ñộng nông thôn mang tính chất tự có
ðây là ñặc ñiểm cơ bản tạo nên sự không ăn khớp giữa cung lao ñộng nông

thôn với cầu lao ñộng nông thôn và cầu lao ñộng cả nước. ðặc ñiểm này xuất phát
từ những lý do sau ñây:
Cung lao ñộng nông thôn chủ yếu là do cung dân số quyết ñịnh. Sinh ñẻ
cung cấp lao ñộng tương lai cho thị trường sức lao ñộng không thuần túy là hành
vi sản xuất “hàng hóa” theo nhu cầu của thị trường như những hàng hóa khác. Các
nghiên cứu hiện nay về gia ñình cho thấy, gia ñình nông dân, nông thôn có ba
chức năng cơ bản
Thứ nhất, chức năng sinh ñẻ ñể duy trì nòi giống
Thứ hai, chức năng làm kinh tế ñể tồn tại và phát triển
Thứ ba, chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, ñào tạo những người chưa ñến ñộ
tuổi lao ñộng và quá tuổi lao ñộng.
Thực tiễn tăng dân số ở các nước trên thế giới và trong từng quốc gia cho
thấy, chức năng sinh ñẻ duy trì nòi giống thường không vận ñộng cùng chiều với
trình ñộ phát triển và hoàn cảnh của kinh tế. Hiện tượng phổ biến là: (i) Các nước
phát triển có tốc ñộ tăng dân số và lao ñộng tăng tự nhiên thấp hơn các nước ñang
phát triển và các nước nghèo; và (ii) Trong mỗi quốc gia, bình quân số con ñẻ ra
của một phụ nữ nông thôn trong ñộ tuổi sinh ñẻ cao hơn ở thành thị và bình quân số
con của một phụ nữ chí thức thường thấp hơn các nhóm xã hội khác. Ở nước ta tình
hình cũng diễn ra tương tự.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Như vậy, khác với sản xuất hàng hóa thông thường chủ yếu dựa vào nhu cầu thị
trường, còn hàng hóa sức lao ñộng thì không hoàn toàn như vậy. Dưới ñây là so sánh
những khác biệt giữa quá trình sản xuất hàng hóa thông thường với sản xuất hàng hóa
sức lao ñộng của các gia ñình nông dân nông thôn.
Hàng hóa Thông thường Sức lao ñộng
Mục ñích Sản xuất ñể bán sản phẩm
cho nhu cầu thị trường

Bản năng tự nhiên, chức năng cơ bản
của gia ñình, duy trì nòi giống, nối
dõi tông ñường…
Quy mô
hàng hóa
Phụ thuộc vào quy mô, nhu
cầu thị trường
Khả năng nguồn lực của
doanh nghiệp. Khả năng ít,
sản xuất sẽ ít
Không phụ thuộc, thậm chí không
quan tâm tới nhu cầu thị trường sức
lao ñộng
Nguồn lực gia ñình càng ít, sinh ñẻ
càng nhiều
Nhân tố ảnh
hưởng tới
chất lượng
hàng hóa
Thời gian ngắn và thuần túy
trong doanh nghiệp
Công nghệ và thiết bị, trình
ñộ của người sản xuất
Phải qua hàng chục năm và là kết quả
của ba quá trình: ñẻ, nuôi, dạy.
Gia ñình, xã hội, người lao ñộng.
Tính chủ
ñộng trong
sản xuất
Mức ñộ cao trong chủ ñộng

lựa chọn mặt hàng
Chủ ñộng tạo ra cơ cấu,
chủng loại theo nhu cầu thị
trường và lựa chọn nguyên
liệu, thiết bị, công nghệ
Không chủ ñộng ñược trong việc lựa
chọn giới tính. Nếu dùng khoa học
thuần túy sẽ dẫn ñến nhiều nguy cơ
lâu dài cho xã hội
Người “sản xuất” không hoàn toàn
chu ñộng trong quyết ñịnh chất lượng
sản phẩm
Như vậy, ngay từ ñầu, nguồn cung lao ñộng nông thôn ñã có sự không tính toán
từ cầu lao ñộng, từ sự cân ñối giữa lao ñộng với các ñiều kiện ñể tạo việc làm trong
tương lai như vốn, tư liệu sản xuất, tốc ñộ tăng trưởng và cơ cấu việc làm của xã hội.
Lao ñộng nông thôn là một bộ phận của dân số gắn liền với ñặc ñiểm từng
gia ñình, dân tộc, tôn giáo… Là sản phẩm của dân cư nông thôn nên lao ñộng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

nông thôn có ñộ thuần nhất, ñồng ñều thấp hơn ở thành thị. Thậm chí khác nhau
giữa các dân tộc trong một xã, một huyện. Dấu ấn mà mỗi lao ñộng trưởng thành
từ các vùng nông thôn mang nặng tính riêng biệt của vùng xuất cư và hàm chứa
nhiều mặt tích cực nhưng cũng có vô vàn hạn chế của từng làng, xã, dòng họ, dân
tộc, tôn giáo, gia ñình.
2.1.1.2 Cầu lao ñộng nông thôn có tính chất thời vụ
Cầu lao ñộng nông thôn có tính chất thời vụ bắt nguồn từ sự khác biệt giữa
sản xuất nông nghiệp với sản xuất công nghiệp và các ngành kinh tế dịch vụ khác.
Nếu trong công nghiệp, người lao ñộng tiến hành quá trình sản xuất, thì ñồng thời

ñó cũng là quá trình tạo ra sản phẩm. Còn trong nông nghiệp thì không phải như
vậy. Do ñối tượng của sản xuất nông thôn gắn liền với cây trồng vật nuôi nên quá
trình sản xuất nông nghiệp là quá trình gắn kết giữa hoạt ñộng kinh tế của con người
với chu kỳ sống của cây trồng vật nuôi. Chính ñiều này làm cho cầu lao ñộng nông
thôn mang sắc thái riêng – có tính thời vụ. Lúc thì cầu lao ñộng nông thôn cao (ví
dụ trồng lúa 2, 3 vụ trong năm thì sẽ có 4 ñến 6 thời ñiểm cần cầu lao ñộng nông
thôn cao – ñó là thời ñiểm gieo cấy và thu hoạch), lúc lại nhàn rỗi (không phải thời
ñiểm mùa vụ). Tình trạng thiếu việc làm tạm thời của lao ñộng nông thôn là phổ
biến. Do thu nhập thấp, thời gian nhàn rỗi lại tương ñối dài, nên lao ñộng nông
nghiệp, nông thôn ñều muốn tìm kiếm việc làm thêm. Thực tế có người tìm ñược
việc làm thêm, có người không. Những người không tìm ñược việc làm thêm này là
nhưng người thất nghiệp tạm thời, tức là thất nghiệp phát sinh do thay ñổi các giai
ñoạn làm việc trong sản xuất nông nghiệp, do tính chất thời vụ của sản xuất nông
nghiệp. ðây là phạm trù dùng ñể phân biệt với thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp
chu kỳ.
Trong các nền kinh tế phát triển, sản xuất nông nghiệp ñược công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa, năng suất lao ñộng rất cao, thời gian làm việc ngoài ñồng của
nông dân ít hơn với nông dân các nước ñang phát triển, nhưng do phát triển ña
canh, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, nên thời gian nhàn rỗi của nông dân
các nước này giảm xuống. Mặt khác, do năng xuất lao ñộng nông nghiệp cao, thu
nhập của người làm nông cao, thậm chí còn cao hơn những người làm việc trong

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

khu vực công nghiệp, dịch vụ, vì thế họ không có nhu cầu tìm kiếm việc làm thêm.
Tình trạng thất nghiệp tạm thời (nông nhàn) ở các nước này không bức thiết. Thực
tế ở nước ta lại khác hẳn, do lực lượng lao ñộng nông nghiệp ñông, ñất ñai canh tác
nông nghiệp ít(bình quân ñất nông nghiệp cho một nhân khẩu nông nghiệp là 0.17
ha, chỉ tiêu này của Campuchia là 0.54 ha, Thái lan là 0.66 ha… - theo Bộ Kế hoạch

và ðầu tư, tư liệu của các nước ASEAN). Năng suất lao ñộng của lao ñộng nông
thôn thấp (năng suất lao ñộng nông nghiệp nông thôn của ta chỉ bằng 75,7% của
Trung Quốc, 0.8% của Nhật bản, 0.4% của ðan Mạch… (Báo cáo phát triển thế
giới 2005, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2004, tr.374.), nên tình trạng thất
nghiệp tam thời của lao ñộng nông thôn lớn, trở thành một vấn ñề kinh tế - xã hội
cấp thiết cần phải ñược giải quyết. Nguyên Thủ tướng chính phủ Phan Văn Khải ñã
khẳng ñịnh, nếu một lao ñộng nông nghiệp phải làm việc 250 ngày trong một năm
thì lực lượng lao ñộng nông nghiệp bị dôi dư khoảng 9 ñến 10 triệu lao ñộng.
2.1.1.3 Chất lượng lao ñộng nông nghiệp nông thôn còn thấp
Không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết các quốc gia trên thế giới, chất lượng
nguồn lực lao ñộng nông nghiệp, nông thôn ñều thấp hơn ở thành thị. Mặc dù, trong
xếp hạng chỉ số phát triển con người (HDI), Việt Nam thường ñược xếp cao hơn
nhiều nước cùng thu nhập theo ñầu người do thành công của phát triển giáo dục –
ñào tạo, nhưng tổng thể - ngoài căn bệnh chạy theo thành tích, kê khai không ñúng
sự thật thì chất lượng giáo dục – ñào tạo của Việt Nam còn rất thấp.
Các kết quả nghiên cứu của Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội, nhiều
cơ quan và cá nhân ñều cho thấy chất lượng thấp kém của nguồn lực lao ñộng nông
thôn. Sự thấp kém này không chỉ thể hiện ở trình ñộ tay nghề mà còn ở thể chất,
thái ñộ, thói quen lao ñộng… Cá biệt, còn một bộ phận không nhỏ lao ñộng nông
thôn thiếu ý thức vươn lên, ỷ lại vào nhà nước và cộng ñồng, nặng về khai thác tự
nhiên. Kết quả nghiên cứu về xóa ñói giảm nghèo của Việt Nam cho thấy ñang tồn
tại một bộ phận nông dân ñược nhà nước và cộng ñồng cấp ñất nông nghiệp, cho
vay vốn, hướng dẫn làm ăn… nhưng không ñủ bản lĩnh và ý chí vươn lên.
Ở nước ta, kỹ năng phổ biến của lao ñộng nông nghiệp, nông thôn là trồng
lương thực, trước hết là trồng lúa. Thuần nông, thuần trồng trọt diễn ra nhiều thế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

kỷ nên kỹ năng của ña số lao ñộng nông nghiệp nông thôn là canh tác trồng trọt.

Trong hoàn cảnh ñó, ñất ñai là phương tiện sinh tồn gần như là duy nhất ñối với
ña số nông dân Việt Nam. ðể tạo cho người nông dân có việc làm, thu nhập khỏi
lâm vào bần cùng, sau giải phóng nông dân khỏi ách bóc lột của ñế quốc, phong
kiến, Nhà nước Việt Nam và nhiều Nhà nước khác buộc phải thực hiện cải cách,
ñiều chỉnh ñất ñai, thực hiện yêu cầu ”người cày có ruộng”. Yêu cầu này không
chỉ thể hiện sự quan tâm của nhà nước ñến nông dân về mặt chính trị mà còn về
mặt kinh tế. Bởi vì, kỹ năng duy nhất của người nông dân là làm nông nghiệp,
thuần trồng trọt. Họ chủ yếu ñược truyền kinh nghiệm canh tác từ thế hệ trước.
Vì thế cung cấp cho nông dân ñất ñai chính là cung cấp cho họ phương tiện ñầu
tiên ñể có việc làm, thu nhập. Yêu cầu này ñã phần nào chi phối việc chia ñất ñai
cho nông dân sau chỉ thị 100 (1 - 1981), Nghị quyết 10 (tháng 4 năm 1988) và
các bộ luật ñất ñai trong những năm ñổi mới. Như vậy, trong chính sách ñất ñai
hiện nay, việc dồn ñiền ñổi thửa là việc có thể làm nhanh, còn việc tích tụ ñất ñai
nhiều hơn cho một số hộ nông dân là việc làm không ñơn giản. Bởi vì, thực chất
của dồn ñiền ñổi thửa chỉ là chuyển ñổi vị trí ñất ñai giữa các hộ nông dân, làm
cho ñất ñai của các hộ nông dân ít thửa hơn, ít cánh ñồng hơn, mở ñường cho các
vùng chuyên canh , thúc ñẩy hiện ñại hóa nông nghiệp; còn thực chất của việc
tích tụ ñất ñai vào một số hộ nhiều hơn là biến một bộ phận nông dân từ ít ñất
thành nhiều ñất và một số hộ nông dân từ nhiều ñất hoặc ít ñất thành người ít ñất
hoặc không có ñất nông nghiệp.
Cần nhận thức rằng ở tất cả các nước trên thế giới và ở Việt Nam, cơ cấu
lao ñộng và cơ cấu hộ dân cư ñều vận ñộng theo những xu hướng có tính quy
luật sau ñây:
Thứ nhất, từ hộ nông dân chiếm vị trí tuyệt ñối trong nông thôn chuyển sang
xuất hiện những hộ chuyên công nghiệp,dịch vụ nông thôn và hộ nông nghiệp kiêm
công nghiệp, dịch vụ và tỷ lệ hộ thuần nông ngày càng giảm; tỷ lệ hộ nông nghiệp
kiêm công nghiệp, dịch vụ và hộ chuyên công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn ngày
càng tăng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10

Thứ hai, từ lao ñộng nông nghiệp chiếm vị trí tuyệt ñối chuyển sang xuất
hiện lao ñộng chuyên công nghiệp, dịch vụ và lao ñộng nông nghiệp kiêm công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Như vậy nếu ñể quá trình trên tự thân vận ñộng, “tự tìm ñường ñi” thì các xu
hướng trên vận ñộng sẽ rất chậm. Vấn ñề là làm thế nào ñể nhà nước, cộng ñồng và
dân cư nông thôn chủ ñộng thúc ñẩy các xu hướng ñó tiến nhanh, hợp quy luật mà
không gây hậu quả xấu.
Việc di chuyển ñất ñai của nông dân này cho nông dân khác ñể ñảm bảo quy
mô bình quân ñất ñai cho một ñơn vị kinh doanh nông nghiệp là yêu cầu bức thiết.
Tuy vậy việc làm này chỉ có hiệu quả kinh tế - xã hội tốt nếu thực hiện tốt các việc
sau ñây (i) Tạo việc làm phi nông nghiệp ñể những hộ nông dân chuyển sang phi
nông nghiệp có nhiều việc làm, thu nhập cao hơn và ổn ñịnh hơn khi làm nông
nghiệp; và (ii) Nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng nông nghiệp nông thôn nước ta
không những có thể tự tạo việc làm phi nông nghiệp tại nông thôn hoặc ñủ năng lực
ñể tham gia vào thị trường sức lao ñộng ở thành thị hoặc xuất khẩu.
2.1.1.4 Lao ñộng nông nghiệp nông thôn hoạt ñộng ở quy mô hộ gia ñình
Sự phân công lao ñộng trong gia ñình nông dân chưa thật rạch ròi. Hiện
tượng lao ñộng gia ñình nông dân vừa làm nông nghiệp vừa làm công nghiệp dịch
vụ là hiện tượng mang tính phổ biến. Trong các gia ñình nông dân, hiện tượng buổi
sáng làm nông nghiệp, buổi chiều làm công việc phi nông nghiệp hoặc những lúc
nông nhàn thì ñi làm thuê ở thành thị, làm thuê cho các chủ trang trại, chủ làng
nghề, v.v…
Tính chất gia ñình của lao ñộng không chỉ thể hiện trong khi thực hiện quá
trình lao ñộng mà còn ở phân phối kết quả, thụ hưởng lợi ích. Ở ñây, hình thành
những nguyên tắc gia ñình rất linh hoạt trong phân công lao ñộng và thụ hưởng kết
quả. Nếu ñưa những nguyên tắc thói quen gia ñình của nông dân vào các hoạt ñộng
kinh tế - xã hội khác sẽ không thành công. Tính chất gia ñình của lao ñộng nông
nghiệp, nông thôn vừa tạo thuận lợi cho sự bền vững của kinh tế tiểu nông, sự bền

vững của gia ñình nhưng vừa gây khó khăn cho sự hòa nhập của lao ñộng nông

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

nghiệp, nông thôn vào thị trường sức lao ñộng ñòi hỏi tính chuyên môn hóa, sự
sòng phẳng trong làm việc và thụ hưởng ngày càng cao.
Như vậy khi mất ñất nông nghiệp, lao ñộng nước ta phải “nhảy một bước”
quá xa, không chỉ khác nhau về nghề nghiệp mà còn khác nhau về quan hệ lao
ñộng. Bước nhảy này chưa ñược tạo lập bởi ngành nghề phi nông nghiệp, nền nông
nghiệp hàng hóa và ña số hộ nông dân Việt Nam vẫn chưa ñược rèn luyện trong cơ
chế thị trường.
2.1.1.5 Khả năng tự tạo việc làm của lao ñộng nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế
- Do bình quân ñất nông nghiệp ñầu người thấp
+ Bình quân ñất nông nghiệp theo ñầu người của Việt Nam vào loại thấp
nhất thế giới. Theo ñiều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2001,
số hộ nông dân có ñất nông nghiệp từ một ha trở xuống chiếm 80,76% số hộ làm
nông nghiệp.
+ Nguồn lực của bản thân lao ñộng nông nghiệp, nông thôn thấp mà nguyên
nhân cơ bản là do thu nhập thấp.
- Thu nhập của lao ñộng nông nghiệp nông thôn thấp nên ít có khả năng mở
rộng sản xuất.
+ ðến cuối năm 2005, bình quân thu nhập một nhân khẩu nông thôn một
tháng chỉ khoảng 375000 ñồng, trong khi ñó chuẩn nghèo (giai ñoạn 2006 - 2010) là
từ 200.000 ñồng – 260.000 ñồng/người/tháng; hiện nay theo chuẩn nghèo mới nhất
là 400.000/người/tháng cho khu vực nông thôn và 50000 ñồng/người/tháng cho khu
vực thành thị. Nhiều tỉnh như Bắc Kạn, dù theo chuẩn nghèo thấp kém này thì cũng
có khoảng 50% hộ nông dân thuộc hộ nông dân thuộc diện hộ nghèo.
+ Không những thu nhập thấp mà tình trạng phụ thu, lạm bổ, ñóng góp ngoài
chính sách của nông dân ñang làm cho nguồn nhân lực tại chỗ của nông dân thêm

khó khăn. ðiều tra tại 135 xã năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cho thấy bình quân mỗi hộ nông dân phải ñóng trên 20 khoản ngoài quy ñịnh
của Nhà nước. Nơi thấp nhất, bình quân một năm một hộ nông thôn phải ñóng
400.000 ñồng, nơi cao nhất mỗi hộ 2 triệu ñồng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

- Việc thực hiện một số chính sách Nhà nước ñã làm giảm cơ hội tự tạo ra
việc làm của lao ñộng nông nghiệp, nông thôn.
+ Các giải pháp nâng cao chất lượng nông sản, phát triển công nghiệp chế
biến, ứng phó với nông sản thường xuyên thay ñổi chưa hữu hiệu. Do ñó, một số
bộ phận nông dân tổn thất nguồn lực, giảm cơ hội tự tạo việc làm của dân cư
nông thôn.
+ Phân bổ nguồn lực ñất ñai chưa hợp lý và nhiều thiếu sót trong chính sách
ñất ñai ñã làm giảm nguồn lực và cơ hội tạo việc làm cho dân cư nông thôn. Ví dụ,
ñiều tra 4 tỉnh ở Tây Nguyên cho thấy, năm 2002, ở 3 tỉnh Tây Nguyên ñược ñiều
tra, số lao ñộng nông nghiệp khu vực nhà nước chỉ chiếm 10 – 13% tổng số lao
ñộng nông nghiệp trên ñịa bàn nhưng ñược giao sử dụng 60 – 70% quỹ ñất ñai các
loại. Hộ gia ñình nông dân chiếm gần 90% lao ñộng nhưng chỉ ñược giao 30 - 40%
ñất ñai các loại. Thậm chí các lâm trường ở Tây Nguyên chiếm 4.8% lao ñộng
nhưng lại giao quản lý 64.5% ñất lâm nghiệp của vùng.
+ Giá cả nhiều loại ñầu vào thời gian dài biến ñộng thường xuyên. Ví dụ giá
phân hóa học năm 2005 tăng 2 lần so với năm 2003. Trong 2 năm 2004 – 2005, giá
xăng dầu tăng 7 lần. Chi phí sắt thép xăng, dầu, phân bón có thời kỳ tăng ñột biến…
làm giảm lợi nhuận tích lũy của nông dân. Ví dụ, riêng chi phí xăng dầu tăng ñã làm
cho giá xay sát, vận chuyển 1 tấn gạo từ 120 ngàn ñồng lên 150 ngàn ñồng.
+ Thiên tai dịch bệnh xảy ra thường xuyên với mật ñộ và cường ñộ ngày
càng gia tăng. Ví dụ, năm 2006, thiên tai ñã gây thiệt hại cho nền kinh tế nước ta
trên 18 ngàn tỷ ñồng. Năm 2007, lũ lụt, bão, úng, lũ quét ñã gây thiệt hại trên 7,8

ngàn tỷ ñồng. Trong ñó, một phần tổn thất không nhỏ thuộc về nông nghiệp, nông
thôn mà nông dân phải gánh chịu. Năm 2004, bệnh vàng lụi, xoắn lá gây tổn thất
cho 500 ngàn ha lúa ở ñồng bằng sông Cửu Long làm tổn thất thu nhập của gần 500
ngàn hộ nông dân. Hoặc năm 2003 ñầu năm 2004, dịch cúm gia cầm ñã làm chết,
hoặc thiêu hủy cộng với giá hạ trong tiêu thụ ñã làm thiệt hại của các hộ nuôi gia
cầm cả nước khoảng 1800 tỷ ñồng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

2.1.2 Vấn về việc làm và thu nhập cho lao ñộng nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm về việc làm
Việc làm có rất nhiều khái niệm khác nhau, tuy nhiên vẫn có một quan
ñiểm chung nhất ñó là: Việc làm là các hoạt ñộng của con người ñể tạo ra của cải
vật chất.
Người ta có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau ñể xác ñịnh hoạt ñộng
nào là việc làm, hoạt ñộng nào không phải là việc làm và thế nào là thời gian làm
việc, mức thu nhập, hiệu quả kinh tế - xã hội. Theo từ ñiển “Kinh tế khoa học xã
hội”, xuất bản tại Paris năm 1996 thì khái niệm việc làm ñược ñịnh nghĩa là: “Công
việc mà người lao ñộng tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”
Khái niệm việc làm có thể ñược hiểu ở hai trạng thái “tĩnh” và “ñộng” ở các
trạng thái “tĩnh” việc làm chỉ nhu cầu sử dụng sức lao ñộng và các yếu tố vật chất -
kỹ thuật khác nhằm mục ñích tạo ra thu nhập hoặc kết quả có ích cho cá nhân, cộng
ñồng. Theo cách hiểu này, việc làm là khả năng làm tăng của cải xã hội, tăng lợi ích
cho dân cư và cộng ñồng, là khả năng sử dụng nguồn lực và là các hoạt ñộng có ích.
Theo nghĩa “ñộng” thì việc làm là hoạt ñộng của dân cư nhằm tạo ra thu nhập có lợi
cho cá nhân hoặc cộng ñồng trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Việc làm là hình
thức vận dụng sức lao ñộng, là hoạt ñộng có chủ ñích của con người, ñược tiến hành
trong một không gian và thời gian nhất ñịnh với sự kết hợp các yếu tố giữa vật chất
và kỹ thuật.

Từ khái niệm trên có thể hiểu việc làm là tác ñộng qua lại giữa hành ñộng
của con người với những ñiều kiện vật chất - kỹ thuật và môi trường tự nhiên, tạo
ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, ñồng thời những hoạt
ñộng phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Theo tác giả ðặng Xuân Thao trong
cuốn sách “Mối quan hệ giữa dân số và việc làm” ñã ñịnh nghĩa “Việc làm là hoạt
ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo ñiều kiện tăng thu
nhập cho người thân, cho gia ñình hoặc cộng ñồng”
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung trong cuốn “Về chính sách
giải quyết việc làm ở Việt Nam” ñã ñưa ra khái niệm như sau: “ Người có việc làm
là người ñang làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt ñộng có ích,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

không bị pháp luật ngăn cấm, ñem lại thu nhập ñể nuôi sống bản thân và gia ñình
ñồng thời góp một phần cho xã hội”.
Khái niệm này phù hợp với quan niệm của tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO) về
người có việc làm như sau: “ Người có việc làm là những người ñang làm việc gì ñó
ñược trả tiền công hoặc những người tham gia vào các hoạt ñộng mang tính chất tự
thỏa mãn lợi ích hay thay thế thu nhập của gia ñình”
Khái niệm về người có việc làm của ILO ñược áp dụng ở nhiều nước khi
tiến hành các cuộc ñiều tra thống kê về lao ñộng việc làm, nhưng ñược cụ thể hóa
thêm bằng một số tiêu thức khác tùy thuộc vào mỗi nước. Các nước thường phân
chia thành hai nhóm người trong ñộ tuổi lao ñộng có việc làm và ñang làm việc, ñó
là những người làm bất kể công việc gì ñược trả công hoặc mang lợi ích vật chất và
tinh thần cho bản thân và gia ñình. Nhóm thứ hai là nhóm người có việc làm nhưng
tạm thời nhất ñịnh nào ñó lại không làm việc hoặc tạm nghỉ việc.
Ở Việt Nam, tại ñiều 13 của Bộ luật lao ñộng của quốc hội thông qua ngày
23/6/1994 có ghi: “ Mọi hoạt ñộng tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm, ñều
thừa nhận là việc làm” Bao gồm: Các công việc ñược trả công dưới hình thức bằng

tiền hoặc hiện vật, những công việc tự làm ñể tạo thu nhập và thu lợi nhuận cho bản
thân hoặc chỉ cho gia ñình mình, nhưng không ñược trả công (bằng tiền, hiện vật)
cho công việc ñó.
Trong ñiều kiện hiện nay có thể hiểu việc làm như sau: Việc làm là hoạt
ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân
gia ñình người lao ñộng hoặc cho một cộng ñồng nào ñó.
Căn cứ tình hình thực tế của huyện Yên Dũng chúng tôi xin ñưa ra quan
ñiểm việc làm của hộ nông dân như sau: Việc làm là những công việc mà người
lao ñộng trong hộ nông dân tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật,
bao gồm:
- Việc làm từ sản xuất nông nghiệp
- Việc làm từ nuôi trồng thủy sản
- Việc làm từ dịch vụ và ngành nghề (kinh doanh và dịch vụ, làm nghề tự do)
- Việc làm khác: Làm công nhân, xuất khẩu lao ñộng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

2.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn
trong quá trình công nghiệp hóa
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra và kết hợp giữa các yếu tố tư liệu sản
xuất, sức lao ñộng và các ñiều kiện kinh tế - xã hội khác ñể ñảm bảo cho việc làm
ñược diễn ra và duy trì việc làm. Giải quyết việc làm liên quan ñến nhiều chủ thể,
bao gồm người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng, nhà nước. Tiếp cận từ những
khía cạnh trên, ta thấy giải quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho
người lao ñộng nông thôn nói riêng trong quá trình công nghiệp hóa chịu ảnh hưởng
của các nhân tố sau:
* Nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình tạo ra tư liệu sản xuất
- Tài nguyên thiên nhiên
ðể giải quyết việc làm phải có tư liệu sản xuất, cụ thể phải có ñối tượng lao

ñộng và tư liệu lao ñộng. Nói ñến ñối tượng lao ñộng của sản xuất nông nghiệp
trước hết phải nói ñến nhân tố có tính chất, sẵn có ở mỗi quốc gia, mỗi ñịa hương,
ñó là tài nguyên thiên nhiên, trước hết là ñất ñai.
Tài nguyên thiên nhiên của một quốc gia bao gồm ñất ñai, rừng biển, sông
ngòi, nguồn nước nguồn khoáng sản, năng lượng thuộc chủ quyền quốc gia ñó, kể
cả vị trí ñịa lý, thời tiết, khí hậu.
Tài nguyên thiên nhiên vừa là ñối tượng lao ñộng, vừa là tư liệu lao ñộng. Vì
thế, nó là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở quan
trọng ñầu tiên ñể tạo việc làm cho lao ñộng.
Nếu một quốc gia, một ñịa phương ở vào vị trí ñịa lý thuận lợi, khí hậu, thời
tiết ôn hòa, ñất ñai màu mỡ, phì nhiêu, tài nguyên khoáng sản phong phú, ña dạng,
trữ lượng lớn, chất lượng tốt, rừng vàng, biển bạc … thì sẽ có ñiều kiện thuận lợi
hơn trong giải quyết việc làm cho người lao ñộng. Ngược lại, những quốc gia,
những ñịa phương ở vào vị trí không thuận lợi, khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, ñất ñai
cằn cỗi, sa mạc, thường xuyên hạn hán, lũ lụt … thì sẽ khó khăn trong tạo việc làm
cho người lao ñộng.
ðối với lao ñộng nông nghiệp, nông thôn, việc làm của họ phụ thuộc rất
nhiều vào ñiều kiện tự nhiên, ñặc biệt là yếu tố ñất ñai. Trong quá trình công nghiệp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

hóa, ñất ñai canh tác ñã bị thu hẹp dần cùng với quá trình mở rộng và phát triển các
khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch. ðiều này có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc làm
của lao ñộng nông thôn
- Vốn ñầu tư và sự phát triển của khoa học – công nghệ.
ðể giải quyết việc làm phải có tư liệu sản xuất, muốn có tư liệu sản xuất phải
có vốn ñầu tư. Nếu cấu tạo C/V không thay ñổi thì vốn ñầu tư tăng, việc làm sẽ tăng
và ngược lại. Song thực tế C/V luôn có xu hướng tăng cùng với sự phát triển khoa
học công nghệ. Khi ñó việc làm giản ñơn giảm, nhưng việc làm phức tạp(việc làm

ñòi hỏi có chuyên môn kỹ thuật) tăng. Hơn nữa, sự phát triển của khoa học – công
nghệ còn làm xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Vì thế nó sẽ tạo ra
nhiều việc làm mới.
Như vậy, nếu tăng vốn ñầu tư vào các ngành sử dụng công nghệ thấp sẽ làm
gia tăng việc làm, nhưng ñó chỉ là những việc làm giản ñơn, năng xuất lao ñộng
thấp, thu nhập thấp. Ngược lại, nếu tăng vốn ñầu tư vào phát triển các ngành sử
dụng công nghệ cao thì việc làm sẽ giảm (ít việc làm, nhưng ñây là những việc làm
có năng suất lao ñộng cao, thu nhập cao).
Vậy là tăng hay giảm vốn ñầu tư vào phát triển các ngành sử dụng công nghệ
cao, trung bình hay thấp ñều có ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho người lao
ñộng. ðối với lao ñộng nông thôn thì ảnh hưởng ñó càng mạnh hơn. Nếu tăng vốn
ñầu tư vào phát triển các ngành sử dụng công nghệ thấp thì cơ hội giải quyết việc
làm cho lao ñộng nông thôn sẽ tăng lên; còn nếu tăng ñầu tư vào phát triển các
ngành sử dụng công nghệ cao thì cơ hội giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn
gần như không có(xét trong thời gian ngắn hạn).
* Nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình tạo ra số lượng và chất lượng sức
lao ñộng
- Dân số và lao ñộng
Quy mô, cơ cấu chất lượng dân số có ảnh hưởng trực tiếp ñến quy mô, cơ
cấu và chất lượng sức lao ñộng(hay lực lượng lao ñộng, vì sức lao ñộng luôn tồn tại
trong người lao ñộng cụ thể).

×