Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

nghiên cứu hệ thống chợ và siêu thị bán lẻ trên địa bàn thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.24 KB, 139 trang )

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
  



VŨ THỊ NGA



NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ BÁN LẺ
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
  


VŨ THỊ NGA



NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ BÁN LẺ
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU THỊ KIM LOAN



HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày tháng năm 2013
Người cam ñoan


VŨ THỊ NGA











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến
nay tôi ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với
ñề tài:“
Nghiên cứu hệ thống chợ và siêu thị bán lẻ trên ñịa bàn thành
phố Bắc Ninh

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị Kinh
doanh, Bộ môn Marketing, Trường ðại học Nông Nghiệp – Hà Nội ñã tận
tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Chu Thị Kim Loan – người ñã
ñịnh hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người cảm ơn


VŨ THỊ NGA


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh muc bảng v
Danh mục hình, biểu ñồ, sơ ñồ vii
PHẦN 1: MỞ ðẦU 0
1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận chung về hệ thống bán lẻ 4
2.1.2 Chợ và sự phát triển hệ thống chợ 10
2.1.3 Hệ thống siêu thị và những ñặc trưng của siêu thị 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 31
2.2.1 Tình hình phát triển chợ ở một số nước 31
2.2.2 Tình hình phát triển siêu thị ở một số nước 33
PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40
3.1.2 ðiều kiện Kinh tế - Xã hội 43
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của ñiều kiện tự nhiên xã hội ảnh
hưởng tới phát triển hệ thống chợ và siêu thị bán lẻ trên ñịa bàn
thành phố Bắc Ninh 50

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv


3.2 Phương pháp nghiên cứu 54
3.2.3 Xử lý số liệu 55
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 55
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Những ñặc ñiểm cơ bản của hệ thống chợ và siêu thị trên ñịa bàn
thành phố Bắc Ninh. 57
4.1.1 Hệ thống chợ 57
4.1.2 Hệ thống siêu thị trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 61
4.2 Hoạt ñộng của các chợ và siêu thị trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 63
4.2.1 Hoạt ñộng hệ thống chợ 63
4.2.2 Hoạt ñộng của siêu thị trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 72
4.2.3 Kết quả hoạt ñộng của hệ thống chợ và siêu thị bán lẻ 81
4.3 Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới sự phát triển hệ thống chợ và
siêu thị trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 88
4.3.1 Yếu tố kinh tế 88
4.3.2 Yếu tố xã hội : 89
4.3.3 Yếu tố ñô thị hoá : 90
4.4 Giải pháp phát triển hệ thống chợ và siêu thị bán lẻ trên ñịa bàn
thành phố Bắc Ninh 90
4.4.1 ðịnh hướng phát triển hệ thống chợ trên ñịa bàn thành phố
Bắc Ninh 90
4.4.2 ðịnh hướng phát triển hệ thống siêu thị 93
4.4.3 Giải pháp phát triển hệ thống chợ và siêu thị trên ñịa bàn thành
phố Bắc Ninh 96
PHẦN 5 KẾT LUẬN 111
5.1 Kết luận 111
5.2 Kiến nghị 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MUC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số và lao ñộng trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh
giai ñoạn 2010-2012 43
3.2 Qui mô tốc ñộ tăng trưởng GDP 2010 -2012 44
3.3 Tổng sản phẩm GDP bình quân ñầu người 45
3.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Bắc Ninh Bắc Ninh giai
ñoạn 2010-2012 46
3.5 Tổng hợp một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế - xã hội TP.
Bắc Ninh 47
3.6 Kim ngạch Xuất nhập khẩu của thành phố Bắc Ninh qua các năm 48
4.1 Vị trí và thời gian thành lập các chợ trên ñịa bàn thành phố
Bắc Ninh 57
4.2 Quy mô hệ thống chợ trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 60
4.3 Cơ cấu lao ñộng theo trình ñộ học vấn trong siêu thị năm 2012 63
4.4 Hiện trạng hệ thống chợ theo ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 64
4.5 Cơ sở vật chất và quản lý chợ theo ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 65
4.6 Các ngành hàng kinh doanh chủ yếu tại các chợ trên ñịa bàn
thành phố thành phố Bắc Ninh 70
4.7 Cơ cấu giá trị hàng hóa tiêu thụ tại các siêu thị thành phố Bắc Ninh 74
4.8 Giá mua, giá bán một số loại mặt hàng tại chợ và siêu thị trên ñịa
bàn thành phố Bắc Ninh 76
4.9 Một số nhà cung ứng hàng hóa chính của siêu thị trên ñịa bàn

thành phố Bắc Ninh 78
4.10 Kết quả kinh doanh bình quân hộ tại các chợ trên ñịa bàn thành
phố Bắc Ninh 81

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

4.11 Ý kiến của các hộ kinh doanh tại các chợ trên ñịa bàn thành phố
Bắc Ninh 85
4.12 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh siêu thị năm 2011, 2012 86
4.13 Ý kiến của người tiêu dùng về hệ thống chợ truyền thống và siêu
thị bán lẻ trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh 87


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ

STT Nội dung Trang


Hình 3.1. Phối cảnh TTTM Him Lam – Ngã 6 – Thành phố Bắc Ninh 52
Hình 4.1. Siêu thị dabaco lý thái tổ 61
Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu số lượng hộ kinh doanh tại các chợ trên ñịa bàn
thành phố Thành phố Bắc Ninh 69
Biểu ñồ 2.1: Lý do người tiêu dùng chọn siêu thị làm nơi mua sắm 74
Sơ ñồ 2.2: Sơ ñồ phân phối hàng hóa của các siêu thị Bắc Ninh 79



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN 1: MỞ ðẦU

1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Chợ là loại hình thương nghiệp truyền thống, ñược phát triển khá phổ
biến ở nước ta hiện nay và có thể nói rằng chợ là hiện thân của các hoạt ñộng
thương mại, ở ñó có diễn ra các hoạt ñộng trao ñổi, mua, bán, là sự tồn tại của
thị trường ở mỗi vùng nhất là các vùng nông thôn. Trong những năm qua,
cùng với quá trình thực hiện chuyển ñổi sang nền kinh tế thị trường ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), mạng lưới chợ ñã phát triển nhanh chóng ñã
góp phần mở rộng giao lưu hàng hoá phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội (KT-XH) và ñời sống của nhân dân. Tuy nhiên, thực trạng phát triển hệ
thống chợ trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh hiện nay cũng ñang ñặt ra những
vấn ñề cần phải giải quyết cả về phương diện kinh tế và xã hội.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá (CNH-HðH) ñang diễn ra với
tốc ñộ cao. Ngành thương mại bán lẻ Việt Nam cũng phải phát triển ñề ñáp
ứng với công cuộc ñổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường và chủ ñộng hội
nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Các loại hình thương mại văn minh hiện
ñại, trong ñó có siêu thị mà trước ñây rất ít người Việt Nam biết tới ñã xuất
hiện và dần trở nên phổ biến. Kinh doanh siêu thị ra ñời ñã làm thay ñổi diện
mạo ngành thương mại bán lẻ, mở ra một loại cửa hàng văn minh, hiện ñại và
tiện nghi cho người tiêu dùng, làm thay ñổi cả thói quen mua sắm truyền
thống và ñóng góp và sự phát triển KT-XH của ñất nước nói chung và của
thành phố nói riêng
Thành phố Bắc Ninh mới ñược tái lập, các khu ñô thị mới ñược quy
hoạch xây dựng và phát triển, dân cư ngày càng ñông ñúc, du khách ñến ngày
càng nhiều. Các siêu thị lần lượt xuất hiện nhằm ñáp ứng nhu cầu mua sắm
của dân cư ñịa phương và du khách từ các nơi ñến. Tuy nhiên, kinh doanh

siêu thị vẫn còn là một ngành kinh doanh khá mới ñối với thành phố Bắc

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Ninh. Sự hình thành và phát triển thời gian qua còn mang tính tự phát, nên
chưa ñạt ñược hiệu quả cao, chưa ñảm bảo ñược tính văn minh thương
nghiệp. ðiều ñó ñã một phần làm giảm ý nghĩa, tác dụng của siêu thị. Một ñòi
hỏi bức thiết ñặt ra là phải ñịnh hướng, phải có những giải pháp ñể giúp các
siêu thị thành phố Bắc Ninh phát triển một cách có hiệu quả và bền vững.
Chợ và siêu thị có mối liên quan mật thiết với nhau tạo thành hệ thống
hạ tầng thương mại, các siêu thị về thực chất cũng là loại hình chợ nhưng ở ñó
chỉ có một hoặc một số ít người bán ñó chính là các doanh nghiệp có ñăng ký
kinh doanh loại hình siêu thị, trong khi chợ là nơi tập trung và diễn ra các hoạt
ñộng mua bán ña dạng trong ñó có cả những người dân ñến bán những hàng
hoá tự sản, tự tiêu (cá, gà, rau ). Từ chợ ñến siêu thị là một quá trình phát
triển lâu dài của lịch sử nhân loại nói chung và lịch sử thương mại nói riêng,
sự xuất hiện và phát triển của siêu thị ñã góp phần làm thay ñổi tập quán, thói
quen tiêu dùng theo hướng ngày càng văn minh hiện ñại. Song siêu thị ra ñời
không thể thay thế hoàn toàn ñược chợ kể cả ở các nước phát triển. Chính vì
vậy việc nghiên cứu hai loại hình kinh doanh này là một yêu cầu cần thiết và
khoa học phù hợp với chủ trương của ðảng và Nhà nước về xây dựng nông
thôn mới, tạo ñiều kiện ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao và ña dạng của người
dân và toàn xã hội. ðồng thời nhằm nâng cao ñược hiệu quả hoạt ñộng kinh
doanh, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như ñảm bảo tính văn minh, hiện
ñại của ngành thương mại bán lẻ. Vì những lý do trên tôi ñã lựa chọn nghiên
cứu ñề tài “Nghiên cứu hệ thống chợ và siêu thị bán lẻ trên ñịa bàn thành
phố Bắc Ninh ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

ðề tài nghiên cứu thực trạng hệ thống chợ và siêu thị bán lẻ trên ñịa
bàn thành phố Bắc Ninh từ ñó ñưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hệ
thống chợ, siêu thị trên ñịa bàn thành phố trong thời gian tới.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống chợ và
siêu thị bán lẻ ;
- Phân tích thực trạng về hệ thống chợ và siêu thị bán lẻ trên ñịa bàn
thành phố Bắc Ninh trong thời gian qua.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống chợ, siêu thị bán lẻ
trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là hệ thống các chợ truyền thống và hệ
thống siêu thị trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng của hệ thống chợ và siêu
thị bán lẻ trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh. ðề tài chưa có ñiều kiện xét ñến
các trung tâm thương mại (TTTM), trung tâm lưu chuyển hàng hóa, trung tâm
mua sắm (TTMS), các kênh phân phối khác trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.
Về không gian: ðịa bàn thành phố Bắc Ninh
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu ñược khảo sát tổng hợp giai ñoạn
2010-2012 và ñịnh hướng phát triển ñến năm 2020.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận chung về hệ thống bán lẻ
2.1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của bán lẻ
a.Khái Niệm.
Theo thông tư 09/2007/TT-BTM ngày 17/7/2007, bán lẻ là hoạt ñộng
bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Hiểu một cách cụ
thể, bán lẻ là một loại hình hoạt ñộng kinh doanh thương mại, trong ñó
hàng hoá và dịch vụ ñược bán trực tiếp ñến người tiêu dùng cuối cùng ñể
thoả mãn một nhu cầu nào ñó (về mặt vật chất hay tinh thần) của họ, chứ
không phải ñể kinh doanh.
Cơ sở bán lẻ là một ñịa ñiểm thuần túy hoặc riêng rẽ của doanh nghiệp
ñể thực hiện một cách cơ bản các chức năng của marketing trong ñó việc bán
hàng ñược tiến hành chủ yếu là bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
b.ðặc ñiểm
- ðặc ñiểm lớn nhất của bán lẻ là sau quá trình bán, hàng hóa ñi vào
lĩnh vực tiêu dùng bởi bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối cùng, có vai trò
kết thúc một vòng chu chuyển hàng hóa. Nhu cầu mua hàng của người tiêu
dùng thường ña dạng, phức tạp và thường xuyên biến ñộng; qui mô giao dịch
không lớn, nhưng với tần số cao.
- Hàng hóa bán ra với khối lượng nhỏ, lẻ, thường phong phú ña dạng cả
về chủng loại và mẫu mã.
- Phạm vi không gian thị trường của các ñiểm bán lẻ không rộng, song
số lượng các mối quan hệ giao dịch (số lượng khách hàng) lại lớn và tính ổn
ñịnh không cao.
- Tỷ lệ lao ñộng sống tham gia vào hoạt ñộng bán lẻ rất cao, trong ñó có
lao ñộng của lực lượng bán hàng và lao ñộng của khách hàng khi mua hàng.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

- Trong quá trình bán lẻ hàng hóa, ñòi hỏi phải giải quyết tối ưu các
mối quan hệ kinh tế, quan hệ giữa con người với con người, quan hệ vật chất
trên cơ sở các quy luật tự nhiên và công nghệ.
Từ những ñặc ñiểm trên có thể thấy, bán lẻ có những ưu ñiểm sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp thực hiện bán lẻ sẽ không sợ khủng hoảng thừa
vì sau khi bán ñược hàng hóa tức là xã hội ñã thừa nhận thì doanh nghiệp
mới bắt ñầu chu kỳ kinh doanh mới.
Thứ hai, thông qua bán lẻ, doanh nghiệp có ñiều kiện tiếp xúc trực tiếp
với người tiêu dùng nên nắm bắt nhanh nhạy sự thay ñổi nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng nên từ ñó có có những giải pháp kịp thời, hữu hiệu cho hoạt ñộng
kinh doanh của mình.
Thứ ba, về phía người tiêu dùng, việc bán lẻ sẽ khiến cho họ dễ dàng
mua ñược hàng hóa với số lượng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng. Hơn nữa,
hiện nay việc ñi mua sắm ngoài mục ñích mua hàng còn là một thú tiêu khiển
của người dân và cũng từ ñó nhu cầu ñối với một số mặt hàng có thể xuất hiện
tức thời theo cảm hứng của họ, nhờ vậy mà các nhà bán lẻ có thể bán ñược
nhiều hàng hơn so với nhu cầu thực tế ñã ñược xác ñịnh trước.
Tuy nhiên, do bán với khối lượng nhỏ lẻ nên thời gian thu hồi vốn
thường chậm chạp. ðối với một số mặt hàng có quy ñịnh thời gian sử dụng và
các mặt hàng mang tính thời vụ thì nếu không ñược lập kế hoạch kinh doanh
một cách chính xác sẽ rất dễ dẫn ñến tình trạng hàng quá ñát hay lỗi mốt, gây
thiệt hại cho doanh nghiệp.
Hoạt ñộng bán lẻ có thể thực hiện ở khắp mọi nơi có dân cư sinh sống.
Nơi nào càng ñông dân, thu nhập của dân cư càng cao thì hoạt ñộng bán lẻ
càng phát triển. Việc lựa chọn ñịa ñiểm bán lẻ của mỗi loại mặt hàng ñặc
trưng là rất quan trọng, hình thành nên các “phố mua sắm” hay trung tâm mua

sắm sầm uất có nơi là tổng hợp, có nơi là dành riêng cho một số chủng loại
hàng nhất ñịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

ðể việc kinh doanh bán lẻ ñạt hiệu quả cao, ñòi hỏi các nhà bán lẻ phải
nghiên cứu rất kỹ về ñịa ñiểm ñặt cửa hàng, vị trí ñặt cửa hàng cũng như tìm
hiểu về ñặc ñiểm của vùng thị trường như số dân, thu nhập, tập quán, thị
hiếu… của dân cư trong vùng.
2.1.1.2 Các hình thức bán lẻ
Các tổ chức bán lẻ rất ña dạng và những hình thức mới vẫn tiếp tục
xuất hiện. Chúng ta xem xét các hình thức bán lẻ chủ yếu sau:
a. Cửa hàng bán lẻ
+ Cửa hàng chuyên doanh: Cửa hàng này chuyên bán một chủng loại
hẹp sản phẩm nhưng rất ña dạng. Ví dụ: Cửa hàng quần áo, cửa hàng bán
dụng cụ thể thao, cửa hàng ñồ gỗ, cửa hàng sách, cửa hàng bán hoa…
+ Cửa hàng bách hóa tổng hợp: Cửa hàng bách hóa tổng hợp bán một
số loại sản phẩm thường là quần áo, giày dép, mỹ phẩm, ñồ trang sức, ñồ gia
dụng và trang trí nội thất, trong ñó mỗi loại sản phẩm ñược bán ở những gian
hàng riêng biệt.
+ Siêu thị: ðây là loại cửa hàng tự phục vụ, quy mô tương ñối lớn, chi
phí bán hàng thấp, ñược thiết kế ñể phục vụ mọi nhu cầu của người tiêu dùng
về tất cả các loại sản phẩm.
+ Cửa hàng chiết khấu (giá thấp); Cửa hàng bán những sản phẩm
(không phải sản phẩm kém phẩm chất) với giá thấp do chấp nhận mức lời
thấp hơn ñể bán ñược khối lượng lớn. ðể giảm chi phí họ sử dụng những khu
vực tiền thuê nhà rẻ nhưng ñông người qua lại. Họ cắt giảm mạnh mức giá,
quảng cáo rộng rãi và bán những loại sản phẩm có chiều rộng và chiều sâu
vừa phải.

+ Cửa hàng hạ giá: Hình thức phổ biến nhất của cửa hàng hạ giá là cửa
hàng này thường thuộc quyền sở hữu của nhà sản xuất và do nhà sản xuất
ñiều hành thường bán các loại sản phẩm dư thừa, các mặt hàng ñã chấm dứt
sản xuất hay sản phẩm sai quy cách.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

+ Cửa hàng trưng bày và bán theo catalogue: Cửa hàng này trưng bày
catalogue cho người mua xem và lựa chọn mua sản phẩm qua catalogue. Họ
bán với giá hạ rất nhiều các loại sản phẩm có nhãn hiệu, lưu thông nhanh giá
trị cao như ñồ kim hoàn, dụng cụ ñiện, máy ảnh, túi xách, thiết bị nhỏ, ñồ thể
thao… Họ kinh doanh theo cách cắt giảm chi phí và mức lời ñể có thể bán
ñược giá thấp hơn nhưng khối lượng bán lớn hơn.
Các hình thức cửa hàng bán lẻ trên ñây có thể lựa chọn một trong bốn
mức ñộ dịch vụ ñể ña dạng hóa sự lựa chọn và thỏa mãn khách hàng.
Bán lẻ tự phục vụ ñối với những sản phẩm thông dụng và trong chừng
mực nào ñó ñối với sản phẩm mua có lựa chọn. Tự phục vụ là yếu tố cơ bản
của các cửa hàng hạ giá. Nhiều khách hàng muốn tự mình lựa chọn, so sánh
tại chỗ ñể tiết kiệm chi phí.
Bán lẻ tự chọn, trong ñó khách hàng tham gia tìm kiếm sản phẩm và
hoàn tất việc mua bán của mình sau khi thanh toán tiền hàng cho nhân viên
bán hàng.
Bán lẻ phục vụ hạn chế có mức ñộ hỗ trợ bán hàng cao hơn, kể cả các
dịch vụ bán trả góp và nhận lại hàng ñã mua.
Bán lẻ phục vụ ñầy ñủ có nhân viên bán hàng sẵn sàng giúp ñỡ trong
quá trình lựa chọn, so sánh tại chỗ. Bán lẻ phục vụ ñầy ñủ có chi phí cao ñể
duy trì nhân viên phục vụ và thường áp dụng cho những sản phẩm có nhu cầu
ñặc biệt với chính sách cho phép trả lại hàng ñã mua, bán trả góp, giao hàng
tại nhà miễn phí, phục vụ tại chỗ ñối với hàng lâu bền và những tiện nghi

dành cho khách hàng như phòng ngồi nghỉ và giải khát không mất tiền.
b. Bán lẻ không qua cửa hàng
+ Bán trực tiếp: Hình thức này ra ñời cách ñây nhiều thế kỷ do những
người bán hàng rong thực hiện và ngày nay vẫn còn ñược sử dụng khá phổ
biến, nhất là ñối với hàng tiêu dùng. Bán trực tiếp là hình thức bán hàng rất
tốn kém và phải chi phí vào những việc thuê, huấn luyện, quản lý và ñộng
viên lực lượng bán hàng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

+ Bán lẻ qua mạng viễn thông và bưu ñiện: Bán lẻ qua bưu ñiện ñược
thực hiện bằng những ñơn ñặt hàng qua thư, ñiện thoại. Tuy nhiên hiện nay
cùng những tiến bộ và khoa học kỹ thuật hoạt ñộng bán lẻ này ñược thực hiện
qua mạng internet.
+ Bán hàng qua máy bán tự ñộng: Hình thức này ñược áp dụng cho
những loại sản phẩm thông dụng như: thuốc lá, nước giải khát, bánh kẹo, báo
chí, băng hình, sách vở… và những dịch vụ khác như rút tiền tự ñộng. Bán
hàng tự ñộng là một hình thức bán hàng tiện lợi nhưng khá tốn kém vì phải
thường xuyên nạp hàng ở những máy bán hàng tự ñộng ñược ñặt tại nhiều ñịa
ñiểm phân tán như nhà máy, công sở, khách sạn, nhà hàng, sân ga tàu xe và
sân bay và phải phục vụ suốt ngày ñêm.
+ Dịch vụ mua hàng: ðây là hình thức người bán lẻ không có kho hàng,
phục vụ những khách hàng ñặc biệt thường là nhân viên của tổ chức lớn như
trường học, bệnh viện, các tổ chức của nhà nước. Những thành viên của dịch
vụ mua này ñược quyền mua theo một danh sách chọn lọc nào ñó của người
bán lẻ với giá chiết khấu. Ví dụ, một người cần mua một máy tính cá nhân sẽ
nhận ñược một phiếu ở cơ sở làm dịch vụ mua này ñem ñến người bán lẻ ñã
hợp ñồng trước ñó và mua với giá chiết khấu. Người bán lẻ sẽ trả một khoản
lệ phí nhỏ cho cơ sở dịch vụ mua hàng.

Ngoài các cửa hàng bán lẻ thuộc quyền sở hữu ñộc lập còn có các tổ
chức bán lẻ như mạng lưới bán lẻ của doanh nghiệp, hợp tác xã tiêu thụ.
2.1.1.3 Các yếu tố vĩ mô ảnh hướng tới sự phát triển hệ thống bán lẻ
a. Nhóm yếu tố chính trị – luật pháp
ðây là yếu tố tác ñộng mạnh nhất ñến hoạt ñộng của các tổ chức bán
lẻ. Mỗi ngành nghề kinh doanh ñều có văn bản pháp luật ñiều chỉnh riêng,
luật mang tính chất ñiều chỉnh, ñịnh hướng quy ñịnh và hoạt ñộng thì phải
theo hiến pháp và pháp luật, sự thay ñổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ
ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế. Do vậy, sự

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

thay ñổi này ảnh hưởng mạnh ñến hoạt ñộng của các tổ chức bán lẻ. Yếu tố
chính trị có mối quan hệ chặt chẽ với ngành. Chính trị ổn ñịnh sẽ tạo ra một
môi trường kinh doanh thuận lợi, hệ thống luật pháp (luật chống ñộc quyền,
luật thuế, luật lao ñộng …), các quy ñịnh pháp luật về ô nhiễm môi trường, sự
phân vùng và giới hạn các dạng sản xuất nhất ñịnh trong mỗi vùng là yếu tố
giới hạn vị trí của các tổ chức bán lẻ.
b. Nhóm yếu tố văn hóa - xã hội
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố văn
hóa xã hội như: phong tục tập quán, thói quen, tâm lý người tiêu dùng, …
Hành vi tiêu dùng của công chúng có thể gây bất lợi cho một hoạt ñộng kinh
doanh nào ñó, mặc dù không có sự hạn chế nào của pháp luật. Do ñó các tổ
chức bán lẻ cần nghiên cứu kỹ các yếu tố văn hóa – xã hội ñể ñáp ứng ñược
nhu cầu của người tiêu dùng một cách cao nhất.
c. Nhóm yếu tố khoa học - công nghệ
Việc Internet ngày càng phát triển rộng rãi ở khắp mọi nơi, hình thành
nên các loại hình kinh doanh trực tuyến, bán hàng ña cấp việc bán mọi thứ từ
sách vở, quần áo, giày dép, thực phẩm, mỹ phẩm…chỉ thông qua mạng

Internet ñã ảnh hưởng không nhỏ các hình thức bán lẻ khác. Sự ra ñời và phát
triển những sản phẩm mới khiến cho các sản phẩm hiện tại trở nên lạc hậu
một cách nhanh chóng chỉ qua một ñêm, nó có thể kéo theo sự ra ñời của
hàng loạt khả năng về sản phẩm mới. Như vậy, sự thay ñổi công nghệ bao
gồm cả sáng tạo và hủy diệt, cả cơ hội và thách thức. Những công nghệ mới
ra ñời làm biến ñổi tận gốc rễ những công nghệ truyền thống, tạo ra khả năng
thay thế triệt ñể các hàng hóa truyền thống, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm
ña dạng và chất lượng. Sự tham gia của Việt Nam vào thị trường thế giới
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ñã tạo ra áp lực buộc các
hàng hóa Việt Nam muốn nâng cao sức cạnh tranh thì phải cải tiến công nghệ
và hiện ñại hóa sản xuất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

d. Nhóm yếu tố kinh tế
Trong những năm gần ñây, tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới
khiến cho sự chi tiêu của người dân giảm sút ñáng kể, do ñó sẽ làm tăng sức
ép cạnh tranh giữa các tổ chức bán lẻ với nhau. Tỷ lệ lạm phát, lãi suất là hai
yếu tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt ñộng tiêu dùng của người
dân trong hoạt ñộng mua sắm của họ về các loại hàng hóa. Sự cạnh tranh của
các hãng bán lẻ ñiạ phương, giá cả của hàng ngoại quốc so với giá cả của
hàng nội ñịa. Ứng với mỗi loại sản phẩm, ứng với từng chiến lược cạnh tranh,
các công ty cũng cần xem xét vị trí của ñối thủ cạnh tranh và quyết ñịnh nên ở
gần hay ở xa ñối thủ cạnh tranh của mình. Môi trường quốc tế, hội nhập toàn
cầu là xu thế tất yếu ñể mở rộng thị trường và nó cũng ñem lại những thuận
lợi và thách thức không nhỏ ñối với các doanh nghiệp. ðối với ngành bán lẻ
thì hội nhập quốc tế một mặt tạo ra môi trường bán lẻ phong phú và chuyên
nghiệp nhưng mặt khác cũng dấy lên cuộc ñua tranh khốc liệt.
e. Nhóm yếu tố ñiều kiện tự nhiên

Các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, vị trí ñịa lý có
ảnh hưởng tới việc phát triển hệ thống bán lẻ. Thông thường các tổ chức bán
lẻ phải lựa chọn ñịa ñiểm phù hợp ñể thu hút ñược khách hàng. Những ñịa
ñiểm này có thể là gần khu dân cư, gần ñường trục chính…
Vậy, muốn thành công trong lĩnh vực hoạt ñộng kinh doanh bán lẻ của
mình ñòi hỏi phải có sự phối thức một cách tốt nhất các yếu tố ảnh hưởng nêu
trên. ðặc biệt với những thị trường rộng lớn ñược xem là những cơ hội nhưng
cần phải có biện pháp và chiến lược cụ thể ñể vượt qua những thách thức mới
có thể ñứng vững trên thị trường này.
2.1.2. Chợ và sự phát triển hệ thống chợ
a. Khái niệm về chợ
Theo một số các ñề tài nghiên cứu trước ñây và theo cách hiểu thông
thường, ñược sử dụng trong từ ñiển tiếng Việt thì: “Chợ là nơi nhiều người tụ
họp ñể mua bán trong những ngày, những buổi nhất ñịnh”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

Khái niệm này cũng gần với khái niệm thị trường trong Từ ñiển kinh tế
học hiện ñại: “Thị trường là bất kỳ khung cảnh nào ñó diễn ra việc mua bán
các loại hàng hoá và dịch vụ”.
Vì sự tương ñồng giữa hai khái niệm này, nên chợ và thị trường cũng
ñược hiểu ñồng nhất với nhau, ngay cả ở các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển thì chợ và thị trường ñều ñược gọi chung là “market”.
Như vậy, có thể nói rằng, chợ nằm trong hệ thống thị trường và khái
niệm chợ nằm trong phạm vi của khái niệm thị trường. Trong hệ thống thị
trường hiện nay, chợ truyền thống ñược xếp vào loại thị trường hàng hoá giao
ngay, ở ñó người bán và người mua ñàm phán, mặc cả trực tiếp, người mua
tiếp cận trực tiếp với hàng hoá, thoả thuận xong là giao nhận hàng và thanh
toán, không sử dụng công nghệ hoặc thiết bị tân tiến nào cả, khối lượng giao

dịch nhỏ, và phương thức thanh toán là bằng tiền mặt.
Khái niệm chợ ở trên bao hàm những cấu thành cơ bản nhất của chợ và
thị trường, ñó là:
- “Nơi”: Xác ñịnh không gian thị trường cụ thể.
- “Ngày, buổi nhất ñịnh”: Xác ñịnh thời gian cụ thể.
- “Nhiều người tụ họp ñể mua bán”: Xác ñịnh số lượng người tham gia
thị trường ñể mua bán hàng hoá.
- “Mua và bán”: Xác ñịnh quan hệ trao ñổi trên thị trường.
Trong thực tế, khái niệm chợ còn ñược phát triển theo hai cách hiểu
chủ yếu:
- Một là, theo tính chất ñặc trưng của chợ trưng cơ bản của chợ. Ví dụ,
chợ phiên, chợ mùa vụ là chợ mà giữa các lần tụ họp có khoảng cách nhất
ñịnh về thời gian. Hay chợ nông sản là chợ mà hàng hoá mua bán chủ yếu là
các mặt hàng nông sản, thực phẩm…
- Hai là, theo cách nhìn nhận chợ là một loại hình tổ chức thương mại
ñể thực hiện hoạt ñộng mua bán hàng hoá thì chợ cũng giống như các loại

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

hình tổ chức thương mại khác, như TTMS, trung tâm bán buôn. Do ñó, chợ
cũng có thể ñược hiểu là một loại hình tổ chức thương mại tại một ñịa ñiểm
nhất ñịnh ñáp ứng các nhu cầu mua bán, trao ñổi hàng hoá và nhu cầu tiêu
dùng của khu vực dân cư.
Cả hai cách hiểu ñối với chợ như trên ñều có ý nghĩa quan trọng ñối với
việc quản lý sự phát triển của chợ nói chung. Cách hiểu về chợ là thị trường
sẽ cho thấy rõ về các chức năng, ñiều kiện thị trường, phân ñoạn thị trường,
ñặc biệt là các mối quan hệ thị trường của chợ. Theo cách hiểu chợ là một loại
hình tổ chức thương mại cho thấy những ñiểm khác biệt giữa chợ với các loại
hình tổ chức thương mại khác, ñặc biệt là xu hướng phát triển của chợ trong

quá trình phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại của nền kinh tế.
Theo ñề tài khoa học “ Tổ chức mạng lưới Chợ và quản lý Chợ trên ñịa
bàn Hà Nội ñến năm 2010” Sở Thương nghiệp Hà Nội 1994 có ñưa ra khái
niệm về chợ như sau “Chợ là một loại hình thương nghiệp có tính chất truyền
thống, một bộ phận của thị trường xã hội, là những nơi diễn ra các hoạt ñộng
mua, bán hàng hoá và dịch vụ phong phú của các thành phần kinh tế mà ña
phần là kinh tế các thể với những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày là chủ yếu mà
ñối tượng phục vụ là toàn thể các hộ dân cư trên những ñịa ñiểm ñược chính
quyền chọn lựa, quy ñịnh và cho phép hoạt ñộng theo từng mức ñộ khác nhau
tuỳ theo các hoạt ñộng của nền kinh tế - xã hội trong từng thời gian”
b. Khái niệm hệ thống chợ
Hệ thống chợ là một tập hợp các chợ trên ñịa bàn một thành phố hoặc
một vùng. Hệ thống chợ thể hiện mối liên kết các chợ theo chiều dọc hoặc
chiều ngang. Liên kết theo chiều dọc là mối liên kết giữa các chợ trong cùng
hệ thống ñược hình thành theo một trật tự từ trên xuống dưới từ thành phố
xuống huyện, xã như chợ ñầu mối nông sản có vai trò tập trung nguồn hàng
nông sản sau ñó phân luồng xuống các chợ bán lẻ, ñó có mối liên hệ mật thiết
trong cùng hệ thống. Một mặt hàng khan hiếm từ chợ ñầu mối có thể dẫn ñến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

khan hiếm trong toàn hệ thống, giá của một loại hàng hoá nào ñó có sự biến
ñộng dẫn ñến sự ảnh hưởng toàn hệ thống. Liên kết ngang ñược xác lập giữa
các chợ cùng loại hoặc cùng tính chất phục vụ nhưng ñược tạo bởi sự phân bổ
về mặt cự ly, khoảng cách, khách hàng, thời gian họp chợ (chợ sáng, chợ
chiều hoặc chợ họp phiên ngày 1, 3, 5 thì chợ kia họp ngày 7, 9, 12 Hoạt
ñộng của chợ này không làm ảnh hưởng hoặc hạn chế các chợ khác.
2.1.2.2. Phân loại chợ và ñặc ñiểm các loại hình chợ.
a Phân loại chợ

* Căn cứ Nghị ñịnh số 02/2003/Nð-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ
về phát triển và quản lý chợ thì chợ ñược phân loại như sau
- Căn cứ vào nơi họp chợ có các tiêu thức phân loại; Phân loại chợ theo
ñịa giới hành chính (có chợ xã, chợ huyện…); Phân loại chợ theo vùng lãnh
thổ (có chợ miền núi, chợ vùng cao, chợ ñồng bằng…).
- Căn cứ vào thời gian họp chợ có các tiêu thức phân loại: Theo thời
gian trong ngày (có chợ sáng, chợ chiều, chợ ñêm); Theo khoảng cách giữa
các lần họp chợ (có chợ hàng ngày, chợ phiên, chợ mùa vụ)…
- Căn cứ vào hoạt ñộng mua bán hàng hoá có các tiêu thức phân loại rất
ña dạng: Theo loại hàng hoá chủ yếu ñược lưu thông qua chợ (có chợ hàng
nông sản, chợ hàng công nghiệp…). Theo quy mô hàng hoá và phương thức
ñược giao dịch (có chợ bán buôn, cợ bán lẻ). Theo phạm vi lưu thông của
hàng hoá (có chợ vùng, liên vùng, chợ xã, chợ liên xã). Theo ñiều kiện cơ sở
vật chất ñể thực hiện kinh doanh hàng hoá (có chợ kiên cố, chợ bán kiên cố,
chợ tạm).
* ðể phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới chợ có thể phân loại
các loại chợ như sau:
- Phân loại chợ theo phạm vi, quy mô và tính chất hoạt ñộng kinh
doanh của chợ, bao gồm: Chợ ñầu mối, chợ dân sinh ở các trung tâm kinh tế
và thương mại của thành phố, thành phố.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

- Phân loại chợ theo quy mô số ñiểm kinh doanh cố ñịnh, ñược phân ra
làm 3 loại
+ Chợ loại 1
Là chợ có trên 400 ñiểm kinh doanh, ñược ñầu tư xây dựng kiên cố,
hiện ñại theo quy hoạch;
ðược ñặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của

thành phố, thành phố hoặc là chợ ñầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh
tế và ñược tổ chức họp thường xuyên.
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt ñộng của chợ và tổ
chức ñầy ñủ các dịch vụ tại chợ như trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo
quản hàng hoá, dịch vụ ño lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ
sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
+ Chợ loại 2
Là chợ có trên 200 ñiểm kinh doanh ñến 400 ñiểm kinh doanh, ñược
ñầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
ðược ñặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và ñược tổ chức họp
thường xuyên hay không thường xuyên;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hơp với quy mô hoạt ñộng chợ và tổ
chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ như trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho
bảo quản hàng hoá, dịch vụ ño lường, vệ sinh công cộng
+ Chợ loại 3
Là các chợ có dưới 200 ñiểm kinh doanh hoặc các chợ chưa ñược ñầu
tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã,
phường và ñịa bàn phụ cận.
- Phân loại chợ theo trình ñộ cơ sở vật chất, bao gồm Chợ kiên cố, chợ
bán kiên cố và chợ tạm.
b. ðặc ñiểm các loại hình chợ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

So với các kết cấu hạ tầng thương mại cùng loại, hệ thống chợ có
những ñặc trưng chủ yếu sau
- ðịa ñiểm họp chợ phải ñảm bảo thuận tiện cho sự gặp gỡ của số ñông
người mua và người bán.

ðối với các chợ ở khu vực nông thôn, ñặc trưng này khá rõ nét. Bởi vì
ña số những người ñến chợ ñều là những người sản xuất nhỏ, vừa với tư cách
người bán, vừa có tư cách người mua. ðồng thời quy mô trao ñổi, mua bán
của những người này thường mang tính chất nhỏ, lẻ. Do ñó, ñiều kiện ñảm
bảo cho sự gặp gỡ giữa cung và cầu trên chợ là có sự tham gia ñông ñảo của
người mua và người bán.
ðối với các chợ ở khu vực ñô thị hay ñối với các chợ ñầu mối, do tỷ lệ
các hộ buôn bán chuyên nghiệp tăng, nên tính thuận tiện của ñịa ñiểm họp
chợ ñối với người mua ñòi hỏi cao hơn so với người bán. Tuy nhiên ñịa ñiểm
họp chợ vẫn cần ñảm bảo tính thuận tiện với số ñông người buôn bán cũng
như phù hợp với dòng lưu thông hàng hoá.
- Các sản phẩm trao ñổi, mua bán tại chợ thường không có sự thống
nhất về phẩm cấp, quy cách sản phẩm, cách thức và trình ñộ chế biến, cũng
như giá cả giữa các sản phẩm cùng loại.
- Thành phần người bán hàng tại các chợ rất ña dạng và phong phú bao
gồm người sản xuất và người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ…Do ñó,
không có sự thống nhất giữa những người bán về giá cả các sản phẩm. Hơn
nữa, do tính cạnh tranh cao giữa những người bán trên chợ cũng làm cho giá
bán thường xuyên thay ñổi.
- Thời gian họp chợ trong ngày thường không kéo dài, có tính thời
ñiểm cao, nhất là với các chợ nông thôn.
ðối với các chợ ở khu vực nông thôn, thời gian họp chợ thường bắt ñầu
từ sáng sớm ñến nửa buổi thì số lượng người mua, người bán giảm dần và
thường chỉ còn lại một số hộ buôn bán thường xuyên. ðối với những chợ ở

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

khu vực có mật ñộ dân cư thưa (vùng sâu, vùng xa) vẫn ñược họp theo phiên,
hoặc thời gian họp chợ chỉ kéo dài vài ba giờ hay một buổi trong ngày.

ðối với những chợ dân sinh ở khu vực ñô thị, thời gian họp chợ ñã diễn
ra thường xuyên và kéo dài trong cả ngày. Tuy nhiên thời ñiểm có ñông người
mua và người bán nhất thường vào buổi sớm, buổi trưa hay buổi chiều do
phần lớn người tiêu dùng thường tập trung mua hàng vào những thời ñiểm
trước hoặc sau giờ làm việc.
- ðối với các chợ ñầu mối bán buôn, thời gian hoạt ñộng của chợ vẫn
có tính tập trung cao vào những thời ñiểm trong ngày. Thời ñiểm này thường
phải phù hợp với ñiều kiện tập kết của các nguồn hàng, hay phù hợp với yêu
cầu phát luồng hàng ñến nơi tiêu thụ khác.
- Quy mô ñầu tư và khả năng sử dụng, khai thác những cơ sở vật chất
tại các chợ có liên quan trực tiếp với số lượng người tham gia bán hàng, nhất
là những người bán hàng thường xuyên tại chợ.
Thông thường, ñối với các chợ, tỷ lệ người sản xuất và buôn bán nhỏ
tham gia bán hàng thường chiếm tỷ trọng lớn. Các ñối tượng này chủ yếu bán
sản phẩm do họ sản xuất ra hay tìm kiếm việc làm và tăng thêm thu nhập. ðặc
biệt, ở nông thông, chợ còn là một trong những kết cấu hạ tầng quan trọng
giúp nông dân tiêu thụ nông sản với giá thị trường, nâng cao thu nhập cho họ
góp phần xoá ñói, giảm nghèo. ðây là một trong những vấn ñề ñược Nhà
nước hết sức quan tâm vì mục tiêu phát triển KT-XH. Do ñó, việc ñầu tư xây
dựng chợ thường ñược Nhà nước tạo ñiều kiện hỗ trợ về thủ tục ñầu tư cũng
như hỗ trợ vốn ñầu tư.
Nhìn chung, những ñặc trưng cơ bản trên ñây của chợ không chỉ ảnh
hưởng ñến kết quả ñầu tư, mà còn ảnh hưởng ñến cách nhìn nhận và cách xác
ñịnh hiệu quả ñầu tư xây dựng chợ. Những ñặc trưng liên quan ñến tính chất
sản phẩm, thời gian họp chợ sẽ quy ñịnh quy mô ñầu tư, các tiêu chuẩn kinh
tế kỹ thuật, cách thức khai thác cơ sở vật chất của chợ…

×