Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu xác định giống và mật độ trồng thích hợp cho đậu tương vụ xuân trên đất phù sa huyện hưng hà tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 145 trang )

GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
_____

_____



PHẠM THỊ XUÂN



NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH GIỐNG VÀ MẬT ðỘ TRỒNG
THÍCH HỢP CHO ðẬU TƯƠNG VỤ XUÂN TRÊN
ðẤT PHÙ SA HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ TRƯỜNG






Hà Nội - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi trực
tiếp thực hiện từ năm 2012 ñến nay dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Trần Thị Trường.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược công bố trong bất cứ công trình nào khác ở trong và
ngoài nước.
Mọi trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2013

Tác giả



Phạm Thị Xuân











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, trong quá trình học tập và nghiên cứu,
ngoài sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân và gia ñình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Trần Thị Trường, với cương vị người hướng dẫn khoa học ñã hướng dẫn tỉ
mỉ, chỉ bảo tận tình, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện, nghiên cứu
các thí nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường ðại học Nông
nghiệp với những bài giảng bổ ích. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa Nông học, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Cây Công nghiệp và
cây thuốc - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện
cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Trung tâm ðậu ñỗ - Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm -Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Xin cảm ơn Ủy ban nhân dân
và bà con nông dân xã ðiệp Nông, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ñã giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình làm thí nghiệm, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Sự thành công của luận văn còn có sự giúp sức của các ñồng nghiệp,
bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người ñã ñộng viên, giúp ñỡ
tôi. Cảm ơn gia ñình tôi, mẹ, chồng, các con tôi và những người bạn thân ñã
là nguồn ñộng viên tinh thần lớn ñể tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại,
ñã ở bên tôi trong chặng ñường dài và góp phần không nhỏ ñể tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2013

Tác giả



Phạm Thị Xuân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
Trang

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục từ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình ix

I MỞ ðẦU
1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2

1.2.1. Mục ñích 2

1.2.2. Yêu cầu 2


1.3. Ý nghĩa của ñề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

1.4. Giới hạn của ñề tài 3

II TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4

2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương 4

2.2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 4

2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 7

2.1.3 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Thái Bình 9

2.2. Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương 11

2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu ngoài nước 11

2.2.1.1.

Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương 11

2.2.1.2.


Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng 18

2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về ñậu tương ở Việt Nam 19

2.2.2.1.

Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương 19

2.2.2.2.

Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng 27

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

III VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32

3.1. Vật liệu nghiên cứu 32

3.2. Nội dung, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 32

3.2.1. Nội dung nghiên cứu 32

3.2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 32

3.2.2.1.

Thời gian nghiên cứu 32


3.2.2.2.

ðịa ñiểm nghiên cứu 32

3.3. Phương pháp nghiên cứu 33

3.3.1. Bố trí thí nghiệm 33

3.3.1.1.

Thí nghiệm 1 33

3.3.1.2.

Thí nghiệm 2 33

3.3.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong các thí nghiệm 35

3.3.2.1.

Phân bón 35

3.3.2.2 Chăm sóc, bảo vệ thực vật 35

3.3.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 35

3.3.3.1.

Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển 36


3.3.3.2.

Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu 37

3.3.3.3.

Các chỉ tiêu về năng suất 38

3.3.3.4.

ðánh giá hiệu quả kinh tế của thí nghiệm 38

3.4. Phương pháp xử lý số liệu 39

IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
40

4.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của 7 giống
ñậu tương trong vụ xuân năm 2012
40

4.1.1. Thời gian từ gieo ñến mọc và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu
tương
40

4.1.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 41

4.1.3. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 43

4.1.4. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 45


4.1.5. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ñậu tương 47

4.1.6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương 49

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.1.7. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống ñổ của các giống
ñậu tương
52

4.1.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 54

4.1.9. Năng suất của các giống ñậu tương 56

4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự sinh
trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống ñậu tương ðT26 và
ðT51
59

4.2.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng

của hai giống ñậu tương thí nghiệm
59

4.2.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng của hai
giống ñậu tương thí nghiệm
61


4.2.3 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của hai giống
ñậu tương thí nghiệm
63

4.2.4 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
hai giống ñậu tương thí nghiệm
64

4.2.5 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng hình thành nốt sần nốt
sần của hai giống ñậu tương thí nghiệm
66

4.2.6 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng chống chịu của hai
giống ñậu tương thí nghiệm
67

4.2.7 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
của hai giống ñậu tương thí nghiệm
69

4.2.8 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất của hai giống

ñậu tương thí nghiệm
72

4.2.9 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thu nhập thuần của hai giống
ñậu tương thí nghiệm
75

V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

77

5.1. Kết luận 77

5.2. ðề nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO
79


PHỤ LỤC
87


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh ñầy ñủ
Nghĩa tiếng Việt ñầy ñủ
ðC ðối chứng
ðVT ðơn vị tính
HCVS Hữu cơ vi sinh
KL Khối lượng
KLNS Khối lượng nốt sần
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
SLNS Số lượng nốt sần

STT Số thứ tự
ACIAR

Australian Center for International
Agricultural Research
Trung tâm Nông nghiệp
Quốc tế Australia
AICRPS The all India Coordinated Research
Project on Soybean
Dự án ñiều hành Nghiên
cứu ñậu tương toàn Ấn ðộ
AVRDC Asian Vegetable Research &
Development Center
Trung tâm Nghiên cứu và
phát triển Rau màu châu Á
CLAN Cereals & Legumes Asia Network Mạng lưới cây ñậu ñỗ và
cây ngũ cốc châu Á
FAO Food & Agriculture Organisation Tổ chức Nông - luơng thế
giới
IITA International Institute of Tropical
Agriculture
Viện Quốc tế Nông nghiệp
nhiệt ñới
NRCS National Research Center for
Soybean
Trung tâm Nghiên cứu
Quốc gia về ñậu tương
INTSOY International Soybean Program Chương trình nghiên cứu
ñậu tương Quốc tế
VIR All Russian R&D Institute of Crops Viện Nghiên cứu cây trồng

trên toàn Liên bang Nga
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới 4

2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của một số nước 6

2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam 8

2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại Thái Bình 10

2.5 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại Hưng Hà 11

4.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương 40

4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 42

4.3 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 44

4.4 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 46

4.5 Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ñậu tương 48

4.6 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương 50

4.7 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống ñổ của các

giống ñậu tương
53

4.8 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 55

4.9 Năng suất của các giống ñậu tương 57

4.10 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng
của 2 giống ñậu tương ðT26 và ðT51
60

4.11 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng của 2
giống ñậu tương ðT26 và ðT51
62

4.12 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của 2 giống
ñậu tương ðT26 và ðT51
63

4.13 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô 65

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

của 2 giống ñậu tương ðT26 và ðT51
4.14 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến số lượng và khối lượng nốt
sần của 2 giống ñậu tương ðT26 và ðT51
66

4.15 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và

khả năng chống ñổ của 2 giống ñậu tương ðT26 và ðT51
68

4.16 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống ñậu tương ðT26 và ðT51
70

4.17 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất của 2 giống
ñậu tương ðT26 và ðT51
73

4.18 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thu nhập thuần của 2 giống
ñậu tương ðT26 và ðT51 trên 1ha.
76


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC HÌNH
Số hình Tên hình Trang

4.1 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các
giống ñậu tương thí nghiệm
58

4.2 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của 2 giống
ñậu tương ðT26 và ðT51 ở các mật ñộ khác nhau
74


















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1

I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
ðậu tương hay còn gọi là ñậu nành (Glycine max. Merrill. L.) thuộc
loại cây họ ñậu (Fabaceae), bộ Fabales. ðậu tương là một trong những
loại cây trồng quan trọng có giá trị kinh tế cao cung cấp thức ăn cho
người, là nguồn nguyên liệu cho chăn nuôi, công nghiệp thực phẩm, dược
liệu và là cây cải tạo ñất rất tốt.
Hạt ñậu tương có thành phần dinh dưỡng cao với hàm lượng protein
từ 38-40%, lipit từ 15 - 20%, hydrat các bon từ 15 - 16% và nhiều loại
sinh tố và muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S quan trọng cho sự sống
(Phạm Văn Thiều, 2006) [30]. Hạt ñậu tương chứa gần như ñầy ñủ các
acid amin cơ bản như insoleucin, leucin, methyonin, phenylalanin,

tryptophan, valin… Với thành phần hoá học phong phú như vậy nên ñậu
tương ñược dùng làm nguyên liệu ñể chế biến thành nhiều sản phẩm khác
nhau: ñậu phụ, sữa ñậu nành, bánh kẹo, nước giải khát, nước chấm, dầu
ñậu nành…
Trong lĩnh vực y học, ñậu tương là cây thực phẩm có hàm lượng
cholesterone thấp nên việc sử dụng các sản phẩm từ ñậu nành sẽ làm giảm
nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hạt ñậu tương ñen có tác dụng rất tốt cho
tim, gan, thận, dạ dày và ruột. Protein ñậu tương dễ tiêu hóa hơn protein
thịt và không có các dạng axit uric nên tốt trong việc chữa bệnh suy dinh
dưỡng trẻ em và người già. Ngoài ra, chất lixithin trong ñậu tương có tác
dụng làm cơ thể trẻ lâu, sung sức, tăng trí nhớ, tái sinh các mô, làm cứng
xương và tăng sức ñề kháng của cơ thể (Phạm Văn Thiều, 2006) [30].
Hơn nữa, trồng ñậu tương cũng như trồng các cây họ ñậu khác giúp
cải tạo ñất, tăng năng suất cây trồng khác nên nó có ý nghĩa rất lớn trong
hiệu quả luân canh, xen canh với các cây trồng khác. Các nghiên cứu cho
thấy, sau mỗt vụ trồng ñậu tương ñã cố ñịnh và bổ sung vào ñất từ 60 - 80
kg N/ha, tương ñương 300 - 400 kg ñạm Sulphát (Chu Văn Tiệp, 1981) [31].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2

Hợp tác xã ðiệp Nông, Hưng Hà, Thái Bình có khoảng 450 ha diện
tích ñất nông nghiệp, trong ñó ñất cho sản xuất 2 vụ lúa 350 ha, số còn lại
là ñất trồng cây màu, chân ñất cao không chủ ñộng tưới tiêu. Cây ñậu
tương là cây trồng 3 vụ trong năm mang lại nguồn thu nhập cho nhà nông.
Diện tích ñậu tương của xã ðiệp Nông rất lớn (550-580 ha/năm). Trong
ñó, diện tích ñất bãi ven sông Luộc chiếm 280-300 ha. Tuy nhiên, năng
suất ñậu tương trong vụ xuân còn thấp,
chỉ ñạt 1,2 - 1,47 tấn/ha
. Nguyên
nhân chủ yếu là do giống ñậu tương phổ biến trong sản xuất ở ñịa phương
là các giống cũ như AK03, ðT12, DT84. Mặt khác, biện pháp kỹ thuật áp

dụng chưa ñồng bộ và ñặc biệt là mật ñộ trồng trong vụ xuân không ñảm
bảo. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành ñề tài nghiên
cứu:
“Nghiên cứu xác ñịnh giống và mật ñộ trồng thích hợp cho ñậu
tương vụ xuân trên ñất phù sa huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh một số giống ñậu tương có năng suất cao thích hợp với
ñiều kiện canh tác của huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- Xác ñịnh mật ñộ trồng thích hợp cho giống ñậu tương triển vọng
trong vụ xuân tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng
chống chịu của một số giống ñậu tương triển vọng trong ñiều kiện vụ
xuân trên ñất phù sa tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- ðánh giá ảnh hưởng của mật ñộ gieo trồng ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và khả năng chống chịu của một số giống ñậu tương triển
vọng trong vụ xuân tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3

- Kết quả của ñề tài nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học ñể xác ñịnh
giống ñậu tương và mật ñộ trồng thích hợp ñiều kiện canh tác vụ xuân tại
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Mặt khác, cung cấp dữ liệu khoa học ñể
hoàn thiện quy trình kỹ thuật cho giống ñâu tương triển vọng. ðồng thời,
bổ sung tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, tập huấn và chỉ
ñạo sản xuất về cây ñậu tương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống ñậu tương tốt vào cơ cấu giống ñậu tương

cho huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- ðề xuất mật ñộ gieo trồng thích hợp cho giống ñậu tương ðT26,
ðT51 tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- Góp phần tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất ñậu tương và góp
phần nâng cao thu nhập cho nông dân.
1.4. Giới hạn của ñề tài
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và tính chống chịu
của 7 giống ñậu tương vụ xuân tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của hai giống ñậu
tương ðT26 và ðT51 với 5 mật ñộ trồng trong ñiều kiện vụ xuân tại
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương
2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là một trong 8 cây lấy dầu quan trọng (chiếm 97% sản
lượng cây lấy dầu trên toàn thế giới). Nó ñược trồng ñầu tiên ở Trung
Quốc sau ñó phát triển sang các châu lục khác. Do khả năng thích ứng
rộng nên ñậu tương ñược trồng ở khắp các châu lục nhưng tập trung nhiều
nhất ở châu Mỹ, tiếp ñến là châu Á.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới
2000 - 2012
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)

2000 74,36 21,69 161,29
2001 76,80 23,21 178,25
2002 78,96 23,01 181,68
2003 83,64 22,80 190,65
2004 91,59 22,44 205,51
2005 92,52 23,18 214,48
2006 95,30 23,29 221,92
2007 90,13 24,37 219,68
2008 96,44 23,98 231,22
2009 99,37 22,44 222,99
2010 102,39 25,55 261,59
2011 102,99 25,33 260,92
2012 106,62 23,74 253,14
(Nguồn: FAOSTAT) [57]
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5

Các nước có diện tích gieo trồng ñậu tương, sản lượng cũng như
năng suất cao nhất thế giới là Mỹ, Brazil và Argentina, 80% sản lượng
ñậu tương là từ 3 nước này. ðậu tương là mặt hàng nông sản xuất khẩu
của nhiều nước trên thế giới. Do nhu cầu tăng mạnh trong những năm gần
ñây, sản xuất ñậu tương ñã tăng cao nhất so với các cây trồng chính khác.
Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới từ năm 2000 ñến
năm 2012 ñược trình bày trong bảng 2.1.
Từ bảng 2.1 ta thấy, nhìn chung diện tích, năng suất, sản lượng ñậu
tương trên thế giới ñều tăng, tuy nhiên năng suất tăng khôn ổn ñịnh lắm
trong các năm. Năm 2000 diện tích gieo trồng ñậu tương là 74,36 triệu ha
thì ñến năm 2011 ñă tăng lên 102,99 triệu ha và năm 2012 lên ñến 106,62
triệu ha, tăng 32,26 triệu ha. Năng suất ñậu tương năm 2011 là 25,33
tạ/ha, tăng 3,64 tạ/ha so với năm 2000, tuy nhiên ñến năm 2012 thì năng
suất lại giảm 1,59 tạ/ha so với năm 2011. Sản lượng ñậu tương cũng tăng

nhanh từ 161,29 triệu tấn (năm 2000) lên 260,92 triệu tấn (năm 2011),
năm 2012 do năng suất giảm nên sản lượng chỉ ñạt 253,14 tạ/ha.
Như vậy ñậu tương ngày càng trở thành một cây trồng quan trọng
trên thế giới.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 101 nước trồng ñậu tương
nhưng không phải tất cả ñều cung cấp ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước,
phần lớn các nước ñều phải nhập khẩu ñậu tương. Châu Á là châu lục có
nhiều nước sản xuất ñậu tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới ñáp
ứng ñược khoảng 1/2 nhu cầu. Vì vậy hàng năm các nước Châu Á vẫn
phải nhập khẩu một lượng ñậu tương rất lớn. Nước nhập khẩu ñậu tương
nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo số liệu của FAO -
FAOSTAT [72], năm 2011 châu Á nhập 68,29 triệu tấn hạt ñâu tương,
trong ñó riêng Trung Quốc ñã nhập 52,45 triệu tấn. Theo Bộ Nông
nghiệp Mỹ (USDA), năm 2011 Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ 20,6
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6

triệu tấn và dự kiến niên vụ 2011-2012 Trung Quốc sẽ nhập 55,5 triệu
tấn [68].
Quốc gia ñảm bảo ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất
khẩu phải kể ñến các nước thuộc Châu Mỹ. ðứng ñầu và chiếm thị trường
xuất khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo thống kê của
FAO (FAOSTAT) [72], năm 2011 Mỹ xuất khẩu 34,31 triệu tấn ñậu
tương, chiếm khoảng 37,7% lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới,
sau ñó ñến Brazil xuất khẩu trong năm ñạt 32,98 triệu tấn chiếm khoảng
36,2% tổng lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của một số nước
năm 2012
Nước
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Mỹ 30,80 26,64 82,05
Brazil 24,94 26,34 65,70
Argentina 19,35 26,61 51,50
Trung Quốc 6,75 18,96 12,80
Ấn ðộ 10,80 10,65 11,50
Paraguay 3,0 27,83 8,35
Canada 1,67 29,19 4,87
Việt Nam 0,12 14,52 0,17
(Nguồn:
FAOSTAT)
[57]
Theo thống kê năm 2012, nước Mỹ ñứng ñầu thế giới về diện tích
và sản lượng ñậu tương (82,05 triệu tấn). Về năng suất, năm 2012 Canada
là nước có năng suất cao nhất với 29,12 tạ/ha, tiếp ñến là Paraguay với
27,83 tạ/ha và Mỹ với 26,64 tạ/ha.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7

2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
ðậu tương là cây trồng lâu ñời ở Việt Nam. Tuy nhiên, ñến nay
diện tích trồng ñậu tương vẫn còn rất hạn chế, năng suất còn thấp, sản
lượng ñậu tương không cao so với nhiều nước trên thế giới. Sản lượng ñậu
tương trong nước hiện nay mới chỉ ñáp ứng ñược một phần rất nhỏ so với
nhu cầu tiêu dùng, còn lại phần lớn phải nhập khẩu từ bên ngoài.
Từ hàng nghìn năm nay, nhân dân ta ñã biết trồng và sử dụng ñậu
tương. Tuy nhiên, trước ñây ñậu tương chỉ ñược trồng ở một phạm vi hẹp
thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Theo Ngô

Thế Dân và cs (1999) [6], Phạm Văn Thiều (2006) [30], trước cách mạng
tháng Tám, diện tích trồng ñậu tương cả nước ñạt khoảng 30.000 ha, năng
suất 4,1 ta/ha.
Ở miền Nam trước năm 1975, ñậu tương ñược trồng ở một số tỉnh
miền ðông Nam bộ, Tây Nguyên, ñồng bằng song Cửu Long và các tỉnh
duyên hải miền Trung.
Sau năm 1973 sản xuất ñậu tương nước ta mới có bước phát triển
ñáng kể. Sau ngày ñất nước thống nhất (năm 1975), cây ñậu tương mới
thực sự ñược quan tâm nghiên cứu và phát triển. Diện tích trồng ñậu tương
bắt ñầu ñược mở rộng 39,400 và năng suất ñạt 5,3 tạ/ha [6], [30]. Diện tích
bình quân thời kỳ 1985 - 1993 ñạt 106 nghìn ha, tăng gấp 2 lần so với thời
kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng từ 500 kg/ha lên 780 - 900
kg/ha [26].
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Chí Bửu và cộng tác viên (2005)
thì năm 2003 cả nước gieo trồng 78 giống ñậu tương trong ñó có 12 giống
có diện tích gieo trồng trên 1.000 ha. ðó là DT84, Bông Trắng, MTð176,
DT99, 17A, AK03, ðT12, Nam Vang, ðH4, V74, AK05, VX93 [3].
Hiện nay theo số liệu thống kê chính thức của chính phủ, ñậu tương
ñược trồng ở 28 tỉnh trên khắp cả nước, trong ñó 70% ở miền Bắc và 30%
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8

ở miền Nam. Khoảng 65% ñậu tương nước ta ñược trồng ở vùng cao,
những nơi ñất không cần màu mỡ; và 35% ñược trồng ở những vùng ñất
thấp ở khu vực ðồng bằng sông Hồng. ðậu tương ñược trồng ở nhiều ñịa
phương trên khắp cả nước vào từng thời ñiểm khác nhau nên có cả vụ
xuân, vụ hè và vụ ñông [71].
Trong những năm gần ñây, cây ñậu tương phát triển khá nhanh cả về
diện tích lẫn năng suất. Tình hình sản xuất ñậu tương của nước ta trong những
năm gần ñây ñược trình bày qua bảng 2.3
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam từ

năm 2000 - 2012
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2000 124,1 12,0 149,3
2001 140,3 12,4 173,7
2002 158,6 13,0 205,6
2003 165,6 13,3 219,7
2004 183,8 13,4 245,9
2005 204,1 14,3 292,7
2006 185,6 13,9 258,1
2007 187,4 14,5 275,5
2008 192,1 13,9 267,6
2009 146,2 14,9 213,6
2010 197,8 15,0 296,9
2011 181,4 14,7 266,5
2012 120,75 14,5 175,3
(Niên giám thống kê 2012- NXB Thống kê Việt Nam) [27],
FAOSTAT)
[57]

Qua bảng 2.3 trên ñây chúng ta thấy diện tích, năng suất và sản
lượng ñậu tương ở Việt Nam có xu hướng tăng dần từ năm 2000 - 2005.
Tuy nhiên, ñến năm 2006 thì năng suất và sản lượng ñậu tương lại giảm, và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9


sau ñó thì cả năng suất và sản lượng ñều không có chiều hướng tăng, giảm rõ
ràng. Trong ñó năng suất ñậu tương tăng từ 12,0 tạ/ha (2000), ñạt ñến cao nhất
là 15,0 tạ/ha ở năm 2010 và năm 2012 là 14,52 tạ/ha. Tuy nhiên so với năng
suất trung bình của thế giới thì năng suất ñậu tương ở Việt Nam còn cách một
khoảng rất xa; sản lượng ñậu tương vẫn thấp hơn so với mục tiêu của Bộ NN
& PTNT ñề ra năm 2010 là 325 nghìn tấn [70].
Do nhu cầu trong nước về thực phẩm cũng như thức ăn chăn nuôi
tăng mạnh nên nhu cầu nhập khẩu ñậu tương ngày càng lớn. Năm 2010,
Việt Nam nhập khẩu 227,7 nghìn tấn, trong ñó 78% nhập từ Mỹ, 22% còn
lại là từ Canada, Trung Quốc, Argentina, Uruguay và một số nước khác
[70]. Năm 2011, theo số liệu thống kê của FAO (FAOSTAT) [57], Việt
Nam nhập 909,04 nghìn tấn tương ñương 533,035 triệu USD. Theo số liệu
của Tổng cục Hải quan Việt Nam, Global Trade Atlas, số liệu ñiều chỉnh
của USDA [69], năm 2012 Việt Nam nhập 1.289,9 nghìn tấn ñậu tương
(giá trị 777,3 triệu ñô la Mỹ). Cũng theo Tổng cục Hải quan, quý 1/2013,
Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trên 712 triệu USD,
tăng gần 54% so với cùng kỳ năm 2012, trong ñó những loại nguyên liệu
thức ăn giàu ñạm như ñậu tương, khô dầu ñậu tương phải nhập khẩu
khoảng 70-80% nhu cầu [54].
Nhằm tăng sản lượng ñậu tương trong nước và giảm nhập khẩu ñậu
tương trong những năm tới, các nhà khoa học ñang tiến hành nghiên cứu
các công nghệ sinh học và các giống ñậu tương cao sản mới ñể tìm ra
giống có năng suất cao, chi phí sản xuất thấp. Theo lộ trình ñã ñược Chính
phủ phê duyệt từ năm 2006-2010, Việt Nam cần chọn tạo ñược một số
dòng cây biến ñổi gen trong phòng thí nghiệm và thử nghiệm trên ñồng
ruộng như bông, ngô, ñậu tương vào sản xuất ñại trà, vì thế việc phát triển
ñậu tương Bt rất ñược quan tâm [66].
2.1.3. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Thái Bình
Thái Bình là tỉnh thuộc vùng ðồng bằng Bắc bộ với diện tích ñất
nông nghiệp trên 96.000 ha. ðậu tương là một trong những cây trồng quan

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10
trọng trong cơ cấu cây trồng của tỉnh Thái Bình, ñặc biệt là sau ñất
lúa. Từ năm 2009, diện tích trồng ñậu tương của Thái Bình có xu
hướng tăng lên, nhưng ñến năm 2012, diện tích lại giảm khá nhiều và
năng suất không ổn ñịnh.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại
Thái Bình (2008 – 2012)
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất

(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2008 7.309 19,18 14.016
2009 10.152 16,62 16.872
2010 15.676 17,26 27.050
2011 13.911 17,82 24.792
2012 6.824 18,35 12.525
Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Thái Bình [28]
Hưng Hà là huyện có diện tích trồng ñậu tương lớn nhất tỉnh Thái
Bình.
Theo Cục Thống kê tỉnh Thái Bình [28], năm 2011, diện tích trồng
ñậu tương của tỉnh Hưng Hà là 4.922 ha (chiếm 35% diện tích của toàn
tỉnh), năng suất là 18.41 tạ/ha (gấp 1,03 năng suất bình quân của tỉnh), sản
lượng ñạt 9.063 tấn (chiếm 37% tổng sản lượng ñậu tương toàn tỉnh). Tuy
nhiên, ñến năm 2012, diện tích trồng ñậu tương của Hưng Hà lại giảm khá
mạnh.

Gần ñây, diện tích trồng ñậu tương có xu hướng giảm do thiếu
nguồn giống năng suất cao, chất lượng hạt giống kém, giống bị lẫn, tỷ lệ
nảy mầm không ñảm bảo, năng suất không ổn ñịnh. Mặt khác, hiệu quả
kinh tế của việc trồng ñậu tương ñông không cao do mưa nhiều nên bị úng
và bị thiệt hại năng suất khi thu hoạch. Tuy nhiên, do nhu cầu ñậu tương
ngày càng cao nên cần tăng diện tích và năng suất ñậu tương, ñặc biệt là
ñậu tương xuân và ñậu tương hè.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình (2008 – 2012)

Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2008 2.886 20,01 5.776
2009 3.563 16,99 6.053
2010 4.930 18,48 9.112
2011 4.922 18,41 9.063
2012 2.668 19,22 5.128
Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Thái Bình [28]
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về ñậu tương
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu ngoài nước
2.2.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương
Thí nghiệm quốc tế về ñánh giá giống ñậu tương thế giới (ISVEX)
lần thứ nhất vào năm 1973 ñã tiến hành với qui mô là 90 ñiểm thí nghiệm

ñược bố trí ở 33 nước ñại diện cho các ñới môi trường. Kết quả nghiên
cứu: trong pham vi ñịa ñiểm thí nghiệm từ xích ñạo ñến vĩ tuyến 30
0
và ñộ
cao dưới 500m, năng suất trung bình và trọng lượng hạt giảm khi vĩ tuyến
tăng. Tuy vậy, chiều cao cây không ñạt mức tối ưu ở tất cả các ñới. Mức
ñổ cây giảm khi vĩ tuyến tăng. Mức tách quả rụng hạt ñều không nặng ở
tất cả các ñới (Hoàng Văn ðức) [11].
Hiện nay nguồn gen ñậu tương ñược lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên
thế giới: ðài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn ðộ, Indonesia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy ðiển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ)
với tổng số 45,038 mẫu (Trần ðình Long và cs, 2005) [21].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC) ñã
thiết lập hệ thống ñánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai ñoạn 1
ñã phân phát ñược trên 20.000 giống ñến 546 nhà khoa học của 164 nước
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12
nhiệt ñới và Á nhiệt ñới. Kết quả ñánh giá giống của Aset với các giống
ñậu tương là ñã ñưa vào trong mạng lưới sản xuất ñược 21 giống ở trên 10
quốc gia (Nguyễn Thị Út, 2006) [33].
Mỹ là quốc gia luôn ñứng ñầu về năng suất và sản lượng ñậu tương,
cũng là nước có nhiều thành tựu trong nghiên cứu phát triển ñậu tương.
Năm 1893 Mỹ ñã có trên 10.000 mẫu
giống ñậu tương thu thập từ các
nước trên thế giới. Nguồn vật liệu phong phú này ñã giúp Mỹ gặt hái
nhiều thành công trong chọn tạo giống ñậu tương mới. Mục tiêu của công
tác chọn tạo giống ñậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng
thâm canh, phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại
cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson
H. W. and Bernard R. L.,1976) [44].
Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ ñã nghiên cứu thành công hệ gen

của cây ñậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong ñó có 1.110 gen có liên
quan ñến quá trình tổng hợp lipid. ðặc biệt, các nhà nghiên cứu tìm thấy
bằng chứng của hai trường hợp bộ gen trùng lắp riêng biệt, một trong khoảng
59 triệu năm trước và một khoảng 13 triệu năm trước ñây, kết quả là một sự
chép lại nhân ñôi bộ gen với gần 75% các gen hiện diện trong nhiều bản sao.
Hệ Genome cho phép các nhà nghiên cứu xác ñịnh một gen cung cấp tính
kháng với bệnh gỉ sắt ñậu tương châu Á [55].
Ấn ðộ tiến hành khảo nghiệm các giống ñịa phương và nhập nội tại
Trường ðại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS (The All India
Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS (National
Research
Center for Soybean) ñã tập trung nghiên cứu và ñã phát hiện ra
50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt ñới, ñồng thời phát hiện những
giống chống chịu cao với bệnh khảm virus (Brown D. M., 1960) [41].
Theo Kamiya và các cs (1998) [46], Viện tài nguyên sinh học Nông
nghiệp Quốc gia Nhật Bản hiện ñang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống ñậu
tương khác nhau, trong ñó có 2000 mẫu giống ñậu tương nhập từ nước
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13
ngoài về phục vụ cho công tác chọn tạo giống.
Trong những năm gần ñây Trung Quốc ñã tạo ra nhiều giống ñậu
tương mới như: Giống Trung Chi số 8, năng suất tiềm năng có thể ñạt từ
30-45 tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc. Giống Trung ðậu 29 ñược chọn
tạo từ tổ hợp 78-141/merit kết hợp ñột biến bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ
quả 4 hạt cao, tiềm năng năng suất 26-37 tạ/ha. ðặc biệt bằng phương
pháp ñột biến thực nghiệm ñã tạo ra giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia
gamma có khả năng chịu ñược phèn cao, không ñổ, năng suất cao, phẩm
chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lý bằng tia gama có hệ
rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
ðài Loan bắt ñầu chương trình chọn tạo giống ñậu tương từ năm
1961 và ñã ñưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung

4 cho năng suất cao hơn giống khởi ñầu và vỏ quả không bị nứt. ðặc biệt
giống Tai nung 4 ñược dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương
trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái
Lan), Trường ðại học Philipine [17].
Kết quả nghiên cứu của M.F.A.Malik, A.S. Qureshi, M.R Khan,
M.Ahrat, 2009 về da dạng di truyền của các mẫu giống ñậu tương có
nguồn gốc khác nhau (từ 5 nước Pakistan, Mỹ, AVRDC, Nhật Bản và Bắc
Triều Tiên) bằng sử dụng chỉ thị RAPD, nhóm nghiên cứu ở Pakistan kết
luận: ña dạng di truyền giữa kiểu gen ñỗ tương Pakistan có thể có ích cho
các nhà chọn giống lai tạo trong các trương trình chọn giống và mở rộng
nền tảng di truyền. Dự án hợp tác nghiên cứu giữa Nhật Bản và Trung
Quốc về nguồn gen ñậu tương từ năm 2001- 2003 ñã ñánh giá 3012 cho
thấy nguồn gen ñậu tương của vùng ðông Bắc Trung Quốc có sự ña dạng
lớn và tiềm năng lớn làm vật liệu chọn tạo giống [29].
Thái Lan với sự phối hợp giữa MOAC và CGPRT nhằm cải tiến
giống ñã chọn tạo ñược những giống có năng suất cao, chống chịu với một
số sâu bệnh hại chính (gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn ) ñồng thời có khả
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14
năng chịu ñược chất ñất mặn, chịu ñược hạn hán và ngắn ngày (Judy W.
H. and Jackobs J. A., 1979) [45].
ðánh giá khả năng chịu úng giai ñoạn làm hạt và nhận biết mẫu
giống ñậu tương bản ñịa và mẫu giống ñậu tương sản xuất ở châu Á,
nhóm nghiên cứu ở ðại học Nông nghiệp Nam Ninh, Trung Quốc ñã thực
hiện trên tổng 350 giống ñã ñược công nhận ở Trung Quốc và 15 nước
Châu Á khác cho mục ñích chọn giống. Kết quả cho thấy mức ñộ chịu úng
của quần thể các giống ñậu tương ñã ñược công nhận ở Châu Á tương
ñương với giống bản ñịa của trung Quốc nhưng thấp hơn quần thể ñậu
tương hoang dại Trung Quốc. Bốn giống ñậu tương chịu úng tốt ñã ñược
sàng lọc và sử dụng ñể mở rộng nền di truyền trong lai tạo chọn giống
chịu úng của Trung Quốc [29].

Sàng lọc trong nhà lưới và kiểm tra trên ñồng ruộng 21 kiểu gen
ñậu tương có nguồn gốc từ ðông Nam Á về khả năng chịu úng, các nhà
nghiên cứu Việt Nam và Mỹ ñã chọn ra ñược ba kiểu gen ñậu tương chịu
úng là DVN2, Nam Vang và ATF15-1. Các dòng ñậu tương này cung cấp
nguồn di truyền mới ñể cải tiến di truyền ñậu tương chịu úng.
Kết quả nghiên cứu của V.Kumar, A.Rani, L.Goyla, D.Pratap,
S.D.Billore, A.Dxit, 2009, sàng lọc 344 dòng ñậu tương về khả năng chịu
nóng trong ñiều kiên phòng thí nghiệm bằng kỹ thuật phản ứng với cảm
ứng nhiệt (TIR) ñã chọn ra ñược 10 dòng ñậu tương chịu nhiệt. Các dòng
này ñược ñánh giá khả năng chịu hạn và hình thái học rễ dưới ñiều kiện
ñược ñiều khiển. Hai dòng PK- 34 và KB- 79 cho triển vọng về chịu hạn
có rễ to và dài.
Ở Trung Quốc ñã chọn ñược một số giống như Trung Chi số 8,
năng suất tiềm năng có thể ñạt từ 30-45 tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc.
Giống Trung ðậu 29 ñược tạo ra từ tổ hợp 78-141/merit kết hợp ñột biến
bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao, tiềm năng năng suất 26-37
tạ/ha.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15
Nhằm tạo cơ sở cho việc cải tiến giống ñậu tương ở Bắc Mỹ
Brown-Guedira và cộng sự ñã nghiên cứu xác ñịnh mối quan hệ giữa 18
giống tổ tiên chính của quỹ gen ở Bắc Mỹ với 87 giống nhập nội (Pl). Kết
quả cho thấy nhóm Pl khác nhau rõ rệt về thời gian sinh trưởng so với
nhóm tổ tiên và nhóm Pl có thể có ích cho các nhà chọn giống ñậu tương
[41].
Theo Zhang Haisheng, Wu Julan, Li Xiuzhen, Zhangxinxin, Gou
Jianfang, 2009, Viện Di truyền và Chọn giống cây trồng thuộc Viện Hàn
lâm Khoa học Nông nghiệp Sơn Tây, Trung Quốc ñã lai tạo và chọn lọc ra
giống ñậu tương Jiny No.30 vừa có năng suất cao và có chất lượng tốt.
Giống ñậu tương này là con Jindou No.19 với giống bố có hàm lượng
Protein cao Jindou No.11. Năng suất trung bình hai năm (2001-2002) ở

các khảo nghiệm trong vụ xuân muộn tại một vùng phía bắc Trung Quốc
ñạt 3,26 tấn/ha tăng 9,8% so với giống ñối chứng Kaiyu No.10, và ñứng
ñầu tiên trong 75 giống ở 83 ñiểm khảo nghiệm của 9 nhóm trong 4 vùng
khảo nghiệm Quốc gia rộng lớn. Năng suất cao nhất ñã ñạt ñến 5,34
tấn/ha, tăng 18,2% so với ñối chứng tại ñiểm Akesu ở Tân Cương.
Kết quả nghiên cứu của S.K.Dhapke, R.S.Nadanwar, S.P. Patil,
2009 và Y.M.Ji, C.L.Zhang,J. Wu, R.L. Chen, H. Jao, 2009 cho thấy gây
ñột biến bằng tia gamma các liều khác nhau với giống ñậu tương JS-93-05
các nhà khoa học Ấn ðộ ñã tạo ra số lượng lớn các dòng ñậu tương. Qua
sàng lọc các dòng này ñã chọn ra ñược giống triển vọng AMS-39 có năng
suất cao nhất 29g/cây, có 155 qủa/cây, có nhiều cành 6 cành/cây và thời
gian sinh trưởng ngắn 78 ngày. Giống ñậu tương Suike998 ñược tạo ra
nhờ lai hữu tính giữa các giống (Jufeng x YU- soybean) x KAL- soybean-
4. Kết quả ñánh giá 2 năm (2006-2009) cho năng suất trung bình 2732,2
kh/ha cao hơn soybean-20 là 8,99%.
Theo nghiên cứu của L.Z. Wang, R.J.Zhao, X.G.Ye, Y.Q.Fu,
Q.S. Yan, Q.Li,(2009), lai tạo giống ñậu tương siêu cao sản tại Trung

×