Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu xác định giống và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua tại đồng bằng sông hồng tóm tắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.72 KB, 30 trang )

-1-

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Bé n«ng nghiÖp vµ pTNT
ViÖn khoa häc n«ng nghiÖp viÖt nam
***







ĐẶNG VĂN NIÊN


NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT TĂNG NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT CÀ CHUA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG






Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10






TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP




Hµ néi, 2014

-2-


Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghệp Việt Nam





Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ
2. TS. Trần Ngọc Hùng




Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:






Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Vào hồi: …… Giờ …… ngày…… tháng … năm 2014












Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội
- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam




-3-

Më §Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những vùng sản xuất cà chua lớn
nhất cả nước. Điều kiện khí hậu và đất đai nơi đây có thể cho phép sản xuất cà chua

nhiều vụ trong năm, đem lại lợi nhuân cao cho người sản xuất. Tuy nhiên, áp lực
bệnh hại như héo xanh vi khuẩn, xoăn vàng lá ngày càng gia tăng làm giảm mạnh
năng suất của cây cà chua. Ngoài ra, việc phần lớn diện tích trồng cà chua ở ĐBSH
tập trung vào chính vụ (vụ Đông), năng suất cao nhưng giá rẻ, trong khi sản xuất trái
vụ (vụ Hè Thu, Xuân Hè) có nhu cầu sản phẩm cao nhưng diện tích còn ít, vì thời tiết
không thích hợp cho cây sinh trưởng tốt đạt năng suất cao và thiếu bộ giống phù hợp
Đứng trước nhu cầu và thực tế sản xuất, thời gian qua các cơ quan nghiên cứu
trong nước đã đưa ra một số giống cà chua ưu thế lai như HT7, HT42, lai số 9, VT3,
FM20, FM29… kèm theo qui trình thâm canh và bước đầu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
ghép cà chua lên gốc cà tím trong điều kiện trồng trái vụ. Tuy nhiên cho tới nay, các
giống cà chua lai được tạo ra nhưng vào sản xuất còn chậm do công nghệ sản xuất hạt
lai trong nước hạn chế. Hơn nữa, chưa có nhiều giống năng suất, chất lượng cao đáp
ứng được đa mục đích của thị trường ăn tươi và chế biến, phục vụ xuất khẩu. Tạo
giống gốc ghép kháng bệnh là một yêu cầu bức thiết của sản xuất, nhưng các công
trình nghiên cứu chọn tạo giống gốc ghép chưa nhiều. Nguồn vật liệu gốc ghép chủ
yếu vẫn phải nhập nội. Ngoài ra, trong sản xuất, các qui trình kỹ thuật trồng cà chua
trái vụ, kỹ thuật trồng cà chua ghép, vẫn là qui trình gốc chung, cần được hoàn thiện
cho từng giống ở từng vùng sinh thái cụ thể
Trong bối cảnh đó, đánh giá và ứng dụng nhanh các giống cà chua lai nhập nội
triển vọng có năng suất, chất lượng cao, chống chịu bệnh tốt, thích ứng rộng với mùa
vụ cùng kỹ thuật thâm canh đi kèm phù hợp cho vùng ĐBSH, góp phần nâng cao
năng suất và hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sản xuất là điều hết sức cần thiết.
Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu xác định giống và một số biện
pháp kỹ thuật tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua tại Đồng
bằng sông Hồng”.
2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
Đánh giá được thực trạng sản xuất cà chua ở ĐBSH những năm gần đây từ đó
rút ra những tồn tại kỹ thuật cần cải tiến.
-4-


Xác định được một số giống cà chua lai nhập nội triển vọng phù hợp cho
ĐBSH, có tính thích ứng rộng với mùa vụ, năng suất cao, chống chịu được một số
bệnh nguy hiểm, góp phần làm đa dạng bộ giống cà chua.
Xây dựng được quy trình kỹ thuật canh tác thích hợp cho giống tuyển chọn
Hình thành được mô hình sản xuất cà chua lai trái vụ theo hướng sản xuất hàng
hóa tại một số địa phương thuộc ĐBSH.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết một số vấn đề khoa học phục vụ sản
xuất cà chua tại ĐBSH đạt hiệu quả kinh tế cao hơn trên cơ sở phát huy lợi thế, khắc
phục các tồn tại kỹ thuật trong sản xuất cà chua của vùng.
Góp phần bổ sung những luận cứ khoa học, giải pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà chua lai tại ĐBSH.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Khoa học
cây trồng và cán bộ nông nghiệp có quan tâm đến nghiên cứu và phát triển cây cà chua.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài chỉ ra được những khó khăn và hạn chế của sản xuất cà chua,
góp phần thiết thực vào việc áp dụng và mở rộng một số biện pháp kỹ thuật mới cho
sản xuất cà chua ở ĐBSH.
Các kết quả về tuyển chọn, xác định giống cà chua lai mới kèm theo các biện
pháp kỹ thuật canh tác thích hợp và giới thiệu bổ sung 02 giống gốc ghép (cà chua
Hawaii 7996 và cà gai), đã góp phần làm đa dạng và phong phú bộ giống, đồng thời
nâng cao năng suất, chất lượng cà chua lai thương phẩm và thúc đẩy phát triển, mở
rộng sản xuất cà chua có hiệu quả kinh tế cao tại ĐBSH.
4. Những đóng góp mới của Luận án
Đánh giá được thực trạng sản xuất cà chua ở ĐBSH giai đoạn 2008-2011, từ đó
đưa ra một số định hướng nghiên cứu nhằm khắc phục hạn chế, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất của người nông dân.
Tuyển chọn, xác định và giới thiệu được cho sản xuất 03 giống cà chua lai triển
vọng: TAT072672, Savior và TAT062659 có năng suất cao, chống chịu bệnh tốt,

phù hợp với cơ cấu chính vụ và trái vụ ở ĐBSH, góp phần làm phong phú và đa dạng
bộ giống cà chua lai năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt trong sản xuất. Tính đến
-5-

năm 2012, diện tích trồng hai giống Savior và TAT072672 đã đạt tới 1382,4 ha và
328,3 ha tương ứng. Giống TAT062659 đã được giới thiệu vào sản xuất trong năm
2013.
Hoàn thiện được qui trình canh tác nâng cao năng suất cho hai giống cà chua lai
triển vọng TAT072672 và TAT062659 tại ĐBSH ở các thời vụ khác nhau.
Xác định và giới thiệu bổ sung 02 giống gốc ghép mới phù hợp cho giống cà
chua Savior: cà chua Hawaii 7996 và cà gai. Hoàn thiện qui trình trồng cây cà chua
ghép ở các thời vụ khác nhau phục vụ sản xuất ở vùng ĐBSH. Kết quả mô hình trình
diễn cà chua Savior ghép ở các địa phương đều cho năng suất vượt đối chứng và lợi
nhuận thu được tăng hơn so với cà chua thông thường từ 18,7-34,1%.
Góp phần đưa nhanh một số giống cà chua lai triển vọng mới vào sản xuất trên
địa bàn các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Nội… được nông dân chấp
nhận rộng rãi. Tính đến năm 2012, diện tích trồng hai giống Savior và TAT072672 đã
đạt tới 1382,4 ha và 328,3 ha tương ứng. Giống TAT062659 đã được giới thiệu vào
sản xuất trong năm 2013.
6. Cấu trúc của Luận án
Luận án được trình bày trong 127 trang: Mở đầu (5 trang), Chương 1: Tổng quan
tài liệu và cơ sở khoa học của Đề tài (36 trang); Chương 2: Vật liệu, nội dung và
phương pháp nghiên cứu (12 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (72
trang); Kết luận và Đề nghị (2 trang). Tài liệu tham khảo được sử dụng 161, trong đó
58 tài liệu tiếng Việt và 102 tài liệu tiếng Anh, 1 tài liệu là các trang Web. Luận án có
55 bảng biểu, 4 hình, 10 phụ lục, 4 công trình đã công bố.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Luận án đã tham khảo và tổng quan 58 tài liệu tiếng Việt và 102 tài liệu tiếng

Anh, với các nội dung liên quan bao gồm: 1. Giới thiệu chung về cây cà chua; 2. Tình
hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam; 3. Tình hình nghiên cứu cây cà
chua liên quan đến đề tài trên thế giới và ở Việt Nam.
Với các dẫn liệu thu thập được, các kết quả phân tích đã khẳng định, cây cà chua
Solanum lycopersicum L.có nguồn gốc từ khu vực Andean bao gồm các vùng của
Colombia, Ecuador, Peru, Bolivia và Chile (Jaime Prohens and Fernando Nuez,
-6-

2008). Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng, giá trị y học cao và là một
trong những loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu của nhiều
nước trên thế giới. Diện tích cà chua trên thế giới trong những năm gần đây vẫn tiếp
tục gia tăng nhưng chưa thật ổn định. Năm 2011 diện tích trồng cà chua 4.734,35
nghìn ha, năng suất đạt 34,59 tấn/ha và sản lượng đạt 159,023 triệu tấn. (FAOSTAT
Database, 2011). Ở Việt Nam, cây cà chua mới được trồng khoảng trên 100 năm,
nhưng có sự phát triển mạnh mẽ ở nhiều vùng trên cả nước. Năm 2011 diện tích đạt
23.083 ha, năng suất trung bình là 25,55 tấn/ha và sản lượng đạt 589,83 nghìn tấn
(Tổng cục thống kê, 2012).
Phương pháp chọn tạo giống cà chua từ trước tới nay chủ yếu vẫn là các
phương pháp truyền thống, bao gồm: lai hữu tính và chọn lọc quần thể phân ly; lai
hữu tính kết hợp chọn lọc liên tục những cây có ít nhất các tính trạng không có lợi;
chọn lọc hợp tử; dung hợp tế bào trần và chọn giống ưu thế lai F1. Thời gian gần
đây, ứng dụng công nghệ sinh học, đặc biệt là công nghệ gen trong chọn tạo giống cà
chua đã được triển khai mạnh ở một số nước và tổ chức quốc tế. Bên cạnh những
thành tựu về công nghệ gen, việc ứng dụng hiệu quả ưu thế lai vào cây cà chua được
phát triển mạnh ở thế kỷ 20 (Singh and Checma (1989); Thomas and Umesh (1989),
Pichet and Anon (1996)AVRDC (2003), AVRDC reports (2005, Foolad et al.,
(2012), Easlon H M, (2009), Nasar Virk et al., (2012).
Những năm qua, sử dụng nguồn vật liệu khởi đầu đa dạng bao gồm các giống
trồng và các loài hoang dại, công tác chọn tạo giống cà chua, đặc biệt là cà chua ưu
thế lai cho năng suất cao, chất lượng tốt, giống chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn,

kháng bệnh xoăn vàng lá, kháng bệnh sương mai, bệnh đốm lá, chống chịu tuyến
trùng phù hợp cho ăn tươi và chế biến, sớm được thực hiện và đạt được nhiều thành
công tại các nước Mỹ, Ấn Độ, Pháp, Bulgaria, Thái Lan, Philipin… và Trung tâm
nghiên cứu phát triển rau thế giới (Gaikwad et al., 2010; Wessel Beaver et al., 1992;
Lin and Lai,1989; Anbinder et al.,2009; Vidavski F. et al.,2008, Dagan et al.,2012;
AVRDC Report, 2004; 2005 và 2008a; Chunwongse J. et al., 2002; Min-Jea Kim et
al., 2005; R.Chaerani và cộng sự, 2007; Chaerani et al., 2007;. Sử dụng chỉ thị phân
tử trong chọn tạo giống cà chua chịu được các điều kiện bất thuận như chịu nóng và
ẩm độ cao, chọn tạo giống thích ứng với điều kiện nhiễm mặn, chịu được hạn hán
cũng thành công ở nhiều nước (AVRDC, 2000; Easlon H M, 2009; Nasar Virk et al.,
2012) Alica et al, (2001), Denoyes and Anais (1989); Denoyes and Rhino, (1999),
Tiwari and Choudhury, (1993).
-7-

Trên thế giới, việc ứng dụng công nghệ cao, công nghệ nhà lưới, nhà màn, nhà
kính trong sản xuất đã mang lại kết quả có tính cách mạng cho sản xuất cà chua về
năng suất cũng như khả năng điều khiển thời gian thu hoạch sản phẩm (Valerie et al.,
2010; Asit Baran Mondal at el., 2011;, Sanchez et al., 2011; Liu et al., 2012;
Choudhary et al., 2010; Manson et al., 2010; ….). Các công trình nghiên cứu tại
nhiều nước trên thế giới về mật độ trồng, chế độ dinh dưỡng, môi trường trồng, quản
lý dịch hại đã cải thiện được đáng kể về năng suất và chất lượng cà chua, giảm đáng
kể nguy cơ nhiễm bệnh trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cà chua
(Trần Khắc Thi, Tô Thị Thu Hà, 2010). Nghiên cứu sử dụng gốc ghép cà tím, cà chua
Hawai trong canh tác cà chua được triển khai từ rất sớm và đã mang lại kết quả vượt
trội như nâng cao năng suất, chất lượng, chống chịu bệnh hại và điều kiện bất thuận
(Nina, 2004; Khah et al., 2006; Francisco et al., (2010), Dimitrios Savvas et al.,
(2009),
Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam tập trung vào các mục tiêu như
sinh trưởng khỏe, năng suất cao, quả chắc, thịt quả dày, chịu nứt quả cao, chống chịu
sâu bệnh tốt, chịu nhiệt, ngắn ngày, thời gian bảo quản dài, màu sắc chín đỏ đều, chất

lượng đáp ứng yêu cầu ăn tươi và chế biến. Những năm gần đây, các trường đại học,
các viện nghiên cứu cũng đã cho ra đời một loạt các giống cà chua lai mới năng suất
cao và chống chịu tốt với một số bệnh hại chính như HT7, HT42, HT160, FM20,
FM29, lai số 9, HPT 10, VT3, VT4… đã giúp cho sản xuất cà chua ở ĐBSH tiến
những bước đáng kể. (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư và cộng sự (2006a,b,
2011a, 2011b ), Lê Thị Thủy và cộng sự (2010), Dương Kim Thoa và cộng sự
(2012))… Tuy nhiên các giống này chưa nhiều, chỉ chiếm diện tích rất khiêm tốn và
đưa chậm vào sản xuất. Trong sản xuất hiện vẫn thiếu các giống cà chua năng suất
cao, có tính chống chịu tốt phù hợp trồng trong các điều kiện trái vụ.
Song song với công tác chọn tạo giống, nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp
kỹ thuật canh tác tiên tiến (thời vụ, mật độ, chế độ phân bón, ghép cà chua trên gốc cà
tím…) đã cho những kết quả khả quan, góp phần gia tăng đáng kể năng suất và hiệu
quả trồng cà chua trong điều kiện chính vụ cũng như trái vụ. (Tạ Thu Cúc 2007; Đào
Xuân Thảng và CS. 2005; Dương Kim Thoa và CS. 2006, Nguyễn Thị Mão, 2008;,
Trần Văn Lài và CS.,2002; Vũ Thanh Hải và CS., 2011; Trần Thị Ba và CS., 2010;
Trần Khắc Thi và CS.,2011)…
Mặc dù có những tiến bộ vượt bậc về nghiên cứu và ứng dụng giống ưu thế lai
và biện pháp kỹ thuật canh tác cây cà chua ở Việt Nam nói chung, đồng bằng sông
-8-

Hồng nói riêng trong thời gian qua, nhưng chưa phát huy hết tiềm năng. Vùng đồng
bằng sông Hồng tuy điều kiện khí hậu và đất đai cho phép có thể sản xuất cà chua ở
nhiều mùa vụ trong năm nhưng diện tích trồng cà chua chưa cân đối ở các thời vụ
khác nhau do thiếu bộ giống cà chua có tính thích ứng rộng, năng suất chất lượng
cao, chống chịu sâu bệnh tốt với đa mục đích sử dụng, và các qui trình kỹ thuật thâm
canh chưa cụ thể cho từng nhóm giống, ở từng vùng sinh thái. Ứng dụng và phát triển
sản xuất cà chua ghép trái vụ còn chưa phổ biến

CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu giống
Tập đoàn gồm 80 tổ hợp lai dạng bán hữu hạn và 62 tổ hợp lai dạng hữu hạn có
nguồn gốc nhập nội từ Thái Lan và Ấn Độ và 4 giống đối chứng phổ biến là
Grandeva, DV269, HT42, VL2004
Mười giống triển vọng đưa vào khảo nghiệm gồm 5 giống dạng bán hữu hạn
(TAT072672, Savior, TAI786, TAT08-1072, TAT08-1336) và 5 giống dạng hữu hạn
(TAT071001, TAT071004, TAT062659, TAT08-1266 và TAT08-1336)
03 giống triển vọng Savior, TAT072672 (Hồng ngọc), TAT062659 đại diện cho
2 nhóm giống được sử dụng trong các thí nghiệm hoàn thiện qui trình kỹ thuật trồng
cụ thể cho các giống cà chua triển vọng tại ĐBSH.
Ba giống gốc ghép là Cà tím EG203, Cà chua Hawaii 7996 và Cà gai được sử
dụng làm gốc ghép trong thí nghiệm đánh giá hiệu lực của gốc ghép trên giống cà
chua Savior trong điều kiện trái vụ ở ĐBSH.
2.1.2. Vật liệu khác
- Phân hữu cơ: Phân chuồng đã ủ mục
- Phân vô cơ Đạm Urê 46,6% N, phân Supe lân Lâm Thao 16,5% P
2
O
5
, KCL 60%
K
2
O, Phân NPK đầu trâu 13-13-13+TE.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1.Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp kỹ thuật góp phần tăng năng suất và
hiệu quả sản xuất cà chua tại ĐBSH
-9-

2.2.2. Nghiên cứu xác định bộ giống cà chua phù hợp cho vùng ĐBSH

2.2.3. Xây dựng qui trình kỹ thuật canh tác cho các giống triển vọng
2.2.4. Hoàn thiện qui trình ghép cà chua và đánh giá hiệu quả của sản xuất cà chua
Savior ghép ở ĐBSH
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sản xuất cà chua được
tiến hành trên phạm vi 7 tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương,
Hải Phòng, Nam Định. Các thí nghiệm tuyển chọn giống và nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật được tiến hành HTX Song Phương, huyện Hoài Đức, Hà Nội. Khảo nghiệm sản
xuất tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Dương, Nam Định. Các thí nghiệm về ghép
và mô hình được thực hiện tại Tam Đảo và Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; Hoài Đức, Hà
Nội; Nam Sách, Hải Dương và Tiên Lãng, Hải Phòng.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2008-2013
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra tình hình sản xuất cà chua tại ĐBSH.
- Thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng, ban ngành liên quan ở trung ương và địa
phương.
- Phỏng vấn trực tiếp người dân theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA);
đánh giá nông thôn cùng tham gia (PRA), Phỏng vấn người thạo tin (KIP), Phỏng vấn
nhóm (Group Interview) được áp dụng. Phân tích điểm mạnh - yếu, cơ hội- thách
thức.
2.4.2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm đồng ruộng
2.4.2.1. Các thí nghiệm tuyển chọn, xác định giống
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu khảo sát tập đoàn giống theo phương pháp tuần tự, không
nhắc lại, 2 giống đối chứng được nhắc lại sau 10 giống, mỗi mẫu giống trồng
12,0m
2
(30 cây/ô).
Thí nghiệm 2: Đánh giá giá trị canh tác và giá trị sử dụng của các giống triển vọng
trong ba thời vụ trồng khác nhau: Vụ Thu Đông, Vụ Đông và vụ Xuân Hè ở ĐBSH
để xác định giống phù hợp theo mùa vụ. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên

hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích ô 20m
2
. Mật độ, khoảng cách trồng cho nhóm
giống bán hữu hạn là 28,5 nghìn cây, nhóm hữu hạn là 35,7 nghìn cây. Phân bón cho
-10-

thí nghiệm (tính trên 1ha) là: 25 tấn Phân chuồng, 1385 kg vôi bột, NPK tương đương
150 kg N+180 kg P
2
O
5
+200kg K
2
O.
2.4.2.2. Các thí nghiệm nghiên cứu biện pháp kỹ thuật
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời vụ: Gồm 12 công thức thời vụ (TV) khác nhau từ
20/7/2009 đến 20/2/2010: Vụ Hè Thu gồm 2 thời vụ, Vụ Thu Đông gồm 3 thời vụ,
Vụ Đông gồm 3 thời vụ Vụ Xuân Hè gồm 4 thời vụ. Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m
2
. Trồng với khoảng cách 70 x 50 cm. Phân bón
tính trên 1 ha: Phân chuồng 25 tấn, vôi bột 1385kg, phân NPK tương đương 150kg
N+180kg P
2
O
5
+ 200 kgK
2
O.
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và

tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT072672 trong vụ Xuân Hè và Thu Đông.
Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m
2
với 5 công thức
tương ứng với khoảng cách trồng (cây x cây) là 35cm, 40cm, 45cm, 50cm và 55cm,
hàng cách hàng 70cm.
Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của chế độ phân bón vô cơ đến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT072672 trong vụ Xuân Hè
và Thu Đông. Gồm 6 CT phân bón với tỷ lệ tương ứng N;P:K là CT1: 120:150:150;
CT2: 120:180:180; CT3: 150:180:200; CT4: 150:200:200; CT5: 180:180:180; CT6:
180:200:200. Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m
2
.
Phân bón nền /1ha gồm: 25 tấn PC + 1385 kg vôi bột; khoảng cách trồng 70 x50cm.
Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và
tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT062659 trong vụ Đông. Gồm 5CT: 70 x
35cm, 70x40cm, 70x45cm, 70x50cm và 70x55cm. Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh, 3 lần nhắc, mỗi ô 12,0 m
2
. Phân bón/1ha): 25 tấn PC + 1385 kg vôi bột
+150kgN + 180kg P
2
O
5
+ 200kg K
2
O.
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và tình hình nhiễm sâu bệnh hại của giống TAT062659 trong vụ
Đông. Gồm 6 CT phân bón với tỷ lệ tương ứng N;P:K:. CT1: 120:150:150; CT2:

120:180:180; CT3: 150:180:200; CT4: 150:200:200; CT5: 180:180:180; CT6:
180:200:200, phân bón nền (tính trên 1ha) là 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột,
Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mỗi ô 12,0 m
2
. khoảng cách
trồng 70x40cm.
-11-

Thí nghiệm 8 : Nghiên cứu xác định loại gốc ghép, tiêu chuẩn gốc ghép và thời điểm
ghép phù hợp cho cà chua Savior nhằm hoàn thiện qui trình ghép cây cà chua Savior
thương phẩm. Gồm 3 loại gốc ghép cà tím, Cà chua Hawai, cà gai
Thí nghiệm 9. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng và năng
suất của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Thu Đông và
Xuân Hè tại ĐBSH
Thí nghiệm 10: Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng và
năng suất của cà chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau ở vụ Hè Thu và
Xuân Hè tại ĐBSH. Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc
lại, mỗi ô 20m
2
(50 cây/ô). Mật độ, khoảng cách trồng 70x 50 cm. Nền phân bón cho
thí nghiệm (tính trên 1ha) là: 25 tấn phân chuồng + 1385 kg vôi bột +150kgN + 180
P
2
O
5
+ 200 K
2
O.
Dung lượng mẫu quan sát 10 cây/ ô. Các thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản theo
qui phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống cà chua 10 TCN-2004.

Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển, năng suất,và sâu bệnh hại theo
tiêu chuẩn ngành
Phân tích các chỉ tiêu chất lượng quả cà chua theo tiêu chuẩn ngành.
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng chương trình
thống kê trong Excel và IRRISTAT trên máy tính.
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tập đoàn
Sử dụng phương pháp đánh giá nguồn gen cây cà chua theo Giáo trình chọn
giống cây trồng (2005). Phân lập các nhóm giống theo một số tính trạng quan trọng,
áp dụng phương pháp đánh giá các đặc điểm về hình thái, yếu tố cấu thành năng suất
và phẩm chất quả. Sử dụng tiêu chuẩn ngành về khảo nghiệm tính khác biệt, tính
đồng nhất và tính ổn định (DUS) với cây cà chua 10TCN 667-2002. Tiêu chí tuyển
chọn bộ giống triển vọng: Sinh trưởng, phát triển tốt; TGST ngắn đến trung bình;
chống chịu bệnh virus xoăn vàng lá, mốc sương khá, năng suất cao.
2.4.4. Phương pháp khảo nghiệm sản xuất và xây dựng các mô hình trình diễn
2.4.4.1. Khảo nghiệm sản xuất một số giống triển vọng
Khảo nghiệm sản xuất cho 02 giống dạng bán hữu hạn là Savior và
TAT072672 và 01 giống dạng hữu hạn TAT062659 ở một số địa phương thuộc
ĐBSH với qui mô mỗi giống 360m
2
trên các chân đất khác nhau. Qui trình kỹ thuật
-12-

trồng và chăm sóc theo Qui phạm khảo nghiệm VCU của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn số 10 TCN-2004.
2.4.4.2. Mô hình trình diễn các giống cà chua triển vọng
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu xác định mật độ trồng và chế độ phân bón
phù hợp cho các giống cà chua triển vọng tuyển chọn.
2.4.4.3. Mô hình trình diễn cà chua ghép
Mô hình trình diễn giống cà chua Savior ghép được trồng trong vụ Hè Thu 2012
(Trồng từ 15-20/7/2012) tại 5 điểm. Đối chứng được tính trên ruộng cà chua thông

thường của người dân, diện tích mô hình 0,3-1,0ha/điểm.
Tính toán hiệu quả kinh tế theo công thức:
- Tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất x Giá bán trung bình
- Tổng chi phí lưu động (TVC) = Chi phí vật tư + Chi phí lao động
- Lãi thuần = GR –TVC.

CHƯƠNG III: KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ th¶o luËn
3.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÀ CHUA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1.1. Điều kiện thời tiết khí hậu ở Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2008-2012
Điều kiện thời tiết khí hậu vùng ĐBSH cho phép phát triển cây cà chua ở các thời
vụ khác nhau từ vụ Hè Thu, vụ Thu Đông, vụ Đông và vụ Xuân Hè. Trong đó Vụ
Đông là thời vụ thích hợp nhất để trồng nhiều loại hình giống, Vụ Hè Thu có thể phát
triển các giống chịu nhiệt, kháng được bệnh xoăn vàng lá, bệnh héo rũ, còn vụ Xuân
Hè yêu cầu các giống có khả năng chịu nhiệt, có khả năng chống chịu được bệnh mốc
sương, bệnh xoăn vàng lá…
3.1.2. Thời vụ trồng và cơ cấu giống cà chua ở ĐBSH giai đoạn 2008-2012
Ở ĐBSH cà chua được gieo trồng từ trung tuần tháng 7 đến cuối tháng 1 năm
sau. Vụ cà chua sớm được bắt đầu gieo hạt từ trung tuần tháng 7 đến cuối tháng 8 với
các giống chịu được nhiệt độ cao, kháng được bệnh xoăn vàng lá. Các tỉnh Hải
Dương, Nam Định có diện tích lớn trồng cà chua vụ sớm với giống Mongan, tỉnh Hải
Phòng, Bắc Ninh với các giống Savior, HT160…Vụ cà chua Chính (gieo cuối tháng 9
đến hết tháng 10) được trồng chủ yếu trên chân đất 02 vụ lúa và đất vàn có chủ động
tưới tiêu. Các địa phương có diện tích tập trung trong vụ Chính là Nam Định, Hưng
-13-

Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc… với các giống VL2000, BM199, Grandeva, VL3500,
HT160. Vụ cà chua Xuân Hè và Vụ Hè thường được trồng trên các chân đất vàn cao,
thoát nước tốt…với các giống chịu nhiệt độ cao, có tính chống chịu tốt hoặc nhiễm
nhẹ bệnh mốc sương…,như Savior, Grandeva, DV2962 , Các địa phương có diện
tích trồng nhiều cà chua trong vụ Xuân Hè là Bắc Ninh (140 ha), Hưng Yên (80 ha),

Hải Dương (120 ha), Hải Phòng( 125 ha), Hà Nội (90ha), Vĩnh Phúc (85 ha)…,
Vùng ĐBSH rất đa dạng về địa hình trồng cà chua. Diện tích trồng cà chua chân
đất vàn cao chiếm tỷ lệ 40% với các thời vụ trồng từ vụ sớm, vụ chính cho đến vụ
muộn, chủ yếu các giống thuộc nhóm bán hữu hạn như Savior, Grandeva,
VL3500…Tiếp đến trồng trên chân đất hai vụ lúa chiếm tỷ lệ cao nhất (55%), được
trồng chủ yếu trong vụ Đông sau khi thu hoạch lúa Hè Thu với các giống có thời gian
sinh trưởng ngắn hơn, thu hoạch tập trung, như BM199, DV178, Perfect 89 và
Savior. Một phần nhỏ diện tích đất bãi ven sông (5%) ở các vùng Vĩnh Phúc, Hà
Nội… được trồng cà chua vụ sớm với các giống VL2004, VL2000, Perfect 89…
3.1.3. Biến động về bộ giống cà chua qua các giai đoạn thời gian
Số giống cà chua trong sản xuất có sự biến động qua các giai đoạn thời gian: từ
32 giống giai đoạn 2000-2005 đến 27 giống giai đoạn 2006-2008 và 2009-2011. Các
giống cà chua địa phương, giống thuần dần được thay thế bằng các giống cà chua lai
chọn tạo trong nước và nhập nội. Trong sản xuất, có nhu cầu cao về giống cà chua
năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được các bệnh nguy hiểm vì có tới 16 loại
sâu hại và 16 loại bệnh hại ở các mức độ khác nhau. Bệnh mốc sương, xoăn vàng lá
và héo xanh vi khuẩn có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sản xuất.
3.1.5. Hiệu quả sản xuất cà chua ở các điểm nghiên cứu tại ĐBSH qua các thời vụ
khác nhau
Hiệu quả sản xuất cà chua ở các địa phương qua các thời vụ khác nhau có sự biến
động lớn. Vụ Hè Thu có hiệu quả sản xuất cao nhất với mức lãi thuần từ 70,7 – 92,7
triệu đồng/ha, tiếp đến là vụ Xuân Hè từ 44,6-51,6 triệu đồng/ha, Vụ Đông sản xuất
thuận lợi, cho năng suất cao nhưng giá bán thường rất thấp nên lợi nhuận đạt thấp nhất.
3.1.7. Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất cà chua ở ĐBSH
Áp lực bệnh mốc sương trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè là đối tượng lo lắng
nhất (76,6% - 94,5% số người được hỏi); Giòi đục lá được quan tâm với tỷ lệ khá
cao từ 62,5% - 93,3%; Bệnh héo rũ trong điều kiện vụ Hè Thu và Xuân Hè cũng là
-14-


vấn đề (51,6% - 61,4% số người quan tâm). Xu hướng phát triển các loại bệnh như
mốc sương, héo rũ phát triển ngày càng mạnh và xuất hiện trên diện rộng tại ĐBSH,
trong khi số giống năng suất cao, chống chịu bệnh chưa nhiều. Ngập úng/mưa nhiều
trong vụ Hè Thu làm ảnh hưởng đến sản xuất. Yếu tố kinh tế xã hội như giá cả không
ổn đinh và thiếu tập huấn về biện pháp kỹ thuật.
3.1.8. Định hướng nghiên cứu nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn
Nghiên cứu phát triển bộ giống mới năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, kèm
theo kỹ thuật thâm canh.
Nghiên cứu xác định và phát triển các giống cà chua chịu nhiệt độ cao, chịu bệnh
xoăn vàng lá, bệnh mốc sương để mở rộng sản xuất trong vụ Hè Thu và Xuân Hè,
mang lại lợi nhuận cao cho người trồng.
Nghiên cứu và ứng dụng nhanh các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, phù hợp phòng
trừ bệnh mốc sương, héo xanh vi khuẩn trong sản xuất cà chua trái vụ
3.2. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH BỘ GIỐNG CÀ CHUA PHÙ HỢP CHO VÙNG
ĐBSH
3.2.1. Khảo sát tập đoàn các giống cà chua nhập nội
Trong tập đoàn 146 giống khảo sát, có nhiều giống với các đặc tính tốt như tỷ lệ đậu
quả cao (61,5%), dạng quả đẹp (93,2%), năng suất cá thể cao trên 2kg/cây (30,8%);
chống chịu tốt bệnh mốc sương (46,6%) và đốm lá (63%), trong điều kiện vụ Đông
Xuân ở ĐBSH. Đây là nguồn vật liệu quí để có thể tuyển chọn được nhiều giống triển
vọng phục vụ trực tiếp sản xuất và nghiên cứu.
Dựa vào các tiêu chí đề ra ban đầu, đã chọn được bộ giống triển vọng có đặc
điểm nông học, chống chịu bệnh và năng suất vượt trội trong tập đoàn, trong đó 5
giống thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn là TAT072672, TAI786, Savior,
TAT081072, TAT081119 và 5 giống thuộc dạng hình sinh trưởng hữu hạn là
TAT062659, TAT071001, TAT071004, TAT081266 và TAT081336.
3.2.2. Đánh giá bộ giống cà chua triển vọng
3.2.2.1.Đặc điểm nông sinh học của các giống cà chua
Các giống nhóm bán hữu hạn có thời gian sinh trưởng từ 113 ngày (giống
TAI786, vụ Thu Đông) đến 145 ngày (giống Savior, vụ Đông), thời gian thu hoạch

dài từ 40 ngày (TAI786, Grandeva vụ Xuân Hè) đến 65 ngày (Savior vụ Đông). Các
giống thuộc nhóm hữu hạn có thời gian sinh trưởng ngắn hơn từ 95 ngày
(TAT081266 vụ Thu Đông) đến 120 ngày (TAT071101 vụ Đông). Thời gian thu
-15-

hoạch cũng ngắn hơn các giống nhóm bán hữu hạn, khoảng biến động từ 32 ngày
(TAT071101 vụ Xuân Hè) đến 40 ngày (TAT062659, vụ Đông). Đây là cơ sở để bố
trí cơ cấu giống tương ứng với cơ cấu cây trồng trên các chân đất khác nhau ở ĐBSH.
Vụ Xuân Hè các giống có chiều cao cây lớn nhất. Vụ Thu Đông cây cà chua sinh
trưởng mạnh ở giai đoạn đầu vụ, còn trong vụ Đông chỉ số chiều cao cây thấp hơn do
quá trình sinh trưởng, phát triển đều ở giai đoạn có ngưỡng nhiệt độ giảm dần, hạn
chế phát triển chiều cao. Chiều cao từ gốc-chùm 1 có sự khác biệt giữa các thời vụ
trồng. Số đốt thân từ gốc-chùm 1 không có sự biến động lớn giữa các thời vụ. Các
giống nhóm hữu hạn có chiều cao cây tương đương ở các thời vụ trồng khác nhau, số
đốt từ gốc-chùm 1 có sự biến động không lớn giữa các thời vụ.
3.2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Bảng 3.16. Năng suất của các giống cà chua nghiên cứu ở các thời vụ khác nhau
tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2009-2010
Chỉ tiêu

Giống
Năng suất cá thể
(kg/cây)
Năng suất lý thuyết
(tấn/ha)
Năng suất thực thu
(tấn/ha)
Thu
Đông
Đông

Xuân

Thu
Đông
Đông
Xuân

Thu
Đông
Đông
Xuân

TAT072672
2,29ab
3,17a
2,53ab
63,4ab
79,2a
70,2ab
53,1a
64,1a
50,3ab
TAI786
2,33a
3,42a
2,70a
64,5a
85,5a
74,8a
53,1a

68,7a
52,4ab
Savior
2,33a
3,19a
2,60a
65,5a
79,8a
72,0ab
53,8a
64,7a
54,6a
TAT08-1072
2,28ab
3,20b
2,48b
63,2ab
79,9b
68,8b
52,1ab
64,2a
48,2cd
TAT08-1119
2,11c
3,22ab
2,47b
58,4c
80,5ab
68,3b
48,1c

64,6a
47,9cd
Grandeva (đc1)
2,26b
3,19a
2,47b
62,5b
79,7a
68,3b
50,0bc
64,5a
46,3d
CV(%) (BHH)
1,5
3,5
3,6
1,5
3,5
3,6
2,6
5,7
3,5
LSD0,05(BHH)
0,06
0,21
0,17
1,7
5,1
4,6
2,5

6,8
3,2
TAT062659
1,68a
2,10a
1,75ab
49,8a
62,2a
51,8ab
39,6a
50,3a
39,5ab
TAT071101
1,63a
1,91bc
1,67b
49,5a
56,4bc
49,3b
39,4a
45,1bc
38,0b
TAT071104
1,68a
2,02abc
1,64b
48,3a
59,8abc
48,6b
36,9b

47,4abc
36,2b
TAT08-1266
1,66a
2,01abc
1,63b
49,1a
59,5abc
48,3b
39,1a
48,2abc
36,8b
TAT08-1336
1,68a
2,04ab
1,83a
49,8a
60,3ab
54,1a
39,6a
48,8ab
41,2a
HT42 (đc2)
1,62a
1,87c
1,63b
48,0a
55,3c
48,4b
35,9b

43,9c
36,6b
CV(%) (HH)
2,7
4,0
5,0
2,7
4,0
5,0
2,6
5,2
4,4
LSD0,05(HH)
0,08
0,14
0,15
2,4
4,3
4,5
1,8
4,5
3,0

-16-

3.2.2.4. Chất lượng quả
Giống Savior và TAT072672 có những đặc tính nổi trội hơn hẳn so với đối chứng
Grandeva ở cả chính vụ và trái vụ. Hai giống có màu quả chín đỏ đẹp, ít bị nứt vai
quả, tỷ lệ thịt quả đạt cao (79,5-85,3%), ruột quả đặc và rất ít hạt. Giống dạng hữu
hạn TAT062659 có sự nổi trội và đồng đều về chất lượng hơn so với giống đối chứng

HT42 ở các thời vụ khác nhau, với màu quả chín đỏ đẹp, tỷ lệ thịt quả đạt cao từ
80,5-82,8%, không bị nứt vai quả trong vụ Đông( điểm 9), bị nhẹ trong điều kiện vụ
Hè Thu và Xuân Hè (điểm 7). Hàm lượng đường trong quả có sự khác biệt giữa các
giống, biến động từ 2,54 % (TAI786) đến 3,18% (TAT072672). Các giống triển vọng
nhóm bán hữu hạn đều có hàm lượng chất khô cao hơn so với đối chứng Grandeva,
đạt cao nhất ở giống TAI786 với 5,95%. Các giống nhóm hữu hạn có hàm lượng chất
khô tương đương với đối chứng HT42.
3.2.2.5. Khả năng chống chịu bệnh
Giống Savior và giống TAT072672 thể hiện khả năng kháng cao với bệnh xoăn
vàng lá, tỷ lệ nhiễm bệnh rất thấp ở vụ Thu Đông (0,7%) nhưng ở mức nhẹ và không
có biểu hiện nhiễm bệnh trong vụ Đông và Xuân Hè. Trong điều kiện vụ Đông và
Xuân Hè, giống Savior, TAT081072 và TAT081119 bị nhiễm nhẹ bệnh mốc sương
hơn các giống khác ở cả hai thời vụ (điểm 1-2), giống TAT072672 chống chịu tốt
hơn so với đối chứng. Các giống giống hữu hạn đều có mức chống chịu bệnh xoăn
vàng lá cao hơn giống đối chứng HT42 trong ba thời vụ, trong vụ Thu Đông mức độ
nhiễm bệnh xoăn vàng lá của HT42 cao nhất (16,7% số cây bị bệnh).
Tóm lại: Qua 3 vụ khảo nghiệm VCU cho thấy: Trong nhóm giống bán hữu hạn,
giống TAT072672 và Savior có nhiều đặc tính nổi trội hơn, thể hiện ở khả năng sinh
trưởng, phát triển tốt, dạng quả đẹp, đồng đều, tỷ lệ đậu quả cao trong cả điều kiện
chính vụ và trái vụ, chống chịu cao với bệnh xoăn vàng lá, nhiễm nhẹ bệnh héo xanh
vi khuẩn và chống chịu ở mức trung bình bệnh mốc sương. Trong nhóm giống dạng
hữu hạn, giống TAT062659 nổi trội nhất, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong
các thời vụ khác nhau, năng suất đạt cao nhất trong điều kiện vụ Đông, dạng quả đẹp,
đồng đều, thể hiện kháng cao với bệnh xoăn vàng lá, chống chịu tốt bệnh héo xanh vi
khuẩn và nhiễm nhẹ bệnh mốc sương.
-17-

3.2.3. Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống cà chua triển vọng trong vụ Đông
tại các địa phương
Hai giống dạng bán hữu hạn Savior và TAT072672 được khảo nghiệm sản xuất

tại nhiều điểm tại Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Nội, Nam Định trên các chân đất khác
nhau. Kết quả cho thấy cả 2 giống đều sinh trưởng phát triển ổn định, cho năng suất
vượt đối chứng Grandeva. Giống Savior đạt được năng suất từ 64,9-68,0 tấn/ha, thời
gian sinh trưởng biến động từ 158 – 165 ngày với thời gian thu hoạch tương ứng 62-
67 ngày, mức độ nhiễm bệnh mốc sương ở mức trung bình, chống chịu rất tốt bệnh
xoăn vàng lá, tỷ lệ nhiễm bệnh đều ở mức nhẹ và tỷ lệ thấp từ 0-2,0% số cây bị bệnh.
Giống TAT072672 có thời gian sinh trưởng biến động từ 156 - 165 ngày, tương ứng
với thời gian thu hoạch trong 60 ngày, chống chịu tốt với bệnh xoăn vàng lá.

Bảng 3.22. Diện tích trồng giống cà chua Savior và giống TAT072672 ở một số
địa phương thuộc ĐBSH từ năm 2010 đến 2012 (ha)

Địa điểm
2010 (ha)
2011 (ha)
2012 (ha)
Giống Savior



Vĩnh Phúc
216,0
259,2
302,4
Hà Nội
103,7
129,6
172,8
Bắc Ninh
86,4

172,8
216,0
Hưng Yên
129,6
129,6
129,6
Hải Dương
259,2
259,2
259,2
Nam Định
129,6
172,8
86,4
Hải Phòng
129,6
216,0
216,0
Tổng số (ha)
1054,1
1339,2
1382,4
Giống TAT072672



Hà Nội
43,2
43,2
43,2

Bắc Ninh
34,6
43,2
43,2
Hưng Yên
43,2
43,2
69,1
Hải Dương
25,9
25,9
51,8
Nam Định
34,6
34,6
69,1
Hải Phòng
34,6
43,2
51,8
Tổng số (ha)
216,0
233,3
328,3
-18-

Hai giống dạng hữu hạn TAT071001 và TAT062659 được đưa khảo nghiệm ở
Hà Nội và Nam Định . Giống hữu hạn TAT062659 thể hiện tốt trong điều kiện vụ
Đông trên chân đất hai lúa với thời gian sinh trưởng 145 ngày, thu hoạch tập trung
trong 45 ngày, chống chịu bệnh mốc sương ở mức khá từ 0-1 điểm và chống chịu tốt

bệnh xoăn vàng lá với tỷ lệ nhiễm bệnh nhẹ từ 0,0-4,0% số cây bị bệnh, năng suất
đạt được từ 49,1 – 52,0 tấn/ha.
Từ năm 2010, giống cà chua Savior đã được đưa vào cơ cấu giống cà chua chủ
lực trồng trái vụ của nhiều địa phương thuộc ĐBSH. Hiện nay hai giống cà chua
Savior và giống TAT072672 (Hồng Ngọc) được sản xuất tới 1382ha và 328,3ha
tương ứng tại 7 tỉnh ở ĐBSH.
3.3. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TĂNG
NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ CHO CÁC GIỐNG CÀ CHUA TRIỂN VỌNG
Cùng với công tác giới thiệu giống mới vào sản xuất, với mục tiêu đạt được
năng suất tối ưu của giống ở các thời vụ khác nhau, đã tiến hành nghiên cứu bổ sung
về thời vụ trồng, mật độ trồng và chế độ phân bón để hoàn thiện qui trình sản xuất 3
giống triển vọng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Giống Savior được chọn để
triển khai các thí nghiệm về thời vụ. Giống TAT072672 và giống TAT062659 được
sử dụng để triển khai các thí nghiệm về mật độ trồng và chế độ phân bón để hoàn
thiện qui trình sản xuất.
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, năng suất và mức độ nhiễm
bệnh của giống cà chua Savior
Số liệu ở bảng 3.24 cho thấy, Savior là giống có khả năng chịu nhiệt tốt, có thể
bắt đầu trồng trong vụ Hè Thu từ 10/8. Trong điều kiện chính vụ, giống Savior thể
hiện rất tốt ở khả năng sinh trưởng, phát triển và tiềm năng năng suất. Giống có thể
trồng tốt trong điều kiện vụ Xuân Hè với thời điểm trồng kéo dài đến 20/2. Trong cả
điều kiện chính vụ và trái vụ, giống Savior đều thể hiện tốt khả năng chống chịu bệnh
xoăn vàng lá, nhiễm nhẹ bệnh mốc sương, bệnh héo xanh vi khuẩn và nhiễm bệnh
vàng lá trong điều kiện vụ Xuân Hè. Năng suất cao trong điều kiện chính vụ đạt >65
tấn/ha và năng suất khá trong điều kiện trái vụ (>46 tấn/ha) và mang lại giá trị kinh tế
khá cao cho người trồng cà chua, đặc biệt là cà chua trái vụ.
-19-

Bảng 3.24. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống cà chua Savior
trồng ở các thời vụ khác nhau (Hà Nội, năm 2009-2010)

Chỉ tiêu

Công thức
TL đậu
quả 5
chùm
đầu
(%)
Số
chùm
quả/câ
y
(chùm)
Số
quả/cây
(quả)
Khối
lượng
quả
(g)
Năng
suất cá
thể
(kg/cây)
Năng
suất lý
thuyết
(tấn/ha)
Năng suất
thực thu

(tấn/ha)
Vụ Hè Thu







TV1(20/7)
40,5g
8,4f
26,6e
106,3d
1,6d
39,2d
34,3g
TV2 (30/7)
44,3f
8,9ef
28,3de
107,3d
1,7d
41,7d
36,7f
TV3 (10/8)
50,6de
9,4de
30,0cd
111,2c

2,1c
53,3c
46,4e
TV4 (20/8)
53,2cd
9,5cd
29,5cd
113,3abc
2,3c
56,7c
48,5cde
TV5 (30/8)
54,4c
10,0bc
32,3b
113,9abc
2,5b
61,7b
51,0bc
Vụ Đông







TV6 (5/10)
67,0a
11,8a

44,5a
115,7a
3,2a
80,0a
67,9a
TV7 (15/10)
66,2a
12,1a
44,6a
116,2a
3,1a
77,5a
68,6a
TV8 (25/1)
66,5a
12,1a
45,2a
116,0a
3,2a
80,0a
67,2a
Vụ Xuân Hè







TV9 (15/1)

58,2b
10,4b
32,6b
114,7ab
2,5b
63,3b
51,6b
TV10 (25/1)
55,3c
10,3b
31,1bc
111,7bc
2,2c
55,0c
49,2bcd
TV11(5/2)
54,3c
9,9bcd
30,0cd
112,0bc
2,2c
55,0c
47,7de
TV12 (20/2)
50,1de
8,2c
26,3d
113,0abc
2,1c
52,5c

42,5e
CV (%)
2,9
2,9
3,1
1,5
4,5
4,5
2,8
LSD0,05
2,7
0,5
1,8
2,9
0,2
4,6
2,4

3.3.2. Xác định mật độ trồng và chế độ phân bón phù hợp cho giống cà chua
TAT072672 (Hồng Ngọc) trong điều kiện trái vụ ở ĐBSH
3.3.2.1. Xác định mật độ trồng cho giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè và Thu Đông
Có sự khác biệt rõ rệt về năng suất giữa công thức M1, M2 so với các công thức
khác trong thí nghiệm, khoảng biến động trong vụ Xuân Hè từ 47,0-51,3 tấn/ha và đạt
cao nhất ở công thức M5 (51,3 tấn/ha). Trong vụ Hè Thu khoảng biến động từ 44,8-
55,9 tấn/ha, tương ứng với giá trị lãi thuần đạt được cao nhất trong vụ Xuân Hè ở
công thức M5 với 88,7 triệu đồng/ha và trong vụ Thu Đông công thức M4 cho giá trị
cao nhất với 105,7 triệu đồng/ha. Như vậy, với giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè,
-20-

mật độ trồng tối ưu nhất là 70x55 cm tương đương 26,0 nghìn cây/ha. Trong vụ Hè

Thu, mật độ trồng tối ưu là 70x50 cm tương đương 28,6 nghìn cây/ha.

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư của
giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH

Chỉ tiêu

Công thức
Năng suất lý thuyết
(tấn/ha)
Năng suất thực thu
(tấn/ha)
Lãi thuần
(trđ/ha)
Xuân Hè
Thu
Đông
Xuân Hè
Thu Đông
Xuân

Thu
Đông
M1 (40,8)
63,9b
61,7ab
47,0b
44,8c
64,6
50,1

M1 (35,7)
67,3a
55,9c
50,2a
51,4b
81,5
82,6
M3 (31,7)
66,0a
57,4bc
48,5b
54,8ab
73,7
99,4
M4 (28,6)
66,3a
65,1a
50,3a
55,9a
82,9
105,7
M5 (26,0)
66,7a
63,5a
51,3a
53,6ab
88,7
94,9
CV(%)
4,7

4,7
4,6
4,2


LSD0,05
2,1
5,4
1,5
4,1



3.3.2.2. Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân
Hè và Thu Đông

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và hiệu quả đầu tư của
giống Hồng Ngọc trong điều kiện trái vụ, năm 2010 ở ĐBSH
Chỉ tiêu

Công thức
Năng suất lý
thuyết (tấn/ha)
Năng suất thực
thu (tấn/ha)
Lãi thuần
(trđ/ha)
Xuân

Thu

Đông
Xuân

Thu
Đông
Xuân

Thu
Đông
CT1. 120:150:150
58,6c
61,5c
42,3c
45,2c
52,3
60,1
CT2. 120:180:180
62,5b
70,2b
46,1b
51,6b
65,3
89,2
CT3. 150:180:200
67,4a
78,3a
52,4a
57,6a
95,7
116,7

CT4. 150:200:200
68,9a
79,7a
53,6a
58,6a
100,9
121,0
CT5.180:180:180
68,4a
77,2a
53,2a
56,8a
99,2
112,7
CT6.180:200:200
68,6a
78,0a
53,5a
57,3a
85,6
114,3
CV (%)
3,8
4,7
3,6
4,2


LSD0,05
4,5

5,4
4,4
4,1


Năng suất của giống ở các chế độ phân bón khác nhau phản ánh tiềm năng năng suất
của giống ở điều kiện tối ưu cũng như xác định được mức độ ảnh hưởng của chế độ phân
-21-

bón đến hiệu quả sản suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy rõ vai trò của các yếu tố N, P, K
đối với giống cà chua Hồng Ngọc. Để giống cà chua Hồng Ngọc đạt được năng suất tối
ưu và chất lượng quả đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong điều kiện trái vụ,
chế độ phân bón vô cơ hợp lý nhất được xác định: 150-180 kg N/ha, 180-200 kg P
2
O
5
/ha
và 200 kg K
2
O, trường hợp bón thiếu phân hoặc không cân đối đều ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng quả và mức độ nhiễm một số loại bệnh hại.
3.3.3. Xác định mật độ trồng và chế độ phân bón phù hợp cho giống TAT062659
trong điều kiện chính vụ ở ĐBSH
Ở ĐBSH, giống có dạng hình sinh trưởng hữu hạn được trồng chủ yếu trên
chân đất hai vụ lúa trong vụ Đông là chính. Với mục tiêu phát triển giống
TAT062659 trên chân đất này, đã tiến hành thí nghiệm xác định mật độ trồng và chế
độ phân bón hợp lý trong điều kiện vụ Đông.
3.3.3.1. Xác định mật độ trồng phù hợp cho giống TAT062659 trong vụ Đông
05 công thức mật độ được thiết lập để đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển,
các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của giống cà chua TAT062659 cho

thấy: mật độ trồng 70x40 cm (35,7 nghìn cây/ha) là thích hợp nhất, cho năng suất tối
ưu đạt 51,6 tấn/ha. Mật độ trồng hợp lý sẽ phát huy được cao nhất tiềm năng năng
suất của giống trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt. Tương ứng với giá trị năng
suất, công thức trồng ở mật độ 70x40 cm cũng cho giá trị lãi thuần cao nhất, đạt 60,4
triệu đồng/ha.
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả đầu tư của
giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
Chỉ tiêu
Mật độ
Tỷ lệ đậu
quả (%)
Số
quả/cây
(quả)
Khối
lượng
quả (g)
Năng
suất lý
thuyết
(tấn/ha)
Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Lãi
thuần
(trđ/ha)
M1 (40,8)
49,7b

26,3b
93,2b
79,7a
50,2ab
54,7
M2 (35,7)
54,0a
32,4a
97,7a
69,1b
51,6a
60,4
M3 (31,7)
55,5a
32,0a
98,3a
65,4b
48,1bc
48,9
M4 (28,6)
55,8a
33,0a
98,6a
60,3c
45,7cd
41,3
M5 (26,0)
55,6a
32,7a
98,1a

55,6d
42,8d
31,6
CV(%)
2,7
2,5
1,0
3,6
3,5

LSD0,05
2,7
1,6
1,8
4,5
3,2


-22-

3.3.3.2. Xác định chế độ phân bón phù hợp cho giống TAT062659 trong vụ Đông
Bên cạnh yếu tố mật độ trồng, chế độ phân bón đóng vai trò quyết định đến
năng suất và phẩm chất của nông sản nói chung và cà chua nói riêng. Đánh giá mức
độ ảnh hưởng của chế độ phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, khả năng
chống chịu sâu bệnh và hiệu quả năng suất của giống cho thấy: Chế độ phân bón hợp
lý nhất là 150N:180P
2
O
5
:200K

2
O và 150N:200 P
2
O
5
:200 K
2
O trên nền 25 tấn phân
chuồng + 500 kg vôi bột, năng suất đạt được từ ở mức tương đương từ 54,0-54,2
tấn/ha với mức lãi thuần đạt được tương ứng 69,5 và 68,4 triệu đồng/ha.

Bảng 3.38. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất và hiệu quả đầu tư của
giống TAT062659 trong vụ Đông, năm 2010 ở ĐBSH
Chỉ tiêu
Chế độ phân bón
Tỷ lệ
đậu
quả
(%)
Số
quả/câ
y (quả)
Khối
lượng
quả
(g)
Năng
suất lý
thuyết
(tấn/ha)

Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Độ
Brix
(%)
Lãi
thuần
(trđ/h
a)
CT1. 120:150:150
51,8b
26,7b
97,3b
57,7c
48,4b
4,6
52,1
CT2. 120:180:180
52,5ab
30,0a
97,7b
60,4ab
50,9ab
4,8
59,2
CT3. 150:180:200
54,5a
31,0a

99,7a
64,6a
54,2a
5,0
69,5
CT4. 150:200:200
53,6ab
30,7a
99,3a
64,3a
54,0a
5,1
68,4
CT5.180:180:180
52,3ab
30,6a
99,7a
63,5a
52,0a
5,0
66,2
CT6.180:200:200
52,6ab
30,4a
99,3a
61,9ab
53,3a
5,0
60,5
CV (%)

2,6
2,2
0,7
2,9
2,9


LSD0,05
2,4
1,2
1,2
3,2
2,7



Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật, đã hoàn thiện
được qui trình canh tác thích hợp cho 3 giống cà chua triển vọng.

3.3.5. Xây dựng mô hình trồng giống Hồng Ngọc và giống TAT062659 ở ĐBSH.
3.3.5.1. Mô hình trồng giống Hồng Ngọc
Từ kết quả nghiên cứu về mật độ trồng và các chế độ phân bón, đã tiến hành triển
khai các mô hình trình diễn giống Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè với mật độ, khoảng
cách trồng 70 x 55 cm trên nền phân bón 150N:200P
2
O
5
:200K
2
O tại 5 điểm Vĩnh

Tường, Vĩnh Phúc; Hoài Đức, Hà Nội; Bồ Sơn, Bắc Ninh; Nam Sách, Hải Dương;
-23-

Hải Hậu, Nam Định và vụ Thu Đông với mật độ trồng là 70x50 cm, trên nền phân
bón tương ứng 150N:200P
2
O
5
:200K
2
O tại 5 địa phương là Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc;
Mê Linh, Hà Nội; Bồ Sơn, Bắc Ninh; Yên Phú, Hưng Yên và Hải Hậu, Nam Định.
Kết quả thu được từ các mô hình cho phép nhận xét: Năng suất của giống cà chua
Hồng Ngọc trong vụ Xuân Hè ở các điểm trình diễn khá ổn định, khoảng biến động
năng suất từ 54,5 – 55,7 tấn/ha, lợi nhuận của mô hình đạt được từ 60,5 - 87,2 triệu
đồng/ha, vượt trội so với sản xuất thông thường tại cùng thời điểm từ 1,2 - 6,4%.
Đánh giá kết quả mô hình của một số địa phương cho thấy giống Hồng Ngọc có
nhiều đặc điểm nổi trội so với các giống trong sản xuất và được sản xuất chấp nhận
mở rộng diện tích.
3.3.5.2. Mô hình trồng giống TAT062659
Giống TAT062659 được xác định trồng trong cơ cấu vụ Đông trên chân đất
hai vụ lúa ở ĐBSH, với lợi thế thời gian thu hoạch ngắn, chiều cao cây trung bình
nên thuận lợi trong công tác xây dựng cơ cấu giống tại các địa phương này. Mô hình
giống TAT062659 trong vụ Đông với mật độ trồng là 70 x 40 cm trên nền phân bón
150:180:200 tại Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc; Hoài Đức, Hà Nội; Lạng Giang, Bắc Giang và
Hải Hậu, Nam Định. Kết quả thu được từ các mô hình cho phép nhận xét: Năng suất
giống TAT062659 đạt được khá cao ở các địa phương, giao động giữa các mô hình từ
51,6 - 55,3 tấn/ha, lợi nhuận thu được tương ứng từ 46,9 - 62,5 triệu đồng/ha. Năng
suất của các mô hình trình diễn tăng so với các giống đang trồng phổ biến tại các địa
phương từ 9,0-14,5%. Giống TAT062659 có dạng quả đẹp, quả cứng, mẫu mã đẹp

nên được người trồng cũng như người thu mua ưa chuộng, tất cả các hộ gia đình tham
gia mô hình đều yêu cầu được trồng lại vào năm sau.
3.4. HOÀN THIỆN QUI TRÌNH GHÉP VÀ HIỆU QUẢ CỦA SẢN XUẤT CÀ
CHUA SAVIOR GHÉP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.4.1. Xác định loại gốc ghép phù hợp cho giống cà chua Savior
Hoàn thiện qui trình kỹ thuật và đánh giá hiệu quả của giống cà chua Savior trên
các loại gốc ghép khác nhau là cà tím EG203, cà chua Hawaii 7996 và cà gai (cà dại)
để tiến hành các thí nghiệm hoàn thiện qui trình ghép một cách tối ưu phục vụ sản
xuất cây giống trong điều kiện vụ Hè Thu tại ĐBSH.
-24-

Để ghép cây cà chua Savior trên gốc cà tím, cần gieo hạt cà tím trước cà chua
Savior 19 ngày, tiến hành ghép khi cà tím đạt 3-4 lá thật, chiều cao cây đạt 18,0-20,0
cm, đường kính thân đạt 0,26-0,28 cm, thời gian hồi phục trong nhà mát 4 ngày và
sau 13 ngày ở điều kiện thường cây sẽ đảm bảo để trồng ra ruộng. Với gốc ghép cà
chua Hawaii cần gieo trước hạt cà chua Savior 1-2 ngày, tiến hành ghép khi cây đạt
3-4 lá thật, chiều cao cây đạt 18,0 - 20,0 cm, đường kính thân đạt 0,28 cm, thời gian
hồi phục trong nhà mát 4 ngày và sau khi ghép 12-13 ngày có thể đem trồng ra ngoài
ruộng. Với gốc cà gai, cần gieo trước cà chua ít nhất từ 24 ngày, cây ghép có từ 3-4 lá
thật, đường kính thân từ 0,25 cm, thời gian phục hồi trong nhà mát 5 ngày và sau khi
ghép 15 ngày có thể đem trồng ra ngoài ruộng. Theo qui trình, này tỷ lệ sống đạt
được khá cao từ 85,6-92,1% đạt yêu cầu của sản xuất cây ghép thương phẩm.
Kết quả lây nhiễm bệnh nhân tạo và đánh giá cho thấy giống gốc ghép
Hawaii7996 có khả năng kháng cao với bệnh héo xanh vi khuẩn, có thể sử dụng để
làm gốc ghép hiệu quả hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn trên cà chua.
3.4.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng và năng suất của cà
chua Savior ghép trên các loại gốc ghép khác nhau trong vụ Hè Thu và Xuân Hè
tại ĐBSH.
Thí nghiệm đánh giá quá trình sinh trưởng phát triển của cây cà chua Savior
ghép được tiến hành tại 02 điểm nghiên cứu trong vụ Hè Thu (vụ sớm) và vụ Xuân

Hè (vụ muộn) tại Vĩnh Phúc và Hà Nội.
3.4.2.1. Trong điều kiện vụ Hè Thu
Có sự chênh lệch thời gian giữa cà chua Savior ghép và không ghép ở các giai
đoạn sinh trưởng. Cà chua ghép có xu hướng ra hoa muộn hơn từ 4-9 ngày, nhưng
thời gian từ ra hoa đến thu lứa quả đầu lại nhanh hơn cà chua không ghép, khoảng
chênh lệch từ 4-6 ngày. Qua quan sát trên đồng ruộng cho thấy cà chua Savior ghép
có sức sinh trưởng tốt hơn cà chua không ghép, bộ lá xanh và bền hơn so và thời gian
thu hoạch kéo dài từ 3-17 ngày so với cà chua không ghép, đặc biệt là cà Savior ghép
trên gốc cà tím có thời gian thu hoạch dài hơn cả và dài hơn cà Savior không ghép từ
15-17 ngày ở các điểm thí nghiệm khác nhau. Trong các loại gốc ghép tham gia thí
nghiệm, giống cà tím được ghép tỏ ra có ưu thế cao hơn các loại gốc ghép khác ở thời
-25-

gian từ ra hoa đến thu quả đầu tiên và thời gian thu hoạch kéo dài. Đây là một trong
những ưu điểm nổi trội của loại gốc ghép này ở điều kiện miền Bắc Việt Nam.
Bảng 3.46. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cà chua Savior ghép trên
các loại gốc ghép khác nhau vụ hè thu, năm 2011
Chỉ tiêu

Công thức
Số
chùm
quả/câ
y
(chùm)
Số quả
TB/cây
(quả)
Tỷ lệ
đậu

quả
(%)
Năng
suất
cá thể
(kg/câ
y)
Năng
suất ô
(kg/ô)
Năng
suất
thực
thu
(tấn/ha
)
Tăng
so với
đối
chứng
(%)
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc






Savior/Cà tím
10,8a

46,9a
56,7
2,8a
142,7a
71,3a
36,6
Savior/Cà chua
10,6a
39,5b
58,7
2,7b
138,3a
69,1a
32,4
Savior/Cà gai
8,1b
30,4c
53,0
2,5c
121,2b
60,6b
16,1
Savior không
ghép(đc)
9,1b
31,5c
56,3
2,2d
100,4c
52,2c


CV(%)
6,0
2,9
7,7
1,8
3,2
2,6

LSD 0,05
1,2
2,1
0,1
0,1
8,1
3,3

Hoài Đức, Hà Nội






Savior/Cà tím
11,3a
46,2a
57,8
2,8a
144,7a

72,4a
40,3
Savior/Cà chua
10,3ab
39,7b
58,5
2,8a
130,7b
65,4b
26,7
Savior/Cà gai
9,6b
33,2c
54,6
2,4b
130,1b
65,1b
26,2
Savior không
ghép(đc)
10,0b
36,7bc
56,5
2,3c
103,2c
51,6c

CV(%)
6,4
5,0

4,7
1,0
1,8
1,8

LSD 0,05
1,3
3,9
0,1
0,1
4,6
2,3

Về năng suất: Năng suất đạt cao nhất ở công thức cà chua Savior ghép trên cà tím
với năng suất tương ứng 71,3- 72,9 tấn/ha, cao hơn so với đối chứng không ghép
36,6-40,3%, tiếp đến là ghép trên cà chua Hawaii có năng suất cao hơn đáng kể so
với cà chua không ghép ở mức từ 65,4-69,1 tấn/ha, vượt trội so với đối chứng từ
26,7-32,4%. Giống cà chua Savior ghép trên gốc cà gai cho năng suất cao hơn đối
chứng từ 16,1-26,2%.
Đánh giá các chỉ tiêu phẩm chất quả cà chua cho thấy: cà chua ghép không có sự
khác biệt về khối lượng quả, độ dày thịt quả… nhưng có sự khác biệt rõ rệt ở chỉ tiêu
màu sắc quả khi chín, độ đồng đều quả, độ chắc quả và độ nứt vai quả.

×