Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh thường gặp trên đàn lợn rừng trong điều kiện nuôi nhốt trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.18 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðẶNG THỊ THUỶ



NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN
VÀ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ðÀN LỢN RỪNG
TRONG ðIỀU KIỆN NUÔI NHỐT TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH
2. TS. HẠ THUÝ HẠNH



HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


ðặng Thị Thuỷ
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội,
khoa Thú y ñã quan tâm và tạo ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh và cô TS. Hạ Thuý Hạnh, những người ñã tận
tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận
văn.
Tôi xin ñược cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Ngoại - Sản,
khoa Thú y, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các chủ trang trại lợn rừng trên ñịa bàn
Thành phố Hà Nội, ñã hướng dẫn, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện tốt nhất cho
chúng tôi thực hiện ñề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình, người
thân, bạn bè, những người luôn tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



ðặng Thị Thuỷ




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình, sơ ñồ, ñồ thị và biểu ñồ viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 3
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN RỪNG TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
4
2.1.1. Sơ lược tình hình chăn nuôi lợn Rừng trên thế giới 4
2.1.2. Sơ lược tình hình chăn nuôi lợn Rừng ở Việt Nam 6
2.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH LÝ SINH SẢN CỦA LỢN 9
2.2.1. Sự thành thục về tính 9
2.2.2. Chu kì tính (chu kì sinh dục) 10
2.2.3 Cơ chế ñộng dục 16
2.2.4. Thời ñiểm phối giống thích hợp 16
2.2.5. Sinh lý ñẻ 17
2.2.6. Sự ñiều tiết thần kinh thể dịch tới hoạt ñộng sinh dục 18
2.2.7. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của gia súc cái 20
2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI.

23
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
26
3.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 26
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

3.2.1. Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn lợn Rừng nuôi tại một
số trang trại trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội bao gồm:
26
3.2.2. Theo dõi một số bệnh thường gặp trên lợn Rừng và phương pháp
ñiều trị
26
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.3.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh sản 27
3.3.2. Phương pháp theo dõi các bệnh thường xảy ra trên ñàn lợn Rừng
và thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị
27
3.3.3 Phân lập giám ñịnh thành phần, tính mẫn cảm của các vi khuẩn
có trong ñường tiêu hoá của lợn Rừng mắc hội chứng tiêu chảy. 28
3.3.4. Thử nghiệm phác ñồ ñiều trị hội chứng tiêu chảy. 28
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU
SINH SẢN CỦA ðÀN LỢN RỪNG NUÔI TẠI THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
29

4.1.1. Tuổi thành thục về tính 29
4.1.2. Tuổi phối giống lần ñầu 31
4.1.3. Tuổi ñẻ lứa ñầu 33
4.1.4. Thời gian mang thai 35
4.1.5. Thời gian ñộng dục lại sau khi cai sữa 37
4.1.6. Số lượng con/lứa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng lợn con sau
cai sữa
39
4.1.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con 41
4.2. KẾT QUẢ THEO DÕI MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN
ðÀN LỢN RỪNG Ở CÁC LỨA TUỔI
43
4.2.1. Một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn con (từ sơ sinh ñến cai sữa) 44
4.2.2. Một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn choai (từ cai sữa ñến xuất
bán giống)
48
4.2.3. Một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn trưởng thành 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.2.4. Kết quả theo dõi một số bệnh sinh sản thường gặp trên ñàn nái
sinh sản
52
4.3. KẾT QUẢ XÁC ðỊNH THÀNH PHẦN, TÍNH MẪN VỚI MỘT
SỐ THUỐC KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN PHÂN
LẬP ðƯỢC TỪ ðƯỜNG TIÊU HOÁ CỦA LỢN RỪNG MẮC
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY 54
4.3.1. Kết quả phân lập, giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong ñường
tiêu hóa lợn Rừng bình thường khoẻ mạnh và mắc hội chứng

tiêu chảy.
54
4.3.2. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ phân lợn Rừng mắc hội chứng tiêu chảy với một số thuốc
kháng sinh thông dụng
56
4.3.3. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong
ñường tiêu hóa lợn Rừng mắc hội chứng tiêu chảy với một số
thuốc kháng sinh thông dụng. 59

4.3.4. Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh hội chứng tiêu
chảy ở lợn Rừng. 61
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
5.1. KẾT LUẬN 66
5.1.1. Về một số chỉ tiêu sinh sản của lợn Rừng 66
5.1.2. Về một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn Rừng. 66
5.2. ðỀ NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

FRH
Folliculin Releasing Hormone
GSH
FSH
Gonado Stimulin Hormone
Folliculin Stimulin Hormone

RH
Lutein Releasing Hormone
LH
Lutein Stimulin Hormone
LTH
Luteo Tropic Hormone
PRH
Prolactin Releasing Hormone
PGF

αα
α

Prostaglandin F2α
GnRH
Gonadotropin Releasing Hormone

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng Tên Bảng Trang

Bảng 4.1 Tuổi thành thục về tính của lợn rừng (n=226) 29

Bảng 4.2. Tuổi phối giống lần ñầu 32

Bảng 4.3. Tuổi ñẻ lứa ñầu 33


Bảng 4.4. Thời gian mang thai 35

Bảng 4.5 Thời gian ñộng dục trở lại sau khi cai sữa 38

Bảng 4.6: Số lượng con/lứa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng lợn
con sau cai sữa
40

Bảng 4.7: Tỷ lệ nuôi sống lợn con 42

Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh trên ñàn lợn con (từ sơ sinh ñến cai
sữa)
44

Bảng 4.9: Một số bệnh sảy ra trên ñàn lợn choai 48

Bảng 4.10: Tình hình mắc bệnh trên ñàn lợn trưởng thành 50

Bảng 4.11 : Kết quả khảo sát bệnh sản khoa thường gặp 53

trên ñàn lợn nái sinh sản 53

Bảng 4.12: Thành phần vi khuẩn có trong phân lợn Rừng bình thường
khoẻ mạnh và lợn Rừng mắc hội chứng tiêu chảy 55

Bảng 4.13: Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân
lập ñược từ phân lợn rừng mắc hội
58


chứng tiêu chảy với một số thuốc kháng sinh thông dụng 58

Bảng 4.14. Tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn phân lập ñược từ
ñường tiêu hóa của lợn Rừng mắc hội chứng tiêu chảy
với
một số thuốc kháng sinh thông dụng 60

Bảng 4.15. Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn
Rừng 62


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ðỒ, ðỒ THỊ VÀ BIỂU ðỒ

STT Tên hình, sơ ñồ, ñồ thị và biểu ñồ Trang
Hình 4.1 Ảnh lợn Rừng cái ñã thành thục về tính. 31

Hình 4.2.Ảnh lợn Rừng ñẻ lứa ñầu khi ñược 348 ngày tuổi 35

Hình 4.3. Ảnh lợn Rừng ñang mang thai. 37

Hình 4.4. Ảnh lợn Rừng con 41

Hình 4.5. Ảnh lợn Rừng con bị ỉa chảy 48

Hình 4.6. Ảnh lợn Rừng trưởng thành mắc tiêu chảy 52


Hình 4.7. Ảnh kết quả phân lập và làm kháng sinh ñồ vi khuẩn E.coli 61

Hình 4.8. Ảnh kết quả phân lập và làm kháng sinh ñồ vi khuẩn
Salmonella 61

Hình 4.9. Ảnh Bổ sung thêm bắp chuối khi ñiều trị bệnh tiêu chảy. 64

Biểu ñồ
Biểu ñồ 4.1. Tuổi thành thục về tính của lợn Rừng 30

Biểu ñồ 4.2. Tuổi phối giống lần ñầu 32

Biểu ñồ 4.3: Tuổi ñẻ lứa ñầu 34

Biểu ñồ 4.4: Thêi gian mang thai 36

Biểu ñồ 4.5: Thời gian ñộng dục lại sau cai sữa 38

Biểu ñồ 4.6: Tỷ lệ nuôi sống lợn sơ sinh 42

Biểu ñồ 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh trên ñàn lợn con (từ sơ sinh ñến cai sữa) 45

Biểu ñồ 4.8. Tỷ lệ nhiễm bệnh trên ñàn lợn choai 49

Biểu ñồ 4.9: Tỷ lệ mắc bệnh trên ñàn lợn trưởng thành 50

Biểu ñồ 4.10: Tỷ lệ các bệnh sản khoa thường gặp trên ñàn lợn nái 53

Biểu ñồ 11: Tỷ lệ thành phần vi khuẩn có trong ñường tiêu hóa lợn
Rừng bình thường và bị tiêu chảy

55

Biểu ñồ 4.12: Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn Rừng 63


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Việt Nam là một trong những Quốc gia có nền nông nghiệp ñược hình
thành từ lâu ñời với hai ngành sản xuất chính là trồng trọt và chăn nuôi.
Trong ñó chăn nuôi là ngành sản xuất ñóng vai trò quan trọng không thể
thiếu trong ñời sống kinh tế xã hội.
Chăn nuôi lợn là một ngành quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
của nước ta, thịt lợn chiếm 80% tổng số các loại thịt gia súc, cung cấp phần
lớn cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và là một mặt hàng xuất khẩu quan
trọng. Do ñời sống vật chất, tinh thần của con người ngày càng ñược nâng
cao, cùng với ñó dịch bệnh về gia súc, gia cầm ngày càng bùng phát nên
ñòi hỏi ngành chăn nuôi lợn không những ñáp ứng về mặt số lượng mà phải
ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao về khẩu vị người tiêu dùng.
Hiện nay thịt lợn Rừng vốn ñược xem là ñặc sản, rất ñược mọi người
ưa chuộng vì thịt lợn Rừng săn chắc nhờ vận ñộng liên tục, lợn Rừng ñược
hấp thụ những chất bổ dưỡng từ nguồn thức ăn là cây cỏ tự nhiên nên thịt
lợn Rừng nhiều nạc nhưng rất mềm, rất ít mỡ, lớp da dày nhưng rất giòn,
không cứng như thịt lợn nhà. Thịt lợn Rừng rất ngọt, thơm, hàm lượng

Cholesteron thấp, người tiêu dùng rất ưa chuộng nên không chỉ ở Việt Nam
mà nhu cầu xuất khẩu ñi các thị trường thế giới cũng rất lớn.
Nguồn thịt lợn Rừng trước ñây chủ yếu là săn bắn trên rừng không
ñảm bảo an toàn vệ sinh và không chủ ñộng nên hiện nay mô hình chăn
nuôi lợn Rừng theo hình thức nuôi nhốt ñã ñược phát triển.
Thực hiện chủ chương của ðảng và Nhà nước trong việc chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Các ngành, các ñịa phương ñang nỗ lực tìm
những loài cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao ñể ñưa vào sản xuất,
một trong những giống vật nuôi rất ñược quan tâm là lợn Rừng. Nghề nuôi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



2

lợn Rừng ñã ñược phát triển ở Việt Nam từ năm 2006, hiện nay nghề này
rất phát triển tại Việt Nam mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Những năm gần ñây ở Việt Nam chúng ta ñã bắt ñầu nuôi lợn Rừng,
nguồn gốc của chúng là từ Thái Lan, Trung Quốc ñược nhập theo con
ñường tiểu ngạch và chính ngạch về hoặc là ñược thuần dưỡng từ lợn Rừng
Việt Nam. Các nơi nuôi lợn Rừng ñều nuôi theo kinh nghiệm hoặc là từ tài
liệu ñơn giản, sơ sài của các trang trại của Thái Lan hay là các bài báo viết
dưới dạng cảm tính chủ quan.
ðối với các nhà khoa học Việt Nam thì các thông tin hay các nghiên
cứu về lợn Rừng không nhiều, vì vậy ñể có những số liệu khoa học những
thông tin chính xác về sinh lý sinh sản của lợn Rừng thì cần phải có các
nghiên cứu nhiều hơn nữa về loài lợn Rừng ñể có thể phát triển ñàn lợn
Rừng bảo vệ nguồn gen quý giá giúp ña dạng sinh học của thế giới tự
nhiên.

Lợn Rừng sống trong ñiều kiện tự nhiên có sức ñề kháng rất tốt với
các ñiều kiện ngoại cảnh nhưng trong ñiều kiện nuôi bán hoang dã thì có
rất nhiều các nguyên nhân ảnh hưởng tới chúng.
Thứ nhất là: phạm vi hoạt ñộng và tập tính bị thu hẹp hơn rất nhiều.
Thứ hai là: tác ñộng của con người tới chúng thông qua việc xây dựng
chuồng trại, vận chuyển, cho ăn,.v.v.
Thứ ba là: ñặc ñiểm sinh lý lợn nhà và lợn Rừng giống nhau nên lợn
Rừng có thể mắc các bệnh truyền từ lợn nhà sang.
Vì vậy ñể có các thông tin chính xác và khoa học về sinh lý sinh sản
lợn Rừng và khả năng thích nghi của chúng trong ñiều kiện nuôi nhốt
chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản
và bệnh thường gặp trên ñàn lợn Rừng trong ñiều kiện nuôi nhốt trên
ñịa bàn Thành phố Hà Nội”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



3

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
- Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản của lợn Rừng trong ñiều kiện
nuôi nhốt tại ñịa bàn thành phố Hà Nội.
- Xác ñịnh ñược một số bệnh thường gặp của lợn Rừng trong ñiều
kiện nuôi nhốt ở các ñộ tuổi khác nhau.
- Thử nghiệm và ñưa ra phác ñồ ñiều trị hiệu quả một số bệnh
thường gặp của lợn Rừng .
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài về một số chỉ tiêu sinh sản của lợn
Rừng trong ñiều kiện nuôi nhốt tại Hà Nội là tư liệu cơ sở cho người chăn

nuôi, nhà chuyên môn ñề ra phương pháp quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng
nâng cao khả năng sinh sản của lợn Rừng
- Kết quả nghiên cứu về một số bệnh thường gặp của lợn Rừng trong
ñiều kiện nuôi nhốt ở các ñộ tuổi khác nhau giúp cho việc ñề ra biện pháp
phòng và trị bệnh kịp thời, giảm thiểu thiệt hại do bệnh gây ra.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc ñề ra những chính
sách cụ thể nhằm quản lý và phát triển ñàn lợn Rừng cả về số lượng và chất
lượng, nâng cao hiệu quả chăn nuôi, ñáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN RỪNG TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Sơ lược tình hình chăn nuôi lợn Rừng trên thế giới.
Lợn Rừng có tên khoa học là Susscrofa. Lợn Rừng bắt nguồn từ Châu
Âu, Châu á và Bắc Phi. Tuy nhiên theo chân con người, nay ñã có mặt
nhiều nơi trên thế giới. Sống chủ yếu vùng núi, ẩm ướt. Tại các nước châu
Âu chúng có thể sống vùng tuyết lạnh. Thân ñược phủ bằng một lớp lông
thô, màu biến từ xám tối tới màu nâu. ðầu và thân dài từ 0,9 ñến 1,8 m,
nặng 50 ñến 350 kg, thậm chí ñến 450 kg. Lợn cái có 6 ñôi vú.
Theo nghiên cứu của Trung tâm hợp tác nghiên cứu Quốc tế phát triển
Nông nghiệp (Pháp) thì lợn Rừng có tới 36 giống phân bố ở hầu khắp các

lục ñịa trên thế giới.
Lợn Rừng phân bố chủ yếu trên thế giới là ở các vùng Bắc Phi; châu
Âu, phía nam Nga, Trung Quốc, vùng Trung ðông, ấn ðộ, Sri Lanka,
Indonesia (Sumatin, Java, Sumbawa), ñảo Corse, Sardiaigue, những vùng
sâu, xa của Ai Cập và Sudan.
Tài liệu khác thì lợn Rừng cũng ñược tìm thấy rất nhiều ở miền Tây
Ấn ðộ, Hoa Kỳ (California, Texas, Florida, Virginia, Hawai ) Australia,
New Zealand và các ñảo thuộc vùng biển nam Thái Bình Dương
Tại các nước ôn ñới, lợn thường ñẻ một năm một lần vào mùa xuân.
Còn ở các vùng nhiệt ñới, lợn ñẻ quanh năm nhưng chủ yếu vào mùa ẩm
ướt. Có chu kỳ ñộng dục là 21 ngày, ñộng dục trong 3 ngày liên tục, thời
gian chửa là 115 ngày (100-140) ngày. Số con ñẻ 1 lứa là 1 ñến 12 con,
trung bình là 4 ñến 8 con. Tuổi thành thục sinh dục là 8-10 tháng tuổi,
nhưng thường ñẻ lần 1 sau 18 tháng và tuổi ñẻ ñến 5 năm. Cho con bú ñến
3-4 tháng. Có tuổi thọ ñến 27 năm. Sống thành từng ñàn có khi ñến 100 con

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



5

và thường là 20 con. ðược thuần hoá 4000 năm trước Công nguyên. Không
có nguy cơ tuyệt chủng do số lượng lớn và sinh sản nhanh, nhiều.
ðây là loài ñộng vật hoang dã, thịt thơm ngon và nhiều chất dinh
dưỡng, nhu cầu của người dân ñối với thịt lợn Rừng ngày càng tăng. Tuy
nhiên có một ñiều thực tế là:
- Số lượng lợn Rừng ngoài tự nhiên có hạn
- Không ñược săn bắt
Vậy ñể ñáp ứng nhu cầu của người dân về thịt lợn thơm ngon, từ

những năm 1990 các nhà khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu ñể
biến lợn Rừng hoang dã thành ñối tượng có thể nuôi thương phẩm ñược.
Các nội dung nghiên cứu tập trung chủ yếu ở một số vấn ñề sau.
- Nghiên cứu thuần hóa lợn Rừng.
- Nghiên cứu nhân giống lợn Rừng thuần.
- Nghiên cứu lai, nhằm lai giữa lợn ñực Rừng với lợn cái bản ñịa của
ñịa phương ñể tạo ra con lai gần giống lợn Rừng.
- Nghiên cứu nuôi thương phẩm lợn Rừng và lợn lai.
Hiện nay vấn ñề nuôi lợn Rừng, lợn lai ñã ñược phát triển rất mạnh,
mang lại giá trị kinh tế rất cao như Trung Quốc, Ấn ñộ, Sri Lanka, Ai
Cập, Australia, New Zealand. ðặc biệt ở khu vực ðông Nam Á nước
Thái Lan ñã tập trung nghiên cứu phát triển từ những năm 2000. Ở Thái
Lan có hai dòng lợn: mặt dài và mặt ngắn. Loại ñầu giống lợn rừng, thân
hình cao, mỏng, ít thịt, nuôi 4 năm mới ñạt trọng lượng bán thịt, có nhiều
hơn là lọai mặt ngắn. Còn loại sau giống lợn nhà. Giống mặt dài khỏe mạnh
hơn. Tiêu chuẩn chọn lọc: cao, dài lưng, vai dày và rộng, mông rộng. Một
heo ñực thường nuôi với 10 lợn cái, tuy nhiên cũng có nơi nuôi 1 ñực với
4-7 lợn cái.
Họ thường lai loại mặt ngắn và mặt dài. Con lai tạo ra ñẻ 5-9 con, cá
biệt có thể 12 con.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



6

Tuy nhiên họ cũng lai với các giống khác ñể tạo dòng thương phẩm…
Hiện nay nghề nuôi lợn Rừng tại Thái Lan rất phát triển, họ ñã xuất
khẩu lợn Rừng sang các quốc gia khác trong ñó có Việt Nam vẫn phải

nhập khẩu lợn Rừng Thái Lan.
2.1.2. Sơ lược tình hình chăn nuôi lợn Rừng ở Việt Nam
Từ trước những năm 90 của thế kỷ trước dã có những ý tưởng
“thuần dưỡng” lợn Rừng ñể nuôi sinh sản và lấy thịt của những “thương
lái” và các nhà kinh doanh ñồ Rừng ñặc sản. Việc “thuần dưỡng” của
họ trên những con lợn Rừng săn bắt ñược ñều không thành công. Việc
thuần dưỡng vẫn ñược tiếp tục nhưng nhờ những kinh nghiệm có ñược
mà cũng ñã có thành công, lợn Rừng thuần dưỡng ñược chủ yếu là
những con ñực. Từ những con ñực này cho lai với lợn ñịa phương sẽ
ñược con lai F1. Sau ñó lấy lợn cái F1 lai với con ñực Rừng sẽ ñược
con F2. Con lai F2 có sọc vàng dưa giống như lợn Rừng con thuần
chủng nên con F2 ñược coi là lợn Rừng. ðặc trưng của mô hình này là
trang trại của ông Bảy Dũng ở ðồng Phú – Bình Phước. Ở Sơn La gia
ñình anh Nghĩa ñã thành công với việc thả lợn cái nội vào rừng ñể phối
với lợn Rừng ñẻ ra con lai 50% máu lợn Rừng và từ ñó phát triển nên
ñàn lợn Rừng của gia ñình. Anh ðức ở ðức Thọ - Hà Tĩnh thuần dưỡng
lợn Rừng với số lượng khá lớn nhưng cũng chỉ thành công với một con
ñực duy nhất và ñể tạo ra ñàn con lai. Còn trường hợp ông Bảy Dũng
như ñã nói ở trên, ông là một cán bộ lão thành cách mạng cũng là một
người gắn bó với rừng nên việc thuần dưỡng lợn Rừng ñược ông tiến
hành sớm nhưng cũng chỉ thành công với một con ñực. Con ñực này
ñược ông nuôi trong lồng ñặt ở trong rừng hàng ngày ông ñưa thức ăn
vào cho nó, từ con ñực này ông ñã tạo ra ñàn con lai F2 và F3 với số
lượng 80 – 120 con mỗi năm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7


Cùng với nghề nuôi lợn Rừng phát triển trên thế giới, ñặc biệt là
quốc gia Thái Lan ðông Nam Á, thì tại Việt Nam mới ñầu tư nghiên cứu,
phát triển ñể tạo ra ngành chăn nuôi có hiệu quả tại Việt Nam.
ðể phát triển nghề nuôi lợn Rừng tại Việt Nam ñược sự hỗ trợ của
Chính phủ Việt Nam thì Viện Chăn nuôi cùng các nhà khoa học khác ngoài
Viện có lĩnh vực chuyên môn ðộng vật rừng ñã tập trung nghiên cứu về
lợn Rừng và ñã nghiên cứu thành công.
- Thuần hóa lợn Rừng Việt Nam.
- Lai lợn Rừng Thái Lan với lợn Rừng Việt Nam.
Trên cơ sở ñó ñã xây dựng ñược rất nhiều quy trình kỹ thuật về thuần
hóa, nhân giống và nuôi thương phẩm lợn Rừng, lợn lai.
Cả nước hiện có trên 50 trang trại chăn nuôi lợn Rừng với quy mô
lớn, chưa kể các hộ gia ñình chăn nuôi số lượng ít. Hiện có rất nhiều
công ty ñang kinh doanh con giống và tiêu thụ thịt lợn Rừng là: Công
ty TNHH Khánh Giang (ở Bình Phước); Công ty Hương Tràm (ở quận
Phú Nhuận - Tp.HCM); Công ty ANFA (ở quận 10 - Tp.HCM). Giữa
năm 2006, Công ty ANFA ñã có hơn 400 ñơn ñặt hàng mua giống lợn
Rừng từ khắp các tỉnh miền Nam. Hiện nay nghề nuôi lợn Rừng ñã phát
triển khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Hiện nay, ở Việt Nam có hai dòng lợn Rừng nuôi chính là lợn Rừng
Thái Lan và lợn Rừng Việt Nam.
Lợn rừng Thái Lan ñược nhập về từ Thái Lan. Tuy nhiên ở miền Nam
còn có lợn rừng Malaysia, ñược ông Châu Xuân Vũ (Long Hồ, Vĩnh Long)
nhập mấy chục con từ Malaysia năm 2006. ðàn lợn này sau ñã bị giải thể
và bán ñi tới nhiều ñịa ñiểm ở Vĩnh Long và ðồng Nai. Tại ðồng Nai, có
sự phối giống lẫn lộn giữa các giống lợn, thậm chí số tai cũng không gắn,
nên lợn Malaysia không chắc ñã còn dạng thuần.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………




8

Lợn Rừng Việt Nam sống rất nhiều ở các vùng sinh thái khác nhau.
ðến nay theo xuất xứ có 4 loại ñược nuôi: Lợn Rừng Việt miền Bắc (ñược
nuôi tại Ba Vì, Hà Nội); Lợn Rừng Phú Yên (nuôi tại trang trại ñộng vật
quý hiếm Hòa Khánh - Khánh Hòa); Lợn Rừng Cát Tiên (nuôi tại trang trại
ông Chín - Cần Giuộc, Long An), ông Kỳ (ðồng Nai); Lợn Rừng Bình
Phước (nuôi tại trang trại ông Bảy Dũng - Bình Phước – ông này ñược xem
là người khởi ñầu nghề nuôi lợn rừng tại Việt Nam). Các loại lợn Rừng
vùng ðông Nam bộ, miền Bắc và Lào có thể là một.
Loại lợn Rừng Thái Lan có thân ngắn, béo, má phệ, bụng phệ, chân
xoạc, lông ngắn, ít bờm, nhiều con chân trắng. Loại lợn Rừng Việt Nam:
người thon, mình dài, chân cao, mình lép, má gọn, có lông bờm dài, móng
chụm và ñen. Khi mới sinh lợn Rừng Việt Nam có sọc dưa vàng ñậm nét
hơn lợn Rừng Thái Lan.
Theo Tăng Xuân Lưu (2009), tính cho tới tháng 8 năm 2009 tổng
ñàn lợn Rừng nái sinh sản của cả nước ước tính khoảng 1600 con, tổng
ñàn lợn Rừng có nguồn gốc từ Thái Lan là 4200 con. Lợn Rừng chủ
yếu ñược nuôi ở các tỉnh phía nam khoảng 65% gồm các tỉnh: Bình
Dương, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh. Trang trại của công ty
Khánh Gia ñược coi là lớn nhất phía nam với 200 con lợn Rừng nái.
Ngoài ra còn các trang trại khác nữa: trang trại ở Long An có 60 nái,
trang trại ở Vũng Tàu có 80 nái, trang trại ở Tây Nguyên với 35 nái,
trang trại ở Nha Trang có 30 nái, trang trại ở Phú Yên – Khánh Hòa với
20 nái, ở ðà Nẵng có 40 nái, trang trại Lý Phong Sắc ở Hà Tĩnh có 30
nái, Vĩnh Yên có 80 nái, 8 trang trại ở Hoà Lạc có 170 nái, hệ thống
thuộc mô hình của Viện chăn nuôi ñặt tại khu vực Ba Vì có 120 nái.

Ngoài ra các trang trại ở các tỉnh khác cũng phát triển rải rác với 5 – 15
nái ñược bắt nguồn từ các trang trại của Viện Chăn nuôi từ năm 2008
tới nay…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



9

2.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH LÝ SINH SẢN CỦA LỢN
2.2.1. Sự thành thục về tính
Theo Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996), một cá thể ñược
coi là thành thục về tính nếu như bộ máy sinh dục ñã căn bản hoàn thiện
dưới tác dụng của thần kinh thể dịch con vật ñã có phản xạ sinh dục. ðối
với con cái thì buồng trứng ñã có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có
khả năng thụ tinh, tử cung con cái cũng có biến ñổi phù hợp cho việc mang
thai và sinh ñẻ. Những dấu hiệu ñầu tiên ấy xuất hiện ở tuổi như vậy gọi là
tuổi thành thục về tính.
Những yếu tố ảnh hưởng tới tính thành thục:
- Yếu tố về giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính
cũng khác nhau, giống nhỏ thì thành thục sớm hơn các giống có khối lượng
lớn, lợn ỉ thì thành thục sớm hơn các giống lợn khác nhập ngoại. Giống
thuần thì thành thục sớm hơn giống lai. Các thú nuôi thì thành thục sớm
hơn thú hoang dã như vậy thì lợn Rừng nuôi trong ñiều kiện bán hoang dã
sẽ thành thục muộn hơn các giống lợn khác và thành thục sớm hơn lợn
Rừng hoang dã.
- Yếu tố về chăm sóc nuôi dưỡng: nếu hợp lý thì thành thục sớm hơn.
- Yếu tố ngoại cảnh: ñó là một tập hợp các yếu tố bên ngoài tác ñộng
vào: khí hậu, nhiệt ñộ.v.v.

Ví dụ khí hậu nóng ẩm thì con vật sẽ thành thục sớm hơn là khí hậu
lạnh khô. Chăn thả ñực cái chung thì nó sẽ thành thục sớm hơn. Nhưng nếu
ñể con vật phối giống khi mới thành thục về tính vì nó sẽ ảnh hưởng tới
sinh sản và sinh trưởng sau này nên cho con vật phối khi con vật ñã phát
triển ñầy ñủ.
Sự thành thục về tính của gia súc ñược ñặc trưng bởi hàng loạt những
thay ñổi bên trong lẫn bên ngoài cơ thể, ñặc biệt là sự thay ñổi bên trong cơ
quan sinh dục. Cùng với sự biến ñổi bên trong cơ quan sinh dục là sự biến ñổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



10

bên ngoài mang tính chất qui luật, nó ñặc trưng cho từng loài gia súc. Sự
thành thục về tính có ý nghĩa rất lớn ñối với quá trình sinh sản, gia súc chỉ có
thể bước vào giai ñoạn sinh sản khi ñã có sự thành thục về tính, tuỳ theo các
gia súc khác nhau mà có sự thành thục về tính khác nhau. Theo Bidanel J.P.,
J. Gruand and C. Legault (1996), tuổi thành thục về tính của lợn vào khoảng
6 tháng dao ñộng trong khoảng 5 ñến 8 tháng
Theo Lưu Kỷ và Phạm Hữu Doanh (1994) thì tuổi phối giống tốt nhất
của lợn nái là bỏ qua 1 ñến 2 chu kỳ ñộng dục ñầu, gia súc có ñộ 8 tháng
tuổi và ñạt trọng lượng 130kg.
2.2.2. Chu kì tính (chu kì sinh dục)
Chu kì tính là một quá trình sinh lý phức tạp của cơ thể cái sau khi ñã
phát triển hoàn toàn và cơ quan sinh dục không có quá trình bệnh lý, thì
trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và rụng
trứng. Song song với quá trình rụng trứng thì cơ thể nói chung ñặc biệt là
cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến ñổi và có sự lặp ñi lặp lại có

tính chất chu kì ñược gọi là chu kì tính. Chu kì này xuất hiện khi cơ thể cái
thành thục về tính kết thúc khi già yếu. Thời gian của một chu kì ñược tính
từ lần rụng trứng trước tới lần sau.
Sự thành thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm ñạo,… ñã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu
bước vào hoạt ñộng sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên
trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có
phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng ñộng dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng, các
phản xạ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



11

+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt,
gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành thục về

tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn ñới.
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul (1996) nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian
15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
ñổi chất, tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi
ñộng dục lần ñầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo giống.
Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của
chúng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12

+ Các phản xạ: sự hoạt ñộng thần kinh trung ương, các tuyến nội tiết.
Hormon tuyến yên: FSH và LH
Hormon buồng trứng: folliculin có tác dụng kích thích cơ quan sinh
dục cái phát triển và tăng sinh niêm mạc tử cung làm tổ cho hợp tử.
Progesteron có thể vàng.
Relactin: hình thành từ thể vàng có tác dụng giảm trương lực giây

chằng xương chậu khi ñẻ.
 Các giai ñoạn của chu kì tính.
Theo Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002),
chu kì tính của lợn thông thường là 21 ngày, chu kì có thể dao ñộng từ 18
ñến 22 ngày.
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai ñoạn ñầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp
theo mới ổn ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 –
22 ngày, trung bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước
ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục:
ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, tính từ khi thể vàng tiêu
biến tới lần ñộng dục tiếp theo kéo dài 1 – 2 ngày, là thời gian chuẩn bị ñầy
ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng, cũng như ñảm bảo
các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai.
Trong giai ñoạn này có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai ñoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành
thục và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất
nhanh, ñầu giai ñoạn này noãn bao có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn
noãn bao có ñường kính 10 – 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng
cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng, ñường sinh dục bắt ñầu xung
huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm ñạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



13

cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách

khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy
nhiều. Con vật bắt ñầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu
hồng tươi, cuối giai ñoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesteron
giảm xuống ñột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên
lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình.
+ Noãn bao phát triển về khối lượng và chất lượng, nổi rõ trên bề mặt
buồng trứng và tăng tiết Oestrogen.
+ Hàm lượng Oestrogen tăng cao trong máu sẽ kích thích cơ quan sinh
dục biến ñổi: tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh có nhiều lông nhung ñể
ñón trứng rụng, vách ñường sinh dục xung huyết nhẹ, màng nhầy tử cung,
âm ñạo tăng sinh, mạch quản tăng cường cung cấp máu nhiều hơn. Các
tuyến sinh dục phụ tăng tiết chất nhầy ñể bôi trơn ñường sinh dục: tuyến
nhờn ở âm ñạo, các tuyến cổ tử cung tiết niêm dịch kích thích cổ tử cung hé
mở. Sau ñó noãn bao dần chín, tế bào trứng bắt ñầu thoát ra khỏi noãn bao,
con vật bắt ñầu xuất hiện tính dục. Giai ñoạn này nồng ñộ LH ñạt thấp nhất
trong máu, PFG2α dần tăng cao và ñạt ñỉnh trước 5 ngày ñộng ñực kéo dài
3 – 4 ngày rồi giảm.
* Giai ñoạn ñộng dục
ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 – 3 ngày, tính từ
khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ
quan sinh dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt và
chuyển sang màu mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc
hơn, nhiệt ñộ âm ñạo tăng từ 0,3 – 0,7
0
C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao ñộ, ñứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống
giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng
con khác hoặc ñể con khác nhảy lên lưng mình. Ở giai ñoạn này, lợn thích
gần ñực, khi gần ñực thì luôn ñứng ở tư thế sẵn sàng chịu ñực, ñuôi cong


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



14

lên và lệch sang một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng
chịu ñực.
Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình
thụ tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào
giai ñoạn có thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tuỳ loài gia súc
thì chu kỳ sinh dục mới lại bắt ñầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn
cái sẽ chuyển sang giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
Giai ñoạn ñộng ñực gồm có 3 thời kì liên tiếp nhau là: hưng phấn, chịu
ñực và hết chịu ñực. ðộng dục là thời kì quan trọng nhất nhưng thời gian
lại ngắn.
+ Theo Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn
Bá Mùi, Lê Mộng Loan (1996), Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long,
Nguyễn Văn Thanh (2002), khi lượng Oestrogen tiết ra ñạt ñỉnh cao nhất
gây hưng phấn mạnh mẽ toàn thân. Bình thường hàm lượng Oestrogen
trong máu ñạt 64mg% khi ñộng dục là 112mg%.
+ Các biểu hiện của cơ quan sinh dục: âm hộ xung huyết, tấy sưng và
chuyển từ màu hồng nhạt sang màu ñỏ, càng tới thời ñiểm rụng trứng thì
âm hộ càng sẫm màu. Cổ tử cung lúc này mở rộng, niêm dịch tiết ra nhiều
chuyển từ loãng trong suốt sang ñặc dần và keo dính có tác dụng làm trơn
ñường sinh dục và ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập. Niêm dịch có thể kéo dài
thành sợi sau mép âm môn.
+ Các biểu hiện về thần kinh: con vật hưng phấn, ít ăn ít uống, thích
khà khịa con khác, nhảy lên lưng con khác, kì ñầu còn chưa cho con ñực
nhảy nhưng kì sau thì mê ì chịu ñực, mắt ñờ ñẫn nhìn xa xăm.

+ Thời ñiểm rụng trứng ở lợn là sau ñộng dục 24 – 30 giờ, thời gian
trứng rụng kéo dài 10 – 15 giờ nên khi phối giống ta nên phối 2 lần thì hiệu
quả phối sẽ cao hơn. Khi trứng rụng thì thân nhiệt sẽ tăng 0.8 – 1.2ºC, nhịp
tim cũng tăng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



15

Theo Lê Xuân Cương, Nguyễn Thiện, Lưu Kỷ (1978), sau 48 giờ
buồng trứng của con cái nhỏ lại, nhăn nheo, buồng trứng lúc này chỉ còn
ñường kính 5 – 6 mm và chuyển từ màu ñỏ tươi sang màu ñỏ tím.
Nếu trứng rụng mà ñược thụ tinh thì con vật bước vào thời kì chửa.
Nếu không ñược thụ tinh sẽ bước sang giai ñoạn sau ñộng dục.
* Giai ñoạn sau ñộng dục:
Giai ñoạn này tính từ lúc kết thúc ñộng dục và kéo dài khoảng 2 ngày,
toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái
sinh lý bình thường. Trên buồng trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng,
ñường kính lên tới 7 – 8 mm và bắt ñầu tiết Progesterone. Progesterone tác
ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế ñiều hoà ngược làm giảm tiết
Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con vật dần chuyển
sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ ñường
sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung
khép lại. Con vật trở về trạng thái bình thường không muốn gần con ñực
không cho con ñực nhảy.
* Giai ñoạn yên tĩnh:
Giai ñoạn này là giai ñoạn dài nhất thường kéo dài từ 10 – 12 ngày,
bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi rụng trứng mà không ñược thụ tinh và kết

thúc khi thể vàng tiêu huỷ. ðây là giai ñoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ
quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng thái sinh lý bình thường, trong buồng
trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao bắt ñầu phát dục nhưng chưa nổi rõ
trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần xuất hiện những
biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm ñược chu kỳ tính và các giai
ñoạn của quá trình ñộng dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế ñộ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



16

2.2.3 Cơ chế ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục của lợn cái ñược ñiều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh
và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt ñộ, mùi con
ñực… tác ñộng và kích thích vùng dưới ñồi (Hypothalamus) giải phóng ra
các yếu tố tác ñộng lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH
(Folliculo Stimulin Hormone) và LH (Lutein Stimulin Hormone). FSH kích
thích noãn bao phát triển ñồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành
thục, chín và rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt
trong thượng bì bao noãn tiết ra Oestrogen chứa ñầy trong xoang bao noãn.
Khi hàm lượng hormone này trong máu ñạt 64 – 112% sẽ kích thích con
vật có những biểu hiện ñộng dục. ðồng thời dưới tác ñộng của Oestrogen
cơ quan sinh dục biến ñổi: cổ tử cung hé mở, âm hộ, âm ñạo sung huyết,
tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo ñiều kiện cho
sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ ñộng dục thì Oestrogen lại kích

thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH ñạt tỷ lệ
3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể
vàng ñược hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone
giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung ñồng thời ức
chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên làm cho bao noãn
trong buồng trứng của lợn cái không phát triển ñược và kết thúc một chu kỳ
ñộng dục.
2.2.4. Thời ñiểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 – 48
giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là
rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống ñúng lúc. Thời ñiểm phối giống
thích hợp nhất là vào giữa giai ñoạn chịu ñực.
ðối với lợn nái thời ñiểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện
tượng chịu ñực 6 – 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày
thứ 4 kể từ lúc bắt ñầu ñộng dục.

×