Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Bài 42: Địa lý địa phương - TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 28 trang )

Tổ 2
Lớp 9a1
Trường THCS Hoa Lư – Q9
III. Dân cư và lao động:
1. Gia tăng dân số:

Số dân: 7.162.864 người (năm 2009).

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua
các năm tăng nhanh. Vd: trong 10 năm
từ 1999-2009 dân số thành phố tăng
thêm 2.125.709 người, bính quân tăng
hơn 212.000 người/năm, tốc độ tăng
3,54%/năm, chiếm 22,32% số dân tăng
thêm của cả nước trong vòng 10 năm.
III. Dân cư và lao động:
1. Gia tăng dân số:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới biến động
dân số:

Không có kế hoạch hoá gia đình.

TP. Hồ Chí Minh là trung tâm văn hoá,
kinh tế lớn, người dân có được cuộc
sống ổn định  di dân tự do.

Mê tín dị đoan, đồng loạt sinh con vào
những năm được cho là an lành và hạn
chế sinh con ở những năm ông bà xưa
kiêng kị.
Các bạn hãy cho biết một


vài nguyên nhân chủ
yếu dẫn tới biến động
dân số?
K

t

x
e
TỚI ĐỜI
SỐNG
Ô nhiễm môi
trường
Tác động của việc gia tăng
dân số ảnh hướng tới đời
sống và sản xuất như thế
nào?
Thiếu nhà ở
K
h
ó

k
h
ă
n

t
r
o

n
g

v

n

đ


g
i

i

q
u
y
ế
t

v
i

c

l
à
m
III. Dân cư và lao động:

1. Gia tăng dân số:
Tác động của việc gia tăng dân số ảnh
hưởng tới đời sống:

Ô nhiễm môi trường.

Thiếu việc làm, nhà ở.

Phát sinh ra những vấn đề trong xã
hội: tình trạng kẹt xe, tệ nạn xã hội,…
III. Dân cư và lao động:
1. Gia tăng dân số:
Tác động của việc gia tăng dân số ảnh
hưởng tới sản xuất:

Các mặt hàng sản xuất ngày càng tập
trung về số lượng, bỏ qua chất lượng.
III. Dân cư và lao động:
2. Kết cấu dân số:
a) Đặc điểm kết cấu dân số:

Kết cấu dân số theo giới tính: (theo số
liệu 2009)

Nam chiếm 47,97% dân số (3.435.734
người)

Nữ chiếm 52,03% dân số (3.727.130
người)
→ Nữ nhiều hơn nam, lao động nữ nhiều

hơn lao động nam.
III. Dân cư và lao động:
2. Kết cấu dân số:

Kết cấu dân số theo độ tuổi:

44% dân số dưới 15 tuổi.

51% dân số từ 16 – 60 tuổi.

5% dân số trên 60 tuổi.

Kết cấu dân tộc: Có 32 dân tộc chung sống từ
mọi miền đất nước

Người Kinh khoảng 6.699.124 người, chiếm
93,52%.

Người Hoa với 414.045 người chiếm 5,78%.

Các dân tộc khác chiếm 0,7%.
III. Dân cư và lao động:
2. Kết cấu dân số:

Kết cấu dân số theo lao động: (theo số
liệu 1999)

Số người trong độ tuổi lao động
thường trú 2.971.353 người, trong đó
số người mất sức lao động là 127.339

người.

Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
là 6,13% (2003) và 6% (2004)
III. Dân cư và lao động:
2. Kết cấu dân số:

Số người lao động đang làm việc là
2336000 người (2002).

Số người được giới thiệu việc làm trong năm là
211000 người (2003)-8000 người (2004).
→ Thành phố Hồ Chí Minh có nguồn
dự trữ lao động rất lớn.
III. Dân cư và lao động:
2. Kết cấu dân số:
b) Ảnh hưởng của kết cấu dân số tới phát
triển kinh tế - xã hội:

Môi trường sống không được bảo đảm
(việc làm, nơi ở, thức ăn, v.v…).

Cơ sở hạ tầng thiếu, phân bố không hợp
lí (Vd: các quận 3, 4, 5 hay 10, 11 có
mật độ lên tới trên 40.000 người/km²
thì các quận 2, 9, 12 chỉ khoảng 2.000
tới 6.000 người/km²).
III. Dân cư và lao động:
2. Phân bố dân cư:


Mật độ dân số: 2920 người/km
2
(2004)
tăng 21,4% so với mật độ dân số thành
phố năm 1999. Trung bình từ 1999-
2004 tốc độ tăng dân số bình quân tại
thành phố là: 3,6%.

Phân bố dân cư: ở thành phố Hồ Chí
Minh không đều. (Ở thành thị: 4661000
người. Ở nông thôn: 969000 người.)
III. Dân cư và lao động:
2. Phân bố dân cư:
Những biến động trong phân bố dân cư:

Trước chiến tranh do chính sách bình định
nông thôn dồn dân về các đô thị lớn dẫn
đến tình trạng quần cư quá bất hợp lý như
hiện nay.

Công trình đô thị thiếu (cơ sở y tế, trường
học, bệnh viện).

Ô nhiễm môi trường sống, thiếu nước ngọt.
Các loại hình cư trú chính:

Thường trú

Tạm trú
III. Dân cư và lao động:

4. Tình hình phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế:
a) Hoạt động văn hóa truyền thống: tổ chức
các ngày lễ hội kỉ niệm, chào mừng những
ngày lễ lớn.
III. Dân cư và lao động:
4. Tình hình phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế:
b) Giáo dục:
Sở giáo dục thành phố Hồ Chí Minh
quản lí các cơ sở giáo dục từ bậc mầm non
tới phổ thông.

Mầm non: 638 trường

Tiểu học: 467 trường

Trung học cơ sở: 239 trường

Trung học phổ thông: 81 trường

THCS và THPT: 55 trường
III. Dân cư và lao động:
4. Tình hình phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế:
Từ 1994, Thành phố Hồ Chí Minh

20 trung tâm xóa mù chữ

139 trung tâm tin học, ngoại ngữ


12 cơ sở giáo dục đặc biệt.

40 trường quốc tế do các lãnh sự quán,
công ty giáo dục đầu tư
 Tổng cộng 1.308 cơ sở giáo dục của thành
phố có 1.169 cơ sở công lập và bán công,
còn lại là các cơ sở dân lập, tư thục
Một số trường trung
học và đại học nổi
tiếng của thành phố
Hồ Chí Minh
III. Dân cư và lao động:
4. Tình hình phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế:

Trên địa bàn thành phố có trên 80 trường
đại học, trong đó chỉ có 2 trường đại học
công lập do thành phố quản lý.

Thành phố Hồ Chí Minh cũng là trung tâm
giáo dục bậc đại học lớn bậc nhất, cùng với
Hà Nội. Với năm đại học thành viên. Nhiều
đại học lớn khác của thành phố như Đại
học Kiến Trúc, Đại học Y Dược, Đại học
Kinh Tế… đều là các đại học quan trọng
của Việt Nam.
III. Dân cư và lao động:
4. Tình hình phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế:

c) Y tế:

Thành phố Hồ Chí Minh, với dân số đông, mật
độ cao trong nội thành, cộng thêm một lượng
lớn dân vãng lai, đã phát sinh nhu cầu lớn về
y tế và chăm sóc sức khỏe.

Những bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các
nước đang phát triển như sốt xuất huyết, tả,
thương hàn hay các bệnh của những quốc
gia công nghiệp phát triển, như tăng huyết
áp, ung thư, đều xuất hiện ở Thành phố Hồ
Chí Minh.
III. Dân cư và lao động:
4. Tình hình phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế:

Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có
21.780 nhân viên y tế, trong đó có 3.399
bác sĩ.

Tỉ lệ bác sĩ đạt 5.45 trên 10 nghìn dân,
giảm so với con số 7.31 của năm 2002.

Toàn thành phố có 19.442 giường bệnh, 56
bệnh viện, 317 trạm y tế và 5 nhà hộ sinh.

Thế nhưng mạng lưới bệnh viện chưa được
phân bổ hợp lý, tập trung chủ yếu trong
nội ô.

III. Dân cư và lao động:
4. Tình hình phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế:

Bù lại, hệ thống y tế cộng đồng tương đối
hoàn chỉnh, tất cả các xã, phường đều có
trạm y tế.

Bên cạnh hệ thống nhà nước, thành phố cũng
có 2.303 cơ sở y tế tư nhân và 1.472 cơ sở
dược tư nhân.

Sở Y tế thành phố hiện nay quản lý 8 bệnh
viện đa khoa và 20 bệnh viện chuyên khoa.
Nhiều bệnh viện của thành phố đã liên doanh
với nước ngoài để tăng chất lượng phục vụ.
IV. Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh
tế của cả Việt Nam.

Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân
số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng
sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp
và 34,9% dự án nước ngoài.

Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có
4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người
ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham

gia làm việc.

IV. Kinh tế

Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người
ở thành phố đạt 2.800 USD/năm, cao hơn
nhiều so với trung bình cả nước, 1168
USD/năm.

Tổng GDP cả năm 2010 đạt 418.053 tỷ
đồng (tính theo gía thực tế khoảng 20,902
tỷ USD), tốc độ tăng trưởng đạt 11.8%.

×