Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

HƯỚNG DẪN SD VIOLET 1.7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 60 trang )

Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7



HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
PHIÊN BẢN 1.7
 Người sưu tầm:
Lê Ngọc Quý
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
MỤC LỤC
1. Giới thiệu Violet và cách cài đặt 6
1.1. Giới thiệu phần mềm Violet 6
1.2. Cài đặt và chạy chương trình 7
1.2.1. Cài đặt từ đĩa CD 8
1.2.2. Cài đặt từ trang bachkim.vn 8
1.2.3. Đăng kí bản quyền hoặc dùng thử 9
1.2.4. Chạy chương trình Violet 10
2. Các chức năng của Violet 10
2.1. Tạo trang màn hình cơ bản 10
2.1.1. Tạo một trang màn hình 10
2.1.2. Nút “Ảnh, phim” 11
2.1.3. Nút “Văn bản” 12
2.1.4. Nút “Công cụ” 13
2.2. Các chức năng soạn thảo trang màn hình 13
2.2.1. Sửa đổi hoặc xóa mục dữ liệu đã có 13
2.2.2. Tạo hiệu ứng hình ảnh 13
2.2.3. Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi 14
2.2.4. Thay đổi thứ tự, căn chỉnh và khóa đối tượng 15
2.2.5. Chọn đối tượng bằng danh sách 15
2.2.6. Sao chép, cắt, dán tư liệu 16
2.2.7. Phục hồi (undo) và làm lại (redo) 16


2.2.8. Tạo các siêu liên kết 17
2.2.9. Hiện lưới điểm và bắt điểm mắt lưới 17
2.3. Sử dụng các công cụ chuẩn 18
2.3.1. Vẽ hình cơ bản 18
2.3.2. Văn bản nhiều định dạng 19
2.4. Sử dụng các mẫu bài tập 20
2.4.1. Tạo bài tập trắc nghiệm 20
2.4.2. Tạo bài tập ô chữ 23
2.4.3. Tạo bài tập kéo thả chữ 24
2.5. Sử dụng các module cắm thêm (Plugin) 26
2.5.1. Vẽ đồ thị hàm số 26
2.5.2. Vẽ hình hình học 30
2.5.3. Ngôn ngữ lập trình Violet Script 32
2.5.4. Thiết kế mạch điện 32
2.6. Các chức năng khác của Violet 34
2.6.1. Chức năng chọn trang bìa 34
2.6.2. Chọn giao diện bài giảng 34
2.6.3. Soạn thảo hình nền cho các trang bài giảng 35
2.6.4. Đóng gói bài giảng 36
2.7. Sử dụng bài giảng đã đóng gói 37
2.7.1. Nội dung gói bài giảng và cách chạy 37
2.7.2. Sử dụng giao diện bài giảng và các phím tắt 38
2.7.3. Vẽ, đánh dấu ghi nhớ lên trang bài giảng 39
2.7.4. Chỉnh sửa bài giảng sau khi đã đóng gói 39
2.7.5. Bộ công cụ Violet cho Powerpoint 39
3. Kết hợp Violet với các phần mềm khác 41
3.1. Tìm kiếm các tư liệu qua Internet 41
3.1.1. Tìm kiếm dữ liệu ảnh 41
3.1.2. Tìm kiếm dữ liệu phim 42
3.1.3. Sử dụng từ điển trực tuyến phục vụ tìm kiếm 42

3.2. Tạo tư liệu bằng các phần mềm thiết kế 43
3.2.1. Vẽ hình bằng Paint Brush 43
3.2.2. Tạo một hình hoặc chữ chuyển động bằng Flash MX 43
2
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
3.2.3. Các công cụ khác 43
3.3. Sử dụng và điều khiển file hoạt hình Flash 43
3.4. Nhúng Violet vào Power Point 44
3.5. Cách chụp màn hình và đưa vào Microsoft Word 46
4. Phụ lục 47
4.1. Phụ lục 1: Bảng ký hiệu và cách gõ chuẩn LaTex 47
4.2. Phụ lục 2: Ngôn ngữ lập trình Violet Script 48
4.2.1. Giới thiệu sơ lược 48
4.2.2. Các đặc điểm chính của ngôn ngữ 49
4.2.3. Cấu trúc ngôn ngữ 50
4.2.4. Sử dụng Violet Script trong Violet 51
4.2.5. Ví dụ sử dụng VS để mô phỏng Hình học 53
4.2.1. Các đối tượng và lệnh trong VS 55
3
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Những tính năng mới của Violet 1.2 so với 1.1
Violet 1.2 phát hành ngày 20/02/2006, thêm các tính năng mới để có thể độc lập xây dựng
một bài giảng hoàn chỉnh, hoàn toàn thay thế được cho Powerpoint.
1. Tạo các hiệu ứng chuyển động, biến đổi hình và chữ giống như Powerpoint.
2. Thêm một số giao diện bài giảng mới, và cho phép tạo ra các bài giảng không có giao
diện ngoài.
3. Cho phép lựa chọn ngôn ngữ hiển thị.
4. Thêm một số tính năng trong việc sử dụng và điều khiển các file hoạt hình Flash.
5. Có hướng dẫn cách sử dụng Violet kết hợp với các phần mềm công cụ khác như
Powerpoint, Flash, các chương trình xử lý ảnh, xử lý phim,

Những tính năng mới của Violet 1.3 so với 1.2
Violet 1.3 phát hành ngày 04/06/2006, có nhiều cải tiến đặc biệt quan trọng so với phiên
bản 1.2, bao gồm:
1. Tích hợp các loại màn hình hiển thị, cho phép đưa được ảnh, phim, Flash, các bài tập,
v.v vào cùng một trang màn hình.
2. Cho phép nhập công thức ngay khi gõ văn bản, do đó việc sử dụng công thức trở nên rất
dễ dàng.
3. Phần đồ thị cho phép vẽ nhiều đồ thị trên cùng một hệ trục, vẽ các tiệm cận, vẽ các điểm
trên đồ thị
4. Sử dụng các module cắm thêm (plugin), với hai module mới là:
o Vẽ hình hình học (tương tự như Geometer SketchPad)
o Ngôn ngữ lập trình mô phỏng
5. Thêm nhiều bài giảng mẫu minh họa cho các chức năng mới.
Những tính năng mới của Violet 1.4 so với 1.3
Violet 1.4 phát hành ngày 1/7/2007, được xây dựng trên cơ sở cập nhật thêm một số chức
năng quan trọng cho bản Violet 1.3 và hầu như vẫn giữ nguyên giao diện của Violet 1.3. Vì vậy
người dùng sẽ không gặp khó khăn gì trong việc chuyển sang sử dụng phiên bản 1.4, trong khi đó
vẫn có thể khai thác những tính năng mới của phiên bản này một cách dễ dàng và hiệu quả.
1. Chức năng tạo các “Siêu liên kết” (xem 2.5.6).
2. Chức năng chọn đối tượng bằng danh sách (xem 2.5.3).
3. Chức năng vẽ, đánh dấu lên màn hình bài giảng đã được đóng gói (xem 2.7.3).
4. Chức năng undo (phục hồi) và redo (làm lại) (xem 2.5.5).
5. Chức năng kéo thả file tư liệu vào màn hình soạn thảo (xem 2.1.1).
6. Có thể copy-paste đối tượng (ảnh, văn bản, bài tập,…) trên cùng một màn hình soạn
thảo hoặc giữa các màn hình soạn thảo của các mục khác nhau, thậm chí có thể copy đối
tượng từ bài giảng này sang bài giảng khác. Đặc biệt, có thể copy dữ liệu từ các ứng
dụng khác như Word, Excel, Visio và paste vào màn hình soạn thảo của Violet…
(xem 2.5.4)
7. Violet 1.4 có khả năng xử lý với mọi loại file video và ảnh chứ không chỉ riêng file
FLV và JPG. Vì vậy người dùng sẽ không cần phải bận tâm đến việc sử dụng các công

cụ chuyển đổi video nữa (xem 2.1.1).
8. Chức năng Grid (lưới) và Snap (bắt điểm) (xem 2.5.7)
9. Chức năng vẽ hình (xem 2.2.1).
10.Thêm 50 bài giảng mẫu theo SGK lớp 10, do dự án Phát triển GD THPT cung cấp.
Ngoài các chức năng thêm mới như trên, Violet 1.4 cũng đã có những cải tiến đáng kể đối
với các chức năng đã có:
4
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
1. Cải tiến các hiệu ứng chuyển động: Các hiệu ứng ở phiên bản mới được chạy với tần số
quét cao, giúp cho các chuyển động trở nên mịn màng hơn so với các phiên bản cũ.
2. Có thể sử dụng chuyển đổi được ngôn ngữ một cách toàn diện, vì vậy rất thích hợp cho
việc dạy học bất cứ ngoại ngữ nào.
3. Có thể sử dụng được các công thức trong các dạng bài tập kéo thả chữ, điền khuyết, ẩn
hiện.
4. Bên cạnh đó, nhiều chức năng còn lỗi hoặc chưa được tối ưu của Violet cũng đã được
chỉnh sửa và nâng cấp, giúp cho phiên bản mới chạy ổn định và tiện lợi hơn rất nhiều.
Những tính năng mới của Violet 1.5 so với 1.4
Violet 1.5 phát hành ngày 15/12/2007, là phiên bản hoàn thiện của 1.4, được xây dựng
thêm một số chức năng cơ bản còn thiếu, hỗ trợ cho việc tạo bài giảng. Về mặt công nghệ, Violet
1.5 có sự thay đổi cơ bản là chuyển nền công nghệ từ Macromedia Flash 7.0 lên Macromedia
Flash 8.0, vì vậy đã khai thác được những thế mạnh của Flash 8 như: tạo được các hiệu ứng hình
ảnh và chuyển động, nâng cấp khả năng xử lý ảnh…
1. Tạo hiệu ứng hình ảnh: Violet 1.5 cho phép tạo ra các hiệu ứng hình ảnh đối với các đối
tượng (ảnh, văn bản, bài tập, ) như: bóng đổ, mờ mờ, rực sáng và làm nổi. Các hiệu
ứng này có thể sử dụng kết hợp với nhau, đồng thời mỗi loại cũng có thể thay đổi được
các tham số một cách tùy ý, vì vậy sẽ tạo ra được rất nhiều các kết quả đẹp mắt.
2. Thêm hiệu ứng chuyển động: Thêm 5 hiệu ứng chuyển động mới gồm: bánh xe, bảng
carô, kéo màn, chèn chặt, phóng to. Với mỗi hiệu ứng này sẽ có thêm một số hiệu ứng
con tương ứng. Một điểm mới nữa của Violet 1.5 là sau khi chọn hiệu ứng xong sẽ có
nút Preview (xem trước) ở góc dưới bên trái, để người soạn có thể xem được hiệu ứng

luôn.
3. Soạn thảo hình nền cho các trang bài giảng: Cho phép soạn thảo và chọn hình nền cho
các trang bài giảng và sử dụng với từng chủ đề. Người dùng có thể soạn các trang hình
nền giống như một trang bài giảng bình thường, tuy nhiên trang này sẽ được sử dụng để
làm nền cho toàn bộ các trang trong một chủ đề nào đó.
4. Hỗ trợ thêm một số định dạng file dữ liệu mới: 2 loại định dạng ảnh có nền trong suốt là
.gif và .png, một số định dạng video bao gồm các file *.dat là các đoạn video lấy từ đĩa
hình VCD và các file *.3gp là loại video phổ biến được quay từ các loại điện thoại di
động.
5. Thiết kế thí nghiệm điện: Violet 1.5 mới cập nhật thêm công cụ thiết kế mạch điện, cho
phép vẽ được tất cả các loại mạch điện trong chương trình phổ thông như mạch song
song, mạch nối tiếp, mạch kết hợp, mạch cầu,… với các thiết bị điện như: nguồn một
chiều, nguồn xoay chiều, điện trở, biến trở, cuộn cảm, tụ điện, vôn kế, ampe kế, đèn,
công tắc,… dưới dạng các ký hiệu như quy định trong SGK hoặc các hình ảnh giống
thật, sinh động.
Những tính năng mới của Violet 1.6 so với 1.5
Ngày 18/1/2010, công ty Bạch Kim chính thức ra mắt phần mềm soạn thảo bài giảng
Violet phiên bản 1.6. Violet 1.6 được phát triển thêm các chức năng dựa trên ý tưởng kết hợp
nhiều phần mềm soạn thảo bài giảng với nhau nhằm khai thác thế mạnh của mỗi phần mềm.
Violet 1.6 còn hỗ trợ E-learning và tạo kèm một bộ công cụ miễn phí rất hữu ích cho Powerpoint,
dành cho những giáo viên đã quen sử dụng phần mềm Powerpoint.
1. Cho phép nhập được các hình vẽ hình học từ phần mềm Geometer Sketchpad vào Violet
mà vẫn giữ các chuyển động, tương tác, các nút chức năng, v.v Ngoài việc sử dụng
5
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
hình vẽ Sketchpad trên bài giảng Violet, chức năng này còn giúp nhúng được Sketchpad
vào Powerpoint hoặc đưa lên Internet, đưa vào các hệ thống E-learning.
2. Cho phép vẽ đồ thị 3 chiều dạng z = f(x, y) bên cạnh các đồ thị 2 chiều y = f(x) và x =
X(t); y = Y(t). Đồ thị 3 chiều được phối màu phù hợp, có thể xoay theo nhiều hướng
nên giúp học sinh dễ dàng hình dung và ghi nhớ.

3. Đóng gói bài giảng theo chuẩn SCORM, để đưa lên các thống quản lý bài giảng (LMS)
phục vụ E-learning. Violet hỗ trợ đóng gói theo hai phiên bản SCORM là SCORM 1.2
và SCORM 2004 (1.3). Các bài tập cũng được chỉnh sửa cho phù hợp với E-learning để
việc làm bài, tính điểm, lưu điểm, sẽ được hệ LMS thực hiện.
4. Cung cấp bộ công cụ VioletTools gắn thêm cho phần mềm Powerpoint các chức năng
để có thể kết hợp với Violet một cách dễ dàng. Các chức năng này được hiện ra trong
Powerpoint dưới dạng một menu và một toolbar bao gồm: chèn Flash, chèn phim, chèn
Violet, xuất ra Violet và đóng gói theo chuẩn SCORM.
Những tính năng mới của Violet 1.7 so với 1.6
Violet 1.7 ra mắt ngày 10/5/2010, đã hoàn chỉnh các chức năng soạn thảo trình chiếu, đồng
thời nhúng được các chức năng công cụ của Violet vào trong Powerpoint. Đặc biệt Violet 1.7 bắt
đầu triển khai theo hình thức mã nguồn mở để giáo viên không chỉ sử dụng mà còn có thể viết
thêm chức năng cho Violet.
1. Cho phép chọn nhiều đối tượng bằng cách dùng chuột khoanh vùng, hoặc bằng cách giữ
Shift khi click chọn, sau đó, có thể dịch chuyển, xóa, cắt dán, thay đổi các thuộc tính,
tạo hiệu ứng cho tất cả các đối tượng được chọn cùng một lúc.
2. Cho phép tạo hiệu ứng biến mất, rất hữu ích khi giáo viên muốn trình chiếu liên tiếp
nhiều tư liệu hoặc nội dung kiến thức trên cùng một trang. Người dùng cũng có thể chọn
hiệu ứng “Ngẫu nhiên”, để cho việc trình chiếu thêm sinh động mà không phải mất
công lựa chọn nhiều.
3. Thêm module Tạo bài kiểm tra trắc nghiệm”: là một loạt các câu hỏi trắc nghiệm liên
tiếp, chủ yếu được sử dụng để đánh giá kiến thức trong các bài giảng E-learning. Hệ
thống sẽ tính điểm, lưu lại điểm và lưu lại quá trình làm bài của học sinh theo chuẩn
SCORM.
4. Thêm module “Bài tập xếp chữ lên hình” tương tự như “Bài tập kéo thả chữ” đã có, tuy
nhiên khác biệt ở chỗ là sẽ kéo chữ lên các vị trí trên hình ảnh chứ không phải trên một
đoạn văn bản.
5. Tạo thêm các chức năng công cụ Violet cho Powerpoint, nghĩa là sẽ xuất hiện ngay các
chức năng của Violet như Trắc nghiệm, Ô chữ, Vẽ đồ thị, ở trong Powerpoint (trở
thành chức năng của Powerpoint).

6. Thay đổi cách mã hóa file XVL, để dùng các trình soạn thảo văn bản bình thường là có
thể chỉnh sửa được.
7. Thêm chức năng Kiểm tra phiên bản mới nhất.
1. Giới thiệu Violet và cách cài đặt
1.1. Giới thiệu phần mềm Violet
Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên
máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong
việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác rất phù hợp với học
sinh từ Tiểu học đến THPT.
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: V i sual & Online Lesson Editor for Teachers
(công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên).
6
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để xây dựng nội
dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, hình vẽ, các dữ liệu
multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash ), sau đó lắp ghép với nhau, sắp xếp thứ
tự, căn chỉnh và thiết lập tham số, tạo các hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động, thực hiện các
tương tác với người dùng Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multi-media, Violet tỏ ra
mạnh hơn các phần mềm khác, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash, cho phép
sử dụng được mọi định dạng file video, thao tác được quá trình chạy của các đoạn video v.v
Ngoài ra, vì là công cụ chuyên dụng cho bài giảng nên Violet còn có rất nhiều chức năng
dành riêng cho bài giảng mà các phần mềm khác không có. Ví dụ Violet cung cấp sẵn nhiều mẫu
bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như:
• Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép đôi,
chọn đúng sai, v.v
• Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.
• Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối tượng này vào
đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài
tập này còn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện.
Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử dụng rất nhiều

các module chuyên dụng cho từng môn học, giúp người dùng có thể tạo được những trang bài
giảng chuyên nghiệp một cách dễ dàng:
• Vẽ đồ thị hàm số: Cho phép vẽ được đồ thị của bất kỳ hàm số nào, đặc biệt còn thể hiện
được sự chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay đổi các tham số.
• Vẽ hình hình học: Chức năng này tương tự như phần mềm Geometer SketchPad, cho
phép vẽ các đối tượng hình học, tạo liên kết và chuyển động. Đặc biệt, người dùng có
thể nhập được các mẫu mô phỏng đã làm bằng SketchPad vào Violet.
• Ngôn ngữ lập trình mô phỏng: Một ngôn ngữ lập trình đơn giản, có độ linh hoạt cao,
giúp người dùng có thể tự tạo ra được các mẫu mô phỏng vô cùng sinh động.
• Thiết kế mạch điện: Hỗ trợ giáo viên Vật lý và Công nghệ tạo được các mạch điện tùy ý
với mọi loại thiết bị điện, có thể tương tác như tắt/bật công tắc, điều chỉnh biến trở,…
có thể đo đạc các giá trị. Tất cả đều được thể hiện rất sinh động.
Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc
vào bài học và ý thích của giáo viên.
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục
chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy được trên
mọi máy tính, hoặc đưa lên chạy trực tuyến qua mạng Internet. Đặc biệt Violet có thể liên kết,
thậm chí có thể nhúng thẳng vào các phần mềm khác như MS Powerpoint…
Violet có giao diện trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp hoàn toàn
bằng tiếng Việt nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Mặt khác,
do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn,
thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới và đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều
hành và mọi trình duyệt Internet.
Có thể xem phim hướng dẫn sử dụng phần mềm Violet tại
1.2. Cài đặt và chạy chương trình
Bạn có thể cài đặt phần mềm Violet từ đĩa CD hoặc download theo địa chỉ website của
công ty Bạch Kim . Ngoài file cài đặt, cả đĩa CD và website đều cung cấp thêm
các tài liệu hướng dẫn, phim hướng dẫn, các thư viện hỗ trợ, v.v… Việc cài đặt phần mềm Violet
cũng giống với các ứng dụng Windows bình thường, chỉ khác là giao diện của nó hoàn toàn tiếng
Việt.

7
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
1.2.1. Cài đặt từ đĩa CD
Đưa đĩa CD vào ổ và mở ổ đĩa CD, các file và thư mục sẽ hiện ra như sau.
Trong đó:
• File “Huong dan su dung dia CD.doc”: là tài liệu hướng dẫn sử dụng đĩa CD này, bạn nên
đọc qua để biết rõ hơn các nội dung trong đĩa và cách sử dụng đĩa.
• Thư mục “Phim huong dan su dung”: chứa các đoạn phim ghi lại thao tác các chức năng
của Violet, là phương tiện để học Violet rất trực quan và dễ dàng.
• Thư mục “Tai lieu huong dan su dung”: bao gồm tài liệu hướng dẫn sử dụng Violet và các
module cắm thêm.
Để cài đặt phần mềm, ta chạy file “Setup.exe”. Cửa sổ cài đặt đầu tiên xuất hiện.
Nhấn nút “Tiếp tục” để chuyển tiếp sang cửa sổ Thỏa thuận bản quyền, chọn mục “Đồng ý
với các điều khoản trên”. Sau đó, bạn cứ nhấn nút “Tiếp tục” hoặc “Cài đặt” để thực hiện các bước
cho đến khi xuất hiện nút “Kết thúc” thì nhấn vào để hoàn tất quá trình cài đặt.
1.2.2. Cài đặt từ trang bachkim.vn
Nếu chưa có đĩa CD, bạn có thể tải ViOLET từ trên mạng về, thao tác như sau:
Vào địa chỉ website , nhấn vào mục “Công cụ tạo bài giảng ViOLET” ở
ngay đầu trang. Nhấn tiếp vào mục Download, trang web sẽ hiện ra như sau
Nhấn vào dòng chữ “Violet 1.5 bản chính thức”, cửa sổ download sẽ hiện ra, nhấn tiếp vào
nút Save As, chọn thư mục để lưu file cài đặt Violet_Setup.exe rồi nhấn nút Save.
Chạy file Violet_Setup.exe vừa download về để cài đặt, các thao tác cũng giống như là khi
cài từ đĩa CD. Bản cài đặt trên mạng sẽ không có đầy đủ các bài giảng mẫu như trong CD, tuy
nhiên, lại có ưu điểm luôn là bản mới nhất, tức là có thể đã có thêm những chức năng mới hoặc sửa
8
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
lỗi những chức năng cũ. Chính vì vậy, các thầy cô sau khi cài đặt từ đĩa CD thì cũng nên lên
để download và cài đặt lại một lần nữa.
Sau khi cài đặt, trên màn hình Desktop xuất hiện biểu tượng bông hoa Violet, còn trong
menu Start của Windows xuất hiện thư mục Programs → Platin Violet, trong đó có: thư mục chứa

các bài giảng mẫu (Violet Samples), phần chương trình chạy (Platin Violet), phần đăng ký bản
quyền Violet (Register) và phần gỡ bỏ Violet (Uninstall Violet).
1.2.3. Đăng kí bản quyền hoặc dùng thử
Sau khi cài đặt, trong lần chạy đầu tiên, Violet sẽ hiện ra cửa sổ đăng ký như hình dưới đây.
Nếu bạn chưa có giấy chứng nhận bản quyền thì có thể nhấn vào nút “Dùng thử” để chạy luôn (có
thể dùng thử được 200 lần).
Nếu bạn đã có giấy chứng nhận bản quyền và là phiên bản cá nhân, bạn có thể nhập ngay tên
người dùng, địa chỉ và mã kích hoạt trên giấy chứng nhận vào các ô tương ứng của cửa sổ đăng ký
rồi nhấn nút Đăng ký.
Nếu là phiên bản dành cho đơn vị (trường học, trung tâm giáo dục, cơ sở đào tạo…) thì bạn
đăng ký như sau: Truy cập website , giao diện trang web hiện ra như hình
dưới đây. Bạn phải điền chính xác mã sản phẩm trên giấy chứng nhận và các thông tin về đơn vị
mình (gồm tên đơn vị, quận/huyện, tỉnh/thành) vào các ô tương ứng, rồi nhấn nút “Tạo mã kích
hoạt” ở dưới. Ngay sau đó, trang web sẽ thông báo mã kích hoạt cho bạn. Bạn nên lưu mã này
vào file để có thể dùng cho các lần cài đặt Violet về sau.
Chú ý các thông tin nhập vào phải thật chính xác, vì bạn chỉ có thể tạo mã kích hoạt được
duy nhất một lần. Công ty sẽ không giải quyết trong trường hợp nhập sai thông tin. Khi đó, đơn vị
phải mua lại bản Violet để có mã sản phẩm khác.
Nếu như không có điều kiện vào Internet, bạn có thể gọi điện đến công ty Bạch Kim theo
số 04.37624015, đọc cho chúng tôi mã sản phẩm và các thông tin đơn vị, chúng tôi sẽ thông báo
mã kích hoạt lại cho bạn.
Sau khi có mã kích hoạt, bạn nhập vào mã kích hoạt và các thông tin đơn vị vào cửa sổ
đăng ký của Violet, rồi nhấn nút Đăng ký. Từ các lần chạy về sau, cửa sổ này sẽ không còn xuất
hiện nữa.
9
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
1.2.4. Chạy chương trình Violet
Chạy chương trình Violet, giao diện chính của chương trình sẽ hiện ra như hình dưới đây.
Lưu ý khi gõ tiếng Việt, bạn phải tắt các bộ gõ như ABC, VietKey, UniKey, để sử dụng chế độ
gõ tiếng Việt của Violet.

2. Các chức năng của Violet
2.1. Tạo trang màn hình cơ bản
Một phần mềm bài giảng là một tập hợp các trang màn hình (trong Powepoint gọi là các
Slide), trong đó mỗi trang sẽ thể hiện các nội dung chứa đựng một phần kiến thức của bài giảng.
Thông thường khi sử dụng máy tính để giảng bài, giáo viên sẽ lần lượt trình chiếu từng trang màn
hình.
2.1.1. Tạo một trang màn hình
Để tạo trang màn hình, vào menu Nội dung → Thêm đề mục (hoặc nhấn F5), cửa sổ nhập
liệu đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ đề và tên Mục, rồi nhấn nút “Tiếp tục”, cửa sổ soạn thảo
trang màn hình sẽ hiện ra và ta có thể đưa nội dung kiến thức vào đây.
10
Cấu trúc bài giảng
Giao diện bài giảng
Danh sách file dữ liệu
Giao diện chương trình Violet
Menu và các nút
chức năng
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Có 3 nút chức năng trên cửa sổ soạn thảo là: “Ảnh, phim”, “Văn bản”, “Công cụ” dùng để
đưa hoặc tạo các tư liệu và văn bản lên màn hình soạn thảo. Các phần kế tiếp ngay sau đây của tài
liệu sẽ mô tả chi tiết về tính năng và cách dùng của ba nút này.
Sau khi đưa hoặc tạo tư liệu xong, người dùng còn có thể chỉnh sửa, tạo hiệu ứng, tạo các
siêu liên kết và thực hiện rất nhiều các chức năng soạn thảo khác nữa. Về các tính năng này, xin
xem chi tiết tại phần 2.2. Các chức năng soạn thảo trang màn hình
2.1.2. Nút “Ảnh, phim”
Click nút này để nhập các file dữ liệu multimedia (ảnh, phim, swf, mp3 ) vào cửa sổ soạn
thảo trang màn hình, bảng nhập liệu sẽ hiện ra như sau:
Hộp "Tên file dữ liệu" cho biết file dữ liệu nào đang được chọn. Để đơn giản, có thể nhấn
vào nút "…" để mở ra hộp Open File giống như trong các ứng dụng Windows.
• Nếu chọn file Flash (SWF) thì sẽ xuất hiện thêm hộp “Vị trí dữ liệu trong file”. Bình

thường không cần nhập gì vào đây. Nếu muốn biết chi tiết, có thể xem thêm phần 3.3.
Sử dụng và điều khiển file Flash
• Nếu nhập file âm thanh hoặc phim thì sẽ xuất hiện thêm hộp lựa chọn để xác định rằng
dữ liệu phim hoặc âm thanh này có được tự động Play hay không.
Việc nhập tư liệu cũng có thể được thực hiện dễ dàng và trực quan hơn bằng cách từ cửa sổ
Windows hoặc Windows Explorer, ta kéo trực tiếp các file tư liệu (ảnh, phim, flash, mp3) rồi thả
vào màn hình soạn thảo. Nếu cần thay đổi các tham số như Vị trí dữ liệu trong file Flash hay Tự
động play video thì chỉ cần click đúp chuột vào tư liệu.
Violet hỗ trợ mọi định dạng file multimedia thông dụng bao gồm: flv, mpg, avi, mov, wmv,
asf, dat, 3gp (phim), jpg, gif, png, bmp, ico, wmf, emf (ảnh), swf (Flash) và mp3 (âm thanh). Với
bất kỳ loại file tư liệu nào, chỉ cần kéo thả vào màn hình soạn thảo, hoặc dùng nút “Ảnh, phim”
như trước là đều có thể đưa vào Violet được.
Đặc biệt, Violet hỗ trợ 2 loại định dạng ảnh trong suốt là .gif và .png. Ví dụ như ảnh chiếc
thước đo độ dưới đây được lưu dưới dạng PNG, nên nó có những mảng trong suốt (ở giữa và 2
bên góc phía trên), các phần còn lại là trong mờ, vì vậy khi nó nằm đè lên trên hình tam giác thì
hiệu ứng trong suốt và trong mờ sẽ phát huy được tác dụng.
Các dữ liệu multimedia ở đây có thể do chính người dùng tự biên tập bằng các chương
trình vẽ hình hoặc xử lý ảnh như Corel Draw, Photoshop, hay các chương trình tạo ảnh động như
Flash, Swish, hoặc có thể là ảnh quét từ sách báo, tài liệu, từ quay phim chụp ảnh, hoặc copy từ
các đĩa CD tư liệu, hoặc từ tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, v.v Đặc biệt, người dùng có
thể dễ dàng tìm được tư liệu cần thiết bằng cách truy cập và sử dụng các chức năng của Hệ thống
Thư viện tư liệu giáo dục của cộng đồng giáo viên Việt Nam tại website
a) Dịch chuyển, co giãn đối tượng
11
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Sau khi nhập ảnh, phim, người dùng có thể dùng chuột kéo, dịch chuyển các hình ảnh
này, hoặc thay đổi kích thước, tỷ lệ co giãn bằng các điểm nút ở góc, ở giữa cạnh và điểm nút ở
giữa hình.
Với một trong 8 điểm nút ở biên, người dùng có thể dùng chuột để kéo (drag) nó làm cho
hình dạng, kích thước đối tượng cũng thay đổi theo.

Với điểm nút ở tâm đối tượng, khi người dùng nhấn chuột vào rồi di lên thì hình sẽ phóng
to, di xuống thì hình thu nhỏ. Đây là thao tác phóng to thu nhỏ đơn thuần. Khi nhấn chuột vào đối
tượng (mà không nhấn vào bất kỳ điểm nút nào) sau đó kéo chuột thì cả đối tượng cũng sẽ được
kéo theo. Đây là thao tác thay đổi vị trí đơn thuần.
b) Thiết lập thuộc tính của đối tượng (ảnh hoặc phim)
Nếu click vào nút , bảng thuộc tính của đối tượng sẽ hiện ra ngay bên cạnh như sau:
Trong đó:
Hai ô nhập liệu đầu tiên là tỷ lệ co giãn theo chiều ngang và theo chiều dọc của ảnh (trong
hình trên bức ảnh được co nhỏ lại 60%). Các ô nhập liệu này giúp cho người dùng biết hoặc thiết
lập tỷ lệ co giãn của ảnh một cách chính xác chứ không ước lượng như việc co giãn bằng cách
kéo các điểm nút như đã đề cập ở phần trên.
Giữ nguyên tỷ lệ dài rộng, có tác dụng quyết định khi kéo các điểm nút thì tỷ lệ chiều dài /
chiều rộng có thay đổi hay không, hoặc khi sửa trong các ô nhập tỷ lệ co giãn thì 2 con số này có
cùng thay đổi hay không. Thông thường nên thiết lập chế độ Giữ nguyên tỷ lệ để khi co kéo, hình
ảnh không bị méo.
Độ trong suốt: Ảnh sẽ mờ nhạt đi làm cho các đối tượng ở dưới nó cũng có thể được nhìn
thấy. Nếu độ trong suốt bằng 0 thì ảnh là bình thường, nếu bằng 100 thì ảnh hoàn toàn trong suốt
và do đó vô hình. Có thể tham khảo ứng dụng của việc điều chỉnh độ trong suốt ảnh ở phần 2.6.1.
Chức năng chọn trang bìa.
Chú ý: Bạn có thể chọn nhiều đối tượng bằng cách nhấn phím Shift (hoặc Ctrl) rồi click
chọn, hoặc dùng chuột khoanh vùng chọn, sau đó dịch chuyển hoặc thay đổi thuộc tính cho tất cả
các đối tượng đang chọn cùng một lúc.
2.1.3. Nút “Văn bản”
Sau khi click vào nút này, thì trên bảng trắng sẽ xuất hiện một ô soạn thảo có khung màu
xám. Người dùng có thể soạn thảo các văn bản của mình trực tiếp trên ô này.
a) Thay đổi vị trí, kích thước và các thuộc tính
Có thể nhấn chuột lên đường viền màu xám và dịch chuyển đối tượng, hoặc nhấn chuột vào
góc trái dưới của khung xám này để thay đổi kích thước.
Có thể thay đổi các thuộc tính của văn bản như font chữ, kích thước, màu sắc, bằng cách
click chuột vào nút , để xuất hiện hộp thuộc tính như sau:

12
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Trong đó, các thuộc tính từ trái qua phải, từ trên xuống dưới lần lượt là: màu sắc, font chữ,
kích thước chữ, chữ đậm, chữ nghiêng, chữ gạch chân, căn lề trái, căn lề giữa, căn lề phải, gạch
đầu dòng, khoảng cách giữa các dòng.
b) Nhập công thức theo chuẩn Latex
Việc nhập công thức được thực hiện bằng cách gõ trực tiếp công thức (theo chuẩn Latex)
vào ngay phần soạn thảo văn bản với từ khóa LATEX. Ví dụ để gõ "Công thức hóa học của axit
sunfuric là H
2
SO
4
" ta chỉ cần gõ:
Có thể nhập được bất cứ công thức và các phương trình Toán học, Vật lý, Hóa học, nào,
gồm cả các ký tự Hy Lạp, các toán tử, ký hiệu so sánh, tương quan, các hàm chuẩn, các ký hiệu ở
trên dưới của chữ, mũi tên, ký hiệu logic và nhiều ký hiệu đặc biệt khác. Bạn phải gõ theo chuẩn
LaTex để tạo ra các ký hiệu này (xem ở Phụ lục 1).
2.1.4. Nút “Công cụ”
Click vào nút này sẽ hiện ra một trình đơn (menu) cho phép lựa chọn sử dụng các module
chuẩn, module bài tập và các module chuyên dụng cắm thêm (plugin), gồm có:
Việc sử dụng các module này sẽ được mô tả chi tiết trong các phần tiếp sau (2.3. Sử dụng
các công cụ chuẩn, 2.4. Sử dụng các mẫu bài tập, 2.5. Sử dụng các module cắm thêm).
2.2. Các chức năng soạn thảo trang màn hình
2.2.1. Sửa đổi hoặc xóa mục dữ liệu đã có
Sau khi tạo xong một mục dữ liệu, nếu muốn sửa lại thì vào menu Nội dung

Sửa đổi
thông tin, hoặc nhấn F6, hoặc click đúp vào mục cần sửa đều được. Nếu muốn xóa mục, ta chọn
mục rồi vào Nội dung


Xóa đề mục hoặc nhấn phím Delete.
Sau khi tạo xong một hoặc một số đề mục, có thể phóng to bài giảng ra toàn màn hình để
xem cho rõ bằng cách nhấn phím F9 (hoặc vào menu Nội dung

Xem toàn bộ). Sau đó nhấn tiếp
F9 hoặc nút Close trên bài giảng để thu nhỏ trở lại. Khi bài giảng đang phóng to toàn màn hình,
người dùng vẫn có thể gọi được các chức năng khác của phần mềm bằng các phím tắt.
2.2.2. Tạo hiệu ứng hình ảnh
Violet cho phép tạo ra các hiệu ứng hình ảnh đối với các đối tượng (ảnh, văn bản, bài
tập, ) như: bóng đổ, mờ mờ, rực sáng và làm nổi. Các hiệu ứng này có thể sử dụng kết hợp với
nhau, đồng thời mỗi loại cũng có thể thay đổi được các tham số một cách tùy ý, vì vậy sẽ tạo ra
được rất nhiều các kết quả đẹp mắt.
13
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Với một đối tượng (ảnh, văn bản, bài tập, ) để mở bảng hiệu ứng hình ảnh, đầu tiên ta
chọn đối tượng, click vào nút tròn thứ nhất ở phía trên bên phải đối tượng để mở bảng thuộc tính,
sau đó click vào nút tròn ở góc dưới bên phải của bảng thuộc tính.
Click vào dấu cộng để thêm một hiệu ứng hình ảnh. Chọn hiệu ứng trong bảng danh sách
để thay đổi các tham số tương ứng.
Click vào dấu trừ để xóa hiệu ứng đang chọn đi.
Tương tự như với đối tượng ảnh, ta cũng có thể tạo ra được hiệu ứng hình ảnh cho các
đoạn văn bản như sau:
2.2.3. Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi
Chọn một hình ảnh, đoạn văn bản hoặc plugin trên màn hình soạn thảo, khi đó sẽ hiện ra 3
nút tròn nhỏ ở phía trên bên phải. Click vào nút (nút đang quay), bảng lựa chọn hiệu ứng sẽ
hiện ra như sau:
Click chọn “Thêm hiệu ứng xuất hiện”, sau đó click vào nút mũi tên xuống để hiện bảng
danh sách hiệu ứng. Ta chọn một hiệu ứng bất kỳ ở danh sách bên trái, ứng mỗi hiệu ứng này, lại
chọn tiếp hiệu ứng con được liệt kê ở danh sách bên phải.
Sau khi chọn hiệu ứng xong sẽ có nút Preview (xem trước) ở góc dưới bên trái, để người

soạn có thể xem được hiệu ứng luôn.
Phần “Tự động chạy hiệu ứng” nếu được đánh dấu thì hiệu ứng sẽ được thực hiện ngay sau
khi hiển thị trang màn hình, hoặc ngay sau khi hiệu ứng trước đó được thực hiện. Nếu không
đánh dấu thì người dùng phải click chuột vào nút next (phía dưới bên phải của bài giảng), hoặc
nhấn phím Enter, Space, Page Down thì hiệu ứng mới thực hiện.
Nhấn nút tròn nhỏ ở góc dưới bên phải sẽ xuất hiện bảng hiệu ứng biến mất, sử dụng tương
tự như hiệu ứng xuất hiện. Sau khi chọn hiệu ứng biến mất, bạn nên sử dụng chức năng Danh
sách đối tượng (mục 2.2.5) để sắp đặt lại thời điểm đối tượng biến mất.
Nhấn nút “Đồng ý”. Trang màn hình được tạo, đầu tiên chỉ chứa các đối tượng (hình ảnh,
văn bản, ) không có hiệu ứng. Có thể phải nhấn nút next (phía dưới bên phải) thì các đối tượng
còn lại mới hiện ra theo hiệu ứng đã lựa chọn.
Để tạo hiệu ứng cho các ô văn bản, ta làm hoàn toàn tương tự như với hình ảnh. Tuy nhiên,
riêng với các đối tượng văn bản, các hiệu ứng sẽ được thực hiện cho từng dòng (hoặc từng đoạn).
14
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
2.2.4. Thay đổi thứ tự, căn chỉnh và khóa đối tượng
Nếu có nhiều hình ảnh, phim, văn bản, plugin trên một màn hình thì sẽ có những đối
tượng ở trên và đối tượng ở dưới (ví dụ trong hình dưới đây thì hình con châu chấu ở trên hình
hai con ong). Bạn chọn một đối tượng, sau đó click nút ở bên phải (nút thay đổi thứ tự), thì sẽ
hiện ra một thực đơn như sau:
Bốn mục menu đầu tiên dùng để thay đối thứ tự. Mục “Lên trên cùng” là đưa đối tượng
đang chọn lên thứ tự cao nhất mà không đối tượng nào có thể che phủ được nó, còn mục “Lên
trên” là đưa đối tượng lên trên một bậc thứ tự. Tương tự như vậy với các chức năng “Xuống
dưới” và “Xuống dưới cùng”.
Lưu ý: Việc thay đổi thứ tự trên/dưới này sẽ ảnh hưởng đến cả thứ tự thể hiện các đối
tượng nếu ta sử dụng các hiệu ứng cho chúng. Đối tượng nào ở dưới cùng sẽ thể hiện đầu tiên và
cứ thế lên cao dần. Do đó, muốn cho một đối tượng thể hiện hiệu ứng trước, ta sẽ phải đưa đối
tượng này “Xuống dưới” hoặc “Xuống dưới cùng”.
Hai mục tiếp theo dùng để căn chỉnh vị trí đối tượng. Mục “Căn giữa” có tác dụng căn cho
đối tượng vào giữa màn hình theo chiều dọc (tọa độ ngang không bị thay đổi). Còn mục “Đưa

vào chính giữa” có tác dụng đưa đối tượng vào chính giữa màn hình theo cả chiều ngang và chiều
dọc.
Mục menu cuối cùng dùng để khóa đối tượng. Khóa nghĩa là vẫn cho phép chọn đối tượng,
thay đổi thuộc tính, thứ tự, nhưng không cho thay đổi vị trí và kích thước. Chọn mục này lần 2 thì
đối tượng sẽ được mở khóa và có thể dịch chuyển, co kéo bình thường.
2.2.5. Chọn đối tượng bằng danh sách
Chức năng cho phép người dùng chọn đối tượng trên màn hình soạn thảo thông qua một
danh sách. Việc này dễ dàng hơn so với thao tác click chuột thẳng vào đối tượng, vì nó có thể
chọn được cả những đối tượng không hiển thị do bị mất file nguồn hoặc do bị kéo ra ngoài màn
hình soạn thảo. Ngoài ra, sử dụng danh sách sẽ giúp cho việc thay đổi vị trí hiển thị trước, sau của
đối tượng (cũng là thay đổi thứ tự xuất hiện của các đối tượng có hiệu ứng) một cách dễ dàng.
Cách thực hiện: trên màn hình soạn thảo, người sử dụng click chuột vào nút ở phần phía
dưới, một hộp danh sách sẽ hiện ra như sau:
Trong danh sách là các đối tượng nằm trong trang màn hình đó, được sắp xếp từ trên xuống
dưới theo thứ tự thời điểm được tạo ra là trước hay sau. Những đối tượng nào ở trên (được tạo ra
trước) sẽ bị các đối tượng ở dưới (tạo ra sau) nằm đè lên khi hiển thị.
Có dấu * ở phía trước là những đối tượng đã được thiết lập hiệu ứng chuyển động. Với các
đối tượng có hiệu ứng thì những đối tượng nào ở trên sẽ xuất hiện ra trước, còn đối tượng nào ở
dưới sẽ xuất hiện ra sau.
15
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Trên thực đơn có hai mũi tên lên và xuống dùng để điều chỉnh thứ tự của các đối
tượng trong danh sách. Muốn điều chỉnh thứ tự của đối tượng nào, người sử dụng chọn đối tượng
đó trong danh sách rồi click vào nút hoặc để là đưa đối tượng lên trên hoặc xuống dưới.
Sau khi đã lựa chọn hoặc sắp xếp xong, click chuột vào nút “Đóng lại” để trở về cửa sổ
soạn thảo trang màn hình.
2.2.6. Sao chép, cắt, dán tư liệu
Violet cho phép người sử dụng có thể thực hiện thao tác sao chép, cắt, dán tư liệu (ảnh, văn
bản, các dạng bài tập…) trên cùng một màn hình soạn thảo, hoặc giữa các màn hình soạn thảo
khác nhau. Thậm chí người sử dụng còn có thể copy các đối tượng tư liệu từ bài giảng này sang

bài giảng khác.
Về cách thực hiện thì cũng giống như trong những phần mềm khác, ta sử dụng các phím tắt
như sau:
• Ctrl + C: Sao chép tư liệu đang được lựa chọn
• Ctrl + X: Cắt tư liệu đang được lựa chọn
• Ctrl + V: Dán tư liệu đã được sao chép hoặc cắt vào cửa sổ soạn thảo
Chú ý: nếu copy một tư liệu rồi dán luôn vào trang màn hình hiện hành thì tư liệu mới sẽ
nằm đúng ở vị trí của tư liệu cũ, vì vậy phải chú ý kéo tư liệu vừa được paste ra chỗ khác. Hoặc
có thể trước khi paste thì ta kéo tư liệu vừa được copy sang chỗ khác rồi mới paste.
Đặc biệt, có thể copy dữ liệu từ các ứng dụng khác và paste vào màn hình soạn thảo của
Violet một cách rất dễ dàng, chẳng hạn có thể copy các vùng ảnh được chọn từ các phần mềm xử
lý ảnh, copy bảng, hình vẽ và các WordArt từ MS Word, các biểu đồ trong MS Excel, thậm chí
có thể copy được hầu hết các dữ liệu từ mọi phần mềm thông dụng như MS Visio, Rational Rose,

Ví dụ: Sao chép (copy) một WordArt từ Microsoft Word, một biểu đồ từ Microsoft Excel
và dán (paste) sang cửa sổ soạn thảo của Violet như sau:
2.2.7. Phục hồi (undo) và làm lại (redo)
Chức năng Undo (phục hồi) và Redo (làm lại) là các chức năng rất quan trọng đối với bất
cứ phần mềm soạn thảo nào, giúp cho người dùng có thể hủy bỏ các thao tác chỉnh sửa không hợp
lý, hoặc là thực hiện lại các thao tác sau khi đã hủy bỏ.
Undo và Redo có thể được thực hiện tại cả giao diện chính của Violet và tại cửa sổ soạn
thảo đề mục. Tại phần giao diện chính, chức năng undo và redo sẽ thực hiện việc phục hồi và làm
lại những thao tác thêm, sửa, xóa các đề mục của bài giảng. Còn ở cửa sổ soạn thảo thì undo và
redo chỉ liên quan đến những thao tác thêm bớt, chỉnh sửa các tư liệu trong đề mục hiện hành.
Cũng giống như các ứng dụng Windows khác, undo và redo có thể được thực hiện một
cách rất dễ dàng bằng cách nhấn các phím tắt Ctrl+Z (undo) và Ctrl+Y (redo). Ví dụ sau khi lỡ
tay xóa đi một đề mục, hoặc xóa đi một bức ảnh, ta chỉ cần nhấn Ctrl+Z thì đề mục hoặc bức ảnh
đó sẽ được khôi phục trở lại. Nếu lại thấy đề mục hoặc bức ảnh đó đúng là cần xóa, ta nhấn
Ctrl+Y thì thao tác xóa sẽ được làm lại.
16

Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Ta có thể thực hiện undo được nhiều bước, trong phần giao diện chính của Violet thì cho
phép undo liên tục được 10 lần, còn trong phần soạn đề mục (trang màn hình) thì cho phép undo
được 40 lần.
2.2.8. Tạo các siêu liên kết
Chức năng “Siêu liên kết” (Hyperlink) cho phép người sử dụng đang ở mục này có thể
nhanh chóng chuyển đến một mục khác bằng cách click chuột vào một đối tượng nào đó (ảnh,
chữ, ). Không những thế, chức năng “Siêu liên kết” còn cho phép kết nối từ bài giảng tới một
file EXE bên ngoài, mà có thể là một bài giảng Violet khác đã được đóng gói EXE, hoặc bất kỳ
một phần mềm nào khác.
Cách tạo siêu liên kết: Trên trang màn hình soạn thảo, người sử dụng click chuột vào đối
tượng cần liên kết, 3 nút tròn sẽ xuất hiện ở phía trên bên phải của đối tượng, click vào nút thứ ba
( ) để xuất hiện một thực đơn, chọn mục “Siêu liên kết” lúc này sẽ xuất hiện một bảng nhập liệu
như sau:
Nếu muốn liên kết với một file bên ngoài, người dùng click chuột vào lựa chọn “Liên kết
với file bên ngoài” rồi click tiếp vào nút “ ” để chọn file EXE cần thiết. Nếu muốn liên kết với
đề mục khác trong cùng bài giảng thì click chuột vào lựa chọn “Liên kết với đề mục” sau đó chọn
mục cần liên kết. Cuối cùng, click chuột vào nút “Đồng ý” để kết thúc.
Khi một đối tượng A đã liên kết với một mục B thì dù có thay đổi tên, thay đổi vị trí, thay
đổi chủ đề, của mục B thì A vẫn giữ đúng được liên kết với B. Tuy nhiên, nếu ta xóa mục B đi
thì đối tượng A sẽ không còn liên kết đến đâu nữa.
Chú ý: nếu chọn liên kết với file EXE thì khi đóng gói, chỉ mỗi file EXE đó là được copy
vào thư mục đóng gói (trong thư mục con fscommand). Nếu file EXE này cần các file dữ liệu
khác để chạy, thì người dùng tự phải copy các file dữ liệu này theo cùng với file EXE.
Có thể nói “Siêu liên kết” là một chức năng khá quan trọng khi giáo viên muốn liên hệ đơn
vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác không cùng một trang màn hình hoặc không cùng một
bài. Trong quá trình trình chiếu, khi đến trang màn hình đã tạo sự liên kết, người dùng chỉ cần
click chuột vào đối tượng lập tức mục hoặc bài được liên kết đến sẽ xuất hiện.
2.2.9. Hiện lưới điểm và bắt điểm mắt lưới.
Việc hiện ô lưới (grid) và cho phép bắt điểm (snap) tại các mắt lưới, giúp cho người soạn

dễ dàng hơn rất nhiều trong việc căn chỉnh và sắp xếp các đối tượng. Ví dụ có thể căn cho các ô
văn bản thẳng lề với nhau, hoặc chỉnh cho các bức ảnh có kích thước bằng nhau Bên cạnh đó,
người soạn cũng có thể điều chỉnh ẩn/hiện lưới, cho phép hay không cho phép bắt điểm, điều
chỉnh độ rộng ô lưới
Để hiện hoặc ẩn lưới điểm, cách đơn giản nhất là click chuột vào biểu tượng trên màn
hình soạn thảo, khi đó lưới điểm sẽ xuất hiện hoặc mất đi. Nếu lưới điểm được hiện thì mọi thao
tác di chuyển các đối tượng trên màn hình hoặc các di chuyển điểm nút của đối tượng thì đều bị
bắt dính vào các điểm mắt lưới. Nghĩa là khi hiện grid (ô lưới) thì sẽ có snap (bắt điểm) và ngược
lại.
17
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Tuy nhiên, trên giao diện chính của Violet, khi chọn menu Tùy chọn→Cấu hình, ta sẽ có
thể thiết lập được chế độ Snap/Grid một cách riêng rẽ, ngoài ra còn có thể quy định về độ rộng
của ô lưới như hình sau:
2.3. Sử dụng các công cụ chuẩn
2.3.1. Vẽ hình cơ bản
Violet cho phép tạo ra các đối tượng hình vẽ cơ bản thường được dùng nhiều như: các hình
vẽ hình học, đoạn thẳng, mũi tên, vẽ bảng…với thao tác dễ dàng, nhanh chóng và độ chính xác
cao, đồng thời cho phép căn chỉnh, thay đổi tham số của các đối tượng theo ý muốn của người sử
dụng. Không những thế, Violet còn đảm bảo cho các đối tượng hình vẽ có độ thẩm mỹ cao tạo
hứng thú cho người học và người dạy.
Cách sử dụng: trên cửa sổ soạn thảo, click chuột vào nút “Công cụ”, một thực đơn hiện ra
như hình ở phần 2.1.3, chọn mục “Vẽ hình”, cửa sổ nhập liệu sẽ hiện ra như sau:
Trong cửa sổ nhập liệu này sẽ có các nút công cụ vẽ hình như: hình vuông/chữ nhật, hình
tròn/elip, hình thoi, tam giác, tứ giác, đoạn thẳng, mũi tên, mũi tên 2 chiều và bảng… dùng để vẽ
các hình tương ứng. Muốn vẽ hình nào, ta chỉ cần click chuột chọn biểu tượng của hình đó. Sau
khi chọn đối tượng hình, người dùng có thể chỉnh các tham số của nó bằng các nút chức năng ở
phần phía trên cửa sổ nhập liệu như sau:
• “Màu nét”: Thay đổi màu của nét vẽ (đường viền)
• “Độ dày nét”: Thay đổi độ dày của nét vẽ (đường viền). Nếu độ dày bằng 0 thì hình này

sẽ không có đường viền.
• “Màu nền”: Màu nền tô bên trong của đối tượng hình vẽ.
• “Độ chắn sáng” (từ 0→100): Khi thay đổi chỉ số này thì độ trong suốt của màu nền hình
vẽ sẽ thay đổi và có thể nhìn xuyên qua được. Nếu đặt chỉ số này bằng 0 thì hình vẽ sẽ
chỉ có nét mà không có nền nữa.
Các việc chỉnh sửa trên áp dụng cho tất cả các kiểu hình vẽ. Sau khi đã hoàn tất, nhấn phím
“Đồng ý” để kết thúc. Hình vẽ sẽ được hiện lên cửa sổ soạn thảo trang màn hình. Lúc này người
dùng có thể thay đổi hình dạng hoặc chỉnh to nhỏ bằng cách kéo các điểm nút trên đối tượng hình
vẽ như đã trình bày trong phần 2.1.1.a.
Nếu muốn đổi hình vẽ khác hoặc chỉnh lại các tham số (màu sắc, nét vẽ, độ chắn sáng, )
chỉ cần click đúp chuột vào hình, hoặc click vào nút thuộc tính là được.
18
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Ví dụ vẽ ngôi nhà dựa vào chức năng vẽ hình của Violet
Để vẽ bảng số liệu, ta click chuột vào nút biểu tượng bảng , cửa sổ nhập liệu lúc này sẽ
có dạng như sau:
Muốn thay đổi số hàng và số cột, ta chỉ cần thay đổi các số liệu tương ứng tại các ô ở góc
dưới bên trái của cửa sổ nhập liệu. Sau đó, click vào nút “Đồng ý” thì đối tượng bảng sẽ hiện ra
trong cửa sổ soạn thảo, ta có thể dùng chuột kéo các điểm nút để điều chỉnh kích thước bảng cho
phù hợp.
Đối tượng bảng hiện chưa hỗ trợ việc nhập liệu trong bản thân nó, tuy nhiên có thể sử dụng
các công cụ văn bản hoặc hình ảnh để đưa nội dung vào các ô của bảng rất dễ dàng.
2.3.2. Văn bản nhiều định dạng
Văn bản nhiều định dạng được sử dụng cho các trang màn hình mà nội dung của trang đó
thể hiện văn bản là chính. Ở đây, trong cùng một ô nhập text, người dùng có thể định dạng văn
bản của mình theo nhiều kiểu khác nhau, giống như khi trình bày trong các công cụ của Microsoft
Office.
Cách tạo văn bản nhiều định dạng
Nhấn nút "Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo trang màn hình (xem phần 2.1) rồi chọn mục
"Soạn thảo văn bản", cửa sổ nhập liệu tương ứng sẽ hiện ra như sau:

19
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Soạn thảo văn bản nhiều định dạng
Các chức năng của các nút thuộc tính ở đây gồm có: font chữ, kích thước chữ, màu sắc,
chữ đậm, chữ nghiêng, chữ gạch chân, căn lề trái, căn lề giữa, căn lề phải, đánh dấu gạch đầu
dòng, khoảng cách dòng. Công cụ thước kẻ phía trên hộp nhập liệu dùng để tạo lề cho văn bản
giống như trong Microsoft Word.
Khi thực hiện những chức năng này thì chỉ những vùng chữ đang được chọn trong hộp soạn
thảo mới được tác động mà thôi. Do đó để thay đổi thuộc tính của những chữ nào, trước tiên phải
lựa chọn (bôi đen giống như trong Word), rồi mới nhấn nút chức năng.
Các thao tác xử lý đối tượng ảnh trong văn bản
• Chèn ảnh: Nhấn vào nút "Chèn ảnh" ở góc trên bên trái để chọn và đưa ảnh vào văn bản.
Vị trí ảnh mới được chèn sẽ ở ngay dưới dòng văn bản mà đang có con trỏ nhấp nháy. Có
thể chèn được cả file ảnh JPG hoặc file Flash SWF.
• Thay đổi kích thước ảnh: Click vào ảnh để chọn, sau đó kéo các điểm nút ở các góc để điều
chỉnh kích thước ảnh (phóng to, thu nhỏ, ). Tuy nhiên, ta không thể dịch chuyển được
ảnh, muốn dịch chuyển ảnh đến chỗ khác thì phải xóa ảnh ở chỗ này và chèn lại vào chỗ
khác.
• Căn vị trí ảnh: Chọn đối tượng ảnh, nhấn vào các nút căn lề trái hoặc căn lề phải để đưa
ảnh vào các vị trí bên trái hoặc bên phải. Lưu ý là Violet không cho phép căn giữa đối với
ảnh.
• Xóa ảnh: Chọn đối tượng ảnh, rồi nhấn nút Delete trên bàn phím.
2.4. Sử dụng các mẫu bài tập
Các bài tập là những thành phần không thể thiếu trong các bài giảng, giúp học sinh tổng kết
và ghi nhớ được kiến thức, đồng thời tạo môi trường học mà chơi, chơi mà học, làm cho học sinh
thêm hứng thú đối với bài giảng.
Để tạo một bài tập, ta nhấn nút "Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo trang màn hình (xem phần
2.1), rồi chọn một trong các loại bài tập được hiện ra trong menu ("Bài tập trắc nghiệm", "Bài tập
ô chữ", "Bài tập kéo thả chữ"). Sau đó, cửa sổ nhập liệu cho loại bài tập được chọn sẽ hiện ra.
Phần dưới đây sẽ mô tả chi tiết về việc nhập liệu cho các bài tập thông qua một số ví dụ tương

ứng.
2.4.1. Tạo bài tập trắc nghiệm
Violet cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm:
 Một đáp án đúng: chỉ cho phép chọn 1 đáp án
 Nhiều đáp án đúng: cho phép chọn nhiều đáp án một lúc
 Đúng/Sai: với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay sai
20
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
 Câu hỏi ghép đôi: Kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương ứng ở cột trái để được kết quả
đúng.
Ví dụ 1: Tạo một bài tập trắc nghiệm như sau:
Các khẳng định sau là đúng hay sai?
a) Một số chia hết cho 9 thì số đó chia hết cho 3
b) Một số chia hết cho 3 thì số đó chia hết cho 9
c) Một số chia hết cho 15 thì số đó chia hết cho 3
Nhập liệu cho bài tập trên như sau:
Để thêm phương án, ta nhấn vào nút “+” ở góc dưới bên trái, để bớt phương án thì nhấn
vào nút “−”. Sau khi nhập xong, ta nhấn nút "Đồng ý" sẽ được màn hình bài tập trắc nghiệm như
sau:
Ví dụ 2: Tạo kiểu bài trắc nghiệm“Ghép đôi”.
Hãy kéo mỗi ý ở cột trái đặt vào một dòng tương ứng ở cột phải để có kết quả đúng.
Cây sắn có Rễ củ
Cây trầu không có Rễ móc
Cây bụt mọc có Giác mút
Cây tầm gửi có Rễ thở
Rễ chùm
Ta thực hiện các bước làm như bài tập trên, song phải chọn kiểu bài tập là “Ghép đôi”, và
chú ý khi soạn thảo phải luôn đưa ra kết quả đúng đằng sau mỗi phương án. Sau đó, Violet sẽ trộn
ngẫu nhiên các kết quả để người làm bài tập sắp xếp lại.
21

Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Nhấn nút đồng ý ta được bài tập hiển thị lên màn hình như sau:
Khi làm bài tập loại này, học sinh phải dùng chuột kéo giá trị ở cột phải đặt vào cột trả lời,
rồi nhấn vào nút kết quả để nhận được câu trả lời là đúng hay sai. HS có thể làm từng câu một rồi
xem kết quả ngay, hoặc có thể làm hết các câu rồi mới xem kết quả đều được.
Ví dụ 3: Tạo bài trắc nghiệm có các ký hiệu đặc biệt và hình vẽ:
Cho tam giác ABC vuông tại A, có AB = 2 và AC=
12
, số đo góc C là:
C
ˆ
= 30
°
C
ˆ
= 60
°
C
ˆ
= 70
°
Đây là kiểu bài trắc nghiệm “Một đáp án đúng”, chỉ có đáp án thứ 2 là đúng. Ta soạn thảo
trên màn hình như sau:
Chú ý: Trong bài tập trắc nghiệm và bài tập kéo thả chữ, ta có thể gõ các công thức giống
như trong phần nhập văn bản bình thường, với mẫu LATEX( ).
Sử dụng hình ảnh trong bài tập trắc nghiệm:
Dùng Macromedia Flash, Corel Draw để vẽ hình và tạo ra một file .swf, hoặc dùng một phần
mềm xử lý ảnh (chẳng hạn như Paint Brush, Photoshop, ) để vẽ hình và tạo ra một file ảnh
JPEG. Nhập tên file này vào ô nhập liệu “Ảnh”, ảnh này sẽ được hiện ra trong bài trắc nghiệm ở
ngay phía dưới của câu hỏi.

Ngoài Flash, Corel và các chương trình xử lý ảnh, ta cũng có thể vẽ ở bất kì chương trình
nào: Sketchpad, Geocabri, Word, v.v… rồi dùng chức năng chụp hình và ghi ảnh thông qua các
phần mềm như Paint, Photoshop,
Chẳng hạn với bài tập ví dụ 3, ta chèn thêm hình tam giác vuông ABC vào màn hình trắc
nghiệm bằng cách vẽ ở Sketchpad, sau đó chụp hình vẽ (nhấn nút PrintScreen), dán (Paste) sang
Paint và ghi ở dạng JPEG. Sau đó vào Violet, ở hộp nhập liệu “Ảnh”, ta nhập tên file ảnh JPEG
22
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
như hình trên, hoặc nhần nút ba chấm “ ” để chọn file ảnh đó, nhấn nút “Đồng ý”, ta được màn
hình bài tập sau:
Đối với bài tập nhiều đáp án đúng, ta cũng làm tương tự như đối với bài tập một đáp án
đúng và bài tập đúng/sai.
2.4.2. Tạo bài tập ô chữ
Ví dụ 4: Tạo một bài tập ô chữ dựa theo sách giáo khoa Sinh học 6 trang 26. Khi tạo bài
tập này, người soạn thảo phải biết trước về ô chữ cột dọc và các câu trả lời hàng ngang.
Trò chơi giải ô chữ
1. Nhóm sinh vật lớn nhất có khả năng tự tạo ra chất hữu cơ ngoài ánh sáng.
2. Một thành phần của tế bào có chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
3. Một thành phần của tế bào chứa dịch tế bào.
4. Một thành phần của tế bào có tác dụng bao bọc chất tế bào.
5. Chất keo lỏng có chứa nhân, không bào và các thành phần khác của tế bào.
Các câu trả lời hàng ngang lần lượt là:
1. Thực vật; 2. Nhân tế bào; 3. Không bào;
4. Màng sinh chất; 5. Tế bào chất
Chữ ở cột dọc là: TẾBÀO
Ta lần lượt nhập năm câu hỏi và năm câu trả lời trong đề bài vào các hộp nhập liệu. Hình
sau thể hiện việc nhập liệu của hai câu hỏi hàng ngang đầu tiên.
23
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Trong đó:

 "Từ trả lời" là đáp án đúng của câu hỏi
 "Từ trên ô chữ" là tập hợp các chữ cái sẽ được hiện lên ô chữ, thường là giống từ trả lời,
nhưng viết hoa và không có dấu cách. Nếu không nhập gì vào đây thì Violet sẽ tự động
sinh ra từ “Từ trả lời”. Vì vậy, nếu không có gì đặc biệt, ta có thể bỏ qua phần này để
nhập liệu cho nhanh.
 "Vị trí chữ" là vị trí của chữ cái trong "Từ trên ô chữ" mà sẽ thuộc vào ô dọc. Ví dụ với
câu hỏi 2, do từ hàng dọc là “TẾBÀO” nên ta cần có chữ “Ế” thuộc vào ô chữ dọc,
trong khi từ hàng ngang lại là “NHÂNTẾBÀO” nên sẽ lấy vị trí chữ là 6.
Cuối cùng, nhấn nút “Đồng ý” ta sẽ thu được một trang bài tập ô chữ. Khi giải ô chữ học
sinh sẽ click chuột vào câu hỏi, rồi gõ câu trả lời tương ứng vào hộp, nhấn Enter thì sẽ có kết quả
trên ô chữ như sau:
2.4.3. Tạo bài tập kéo thả chữ
Trên một đoạn văn bản có các chỗ trống ( ), người soạn có thể tạo ra 3 dạng bài tập như
sau:
1. Kéo thả chữ: nhiệm vụ của học sinh là kéo các từ tương ứng thả vào những chỗ trống.
Ngoài các từ phương án đúng của đoạn văn bản còn có thêm những phương án nhiễu
khác.
2. Điền khuyết: Không có sẵn các từ phương án, học sinh phải click chuột vào ô trống để
gõ (nhập) phương án của mình vào.
3. Ẩn/hiện chữ: Khi click chuột vào chỗ trống thì đáp án sẽ hiện lên (nếu đang ẩn), hoặc
ẩn đi (nếu đang hiện).
Ví dụ 5: Tạo bài tập kéo thả chữ vào đoạn văn như sau
Đoạn văn
Đơn chất là những chất được tạo nên từ còn hợp chất được
tạo nên từ
Kim loại đồng, khí oxi, khí hiđro là những còn nước, khí
cacbonic là những
Các từ
đơn chất, một nguyên tử, hai nguyên tố trở lên,
hai chất trở lên, hợp chất, hai nguyên tử trở lên,

một chất, một nguyên tố
Nhập liệu cho bài tập trên như sau:
24
Tài liệu hướng dẫn sử dụng VIOLET 1.7
Màn hình soạn thảo bài tập Kéo thả chữ
Khi nhập liệu, ta sẽ gõ câu hỏi và toàn bộ nội dung văn bản (có cả các từ mà sau này sẽ
được ẩn đi) vào ô nhập liệu. Sau đó, chọn các từ ẩn này (bôi đen từ) rồi nhấn nút "Chọn chữ".
Hoặc đơn giản hơn, để chọn một từ ta gõ 2 cặp ký hiệu xổ dọc cạnh nhau ở 2 đầu của từ đó: ||<từ
được chọn>||.
Sau khi chọn từ bằng bất kỳ cách nào, trên ô nhập liệu từ đó sẽ có màu đỏ nên rất dễ nhận
ra. Nếu thôi không chọn từ đó nữa, ta chỉ việc xóa các cặp ký hiệu || đi là được.
Trong các dạng bài tập này, ta cũng có thể chèn thêm hình ảnh vào phía dưới câu hỏi giống
như trong phần tạo bài tập trắc nghiệm, và cũng có thể gõ các công thức giống như trong phần
nhập văn bản bình thường, với mẫu LATEX( ).
Riêng đối với bài tập kéo thả chữ, ta có thể nhập thêm các phương án nhiễu bằng cách nhấn
nút “Tiếp tục”. Nếu không cần phương án nhiễu hoặc với các bài tập điền khuyết và ẩn/hiện chữ
thì ta có thể nhấn luôn nút “Đồng ý” để kết thúc quá trình nhập liệu. Dưới đây là màn hình nhập
phương án nhiễu cho loại bài tập kéo thả chữ.
Trong đó:
• Nút "Thêm chữ" dùng để thêm một phương án nhiễu, sau khi click nút này ta sẽ gõ trực tiếp
nội dung phương án lên danh sách đối tượng.
• Nút "Quay lại" để trở về màn hình nhập liệu trước.
• Nút "Đồng ý" để kết thúc quá trình nhập liệu và tạo bài tập.
Với cách nhập liệu như trên Violet sẽ sinh ra một bài tập kéo thả chữ giống như hình dưới
đây:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×