Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo KHOÁNG sản PHI KIM LOẠI phần I carbonat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.4 KB, 20 trang )

Phần I ĐÁ CACBONAT
MỞ ĐẦU
Đá cacbonat là đá thuộc nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng, với nhiều
loại đá cacbonat khác nhau: đá vôi, dolomit, sét vôi, tuf vôi…Thành phần đá
cacbonat là nhân tố quyết định giá trị sử dụng của chúng. Phần lớn các lĩnh vực
công nghiệp đều ưu sử dụng đá cacbonat có thành phần đồng nhất. Và được sử
dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau như: dùng làm sản xuất chất dính kết,
làm vật liệu xây dựng… Cacbonat được thành tạo trong các kiểu mỏ:
cacbonatit, nhiệt dịch, phong hóa, trầm tích, biến chất.
Ở Việt Nam đá vôi khá phổ biến song phân bố không đều, phần lớn đá
vôi công nghiệp phân bố ở phía Bắc còn ở phía Nam thì đá vôi hiếm chất lượng
kém. Đá cacbonat có các phân vị địa tầng có tuổi từ cổ đến trẻ. Sau đây sẽ đi
tìm hiểu kỹ về đá cacbonat.
Chương 1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM
ĐỊA HÓA KHOÁNG VẬT
I. Lịch sử nghiên cứu
Đá cacbonat là một trong những loại đá được loài người sử dụng sớm
nhất. Người ta đã sử dụng các tảng đá to làm các tường thành vững trãi ( tường
thành nhà Hồ - Thanh Hóa), các tiểu quách hay các lăng mộ cổ.
Việc nghiên cứu lịch sử của đá cacbonat hiện tại vẫn khá ít tài liệu về lịch
sử liên quan đến chúng. Có thể nói đá cacbonat đã được sử dụng rất lâu đời
II. Đặc điểm địa hóa khoáng vật
Đá cacbonat là một nhóm gồm nhiều loại đá: đá vôi, đolomit, đá phấn, đá
macnơ, đá hoa ( đá trắng) đá cẩm thạch và một số loại đá khác.
1. Đá vôi.
Đá vôi là 1 loại đá có nguồn gốc trầm tích và chủ yếu có thành phần
CaCO
3
>95% ngoài ra còn có lẫn 1 số tạp chất khác như dolomit, thạch anh,
opal, siderit, casedoan, kaolin và apatit.
Trong 95% CaCO


3
( CaO>56,04%, CO
2
= 43,96%) trong đá vôi tùy thuộc
vào các tạp chất mà người ta phân ra các loại đá vôi khác nhau. Tùy theo hàm
lượng MgO.
Ví dụ: Nếu như trong đá vôi có chứa hàm lượng
MgO = 1,7 % thị gọi là đá vôi bị dolomit hóa
MgO = 1-10% thì gọi là đá vôi dolomit
MgO = 10-17% thì gọi là đá vôi nhiều dolomit
Nếu như trong đá vôi chứa nhiều tạp chất gọi là vôi sét trong đá vôi tùy
theo hàm lượng của sét có tên gọi khác nhau.
Ngoài ra để gọi tên đá vôi t heo lĩnh vực sử dụng của nó cụ thể là:
Hàm lượng %
Tên đá CaCO
3
CaO
Đá vôi 100-95 56.00 – 53.20
Đá vôi phấn 95 -90 53.20 -50.40
Phấn vôi 90 -75 50.40 -42.00
Phấn macno 75 – 40 42.00 – 322.40
Phấn sét 40 – 20 22.40 – 11.20
Sét phấn 20 -05 11.20 -2.80
Sét 05 -00 2.80 – 0.001
Cách gọi tên thứ 3: đá vôi còn được gọi tên theo kiến trúc theo độ hạt
- Đá vôi hạt lớn nếu đá vôi có d >0,5mm
- Đá vôi hạt nhỏ nếu đá vôi có d = 0,1 - 0,05 mm
- Đá vôi hạt vừa nếu đá vôi có d = 0,5 – o,1 mm
- Đá vôi hạt mịn nếu đá vôi có d = 0,05 – 0,01 mm
- Đá vôi hạt ẩn tinh nếu đá vôi có d < 0,01mm

Ngoài ra chúng ta còn gặp đá ôi có nguồn gốc hữu cơ cơ màu trắng, xám
trắng, đôi khi có màu xanh đỏ.
2. Đá đolomit
Cũng là loại đá có nguồn gốc trầm tích là chủ yếu, trong thành phần cơ
bản của chúng chủ yếu là dolomit CaMg(CO
3
)
2
> 95% trong đó ( Hàm lương
MgO = 21 -42%) ngoài ra trong dolomit thường lớn manhetit, sidesit, ankenit,
opan, canxedoan, halit, thạch cao ngòa ra còn lẫn thêm photphorit.
Đặc điểm khác biệt giữa dolomit với đá vôi là khó sủi bọt với axit và
chúng thường có màu hồng cứng hơn vôi.
3. Đá phấn
Là loại đá vôi màu trắng mềm CaCO
3
>= 95% ngoài ra trong thành phần
còn chứa ít rong tảo
4. Đá trắng ( đá vôi trắng)
Đá trắng hay là đá vôi trắng đây là loại đá của nhóm đá cacbonat màu
trắng. Thành phần chủ yếu canxi (CaCO
3
) độ trắng tự nhiên >= 85%. Đá trắng
không riêng gì có màu trắng toàn phần mà còn nhiều khi trên thị trường hiện
nay chúng ta không ghép vào nhóm này độ cứng 3, tỷ trọng 2,6 – 2,8 khi phân
tích hóa hàm lượng CaO =56%, CO
2
= 44%.
ở Việt Nam đá trắng chủ yếu gọi cho đá hoa thành phần khá tinh khiết.
Trong thành phần của nó đặc trăng là CaO=>55% ngoài ra trong thành phần còn

lẫn các loại tạp chất với hàm lượng rất nhỏ của các oxit kim loại, axit silic,
nhôm, magie, natri, kali, titan…
5. Đá macnơ
Đây là loại đá trung gian giữa đá vôi và đá sét và trong thành phần của
chúng 20-70% CaCO
3
, 20 - 70% khoáng vật sét. Khi các khoáng vật sét có hàm
lượng ít hơn đá vôi thì gọi là đá vôi sét, nếu như đá macno trong thành phàn của
nó có 75 – 80% là vôi , thành phần còn lại 20-25% là sét đây là loại đá lý tưởng
phục vụ cho công nghiệp xi măng. Chính vì vậy nếu tự nhiên có hàm lượng như
thế này gọi là đá macno xi măng.
Đặc trưng của đá macno: thường sáng màu, hạt nhỏ, mịn, thành phần khá
đồng nhất và đặc biệt độ hạt càng nhỏ ở dạng ẩn tinh thì chất lượng của đá làm
xi măng càng tốt
6. Đá cẩm thạch
Là một loại đá trong nhóm đá cacbonat * chính là đá vôi bị biến chất
động lực biến chất nhiệt độ tiếp xúc mà thành. Đá thường có màu xanh da trời
gọi là đá cẩm thạch.
Trong thành phần của chúng chủ yếu CaCO
3
ít hơn là MgCa(CO
3
)
2
, ngoài
ra còn lắm thạch anh, hematit, dinit, granat, tuanmalin, pyrit
7. Đặc điểm của nhóm nguyên liệu Cacbonat
Tính đồng nhất về thành phần nó quyết đinh giá trị sử dụng của nguyên
liệu khoáng
Các tính chất cơ lý như: độ bền, độ lỗ rỗng, tính cách điện, nhiệt độ nóng

chảy, độ chịu lạnh, đều ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sử dụng của chúng cũng
là 1 trong những chỉ tiêu quyết định đến giá trị của nguyên liệu khoáng
Là nguyên liệu khoáng của cacbonat khi sử dụng chủ yếu được gia công
cơ học: đập, nghiền
Ít bị ra công bằng các phương pháp nhiệt, hóa học.
Chương II. CÔNG DỤNG VÀ YÊU CẦU CÔNG
NGHIỆP
Nhóm đá cacbonat được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực chính sau
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Sản xuất chất kết dính
- Sản xuất bột cacbonatcanxi
- Phục vụ cho công nghiệp luyện kim ngoài ra còn phục vụ rất nhiều
cho lĩnh vực khác nhau trong công nghiệp,
1. Phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng ( chiếm 60%)
Trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng các nguyên liệu của nhóm này
được sử dụng nhiều nhất là đá vôi, đá dolomit và đá cẩm thạch. Vì thế, khi
nghiên cứu nhất thiết phải đánh giá độ bền cơ học của chúng. Tùy theo từng
lĩnh vực sử dụng mà người ta đưa ra các tiêu chuẩn tương đương theo yêu cầu
của lĩnh vực đó.
Đặc biêt về đá ốp lát thì chúng ta phải nghiên cứu thêm tính trang trí của chúng
đó là máu sắc, ánh, khả năng đánh bóng và độ thu hồi nguyên liệu đó
*) Việt Nam
- Tiêu chuẩn cho các đá phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng
a) Sản xuất vật liệu xây dựng

Hình ảnh đá vôi dùng làm đá đổ bê tông
- Cường độ kháng nén >= 300kg/cm
2
. Trong đó đối với bê tông max 300-
400 và bê t ông có độ kháng nén 4000-5000kg/cm

2
thì người ta yêu cầu nguyên
liệu đá cacbonat phải đạt cường độ khánh nén 800-1300kg/cm
2
.
Độ bền cơ học của đá: được quy định cho từng lĩnh vực sử dụng phục vụ
cho đặc thù của từng ngành.
Nếu nghiên cứu nguyên liệu đá cacbonat phục vụ cho xây dựng đường ô
tô thì nhất thiết phải thí nghiệm độ mài mòn lăn quay.
Đối với đá cabonat sử dụng làm đá ốp lát trang trí của VN yêu cầu:
Tính nguyên khối cho từng loại đá nếu đá vôi trắng hoặc màu xám trắng
0,5-2m
3
, nếu như đá màu đen 0,2 -12m
3 và
độ thu hồi của cả 1 loại đá này phải
đạt 20 – 30 %
*) Đá ốp lát
- Cường độ kháng nén >=500kg/cm
2
- Hệ số hóa mềm >= 0,7%
- Hệ số bóng >= 90%
- Hàm lượng các tạo chất lẫn trong đá <1%
- Sức tô điểm của đá.
Nếu nghiên cứu được xếp vào mức tô điểm cao là loại đá hoa màu trắng
hoặc đá vôi đen tuyền và đá màu xanh lơ, xanh lục, đá óc ngựa và một sô loại
đá vôi màu sắc sặc sỡ.
Sức tô điểm vừa hay trung bình là loại đá hoa màu trắng nhưng lại có vân
rõ, đá hoa màu xám thuần màu.
Đá hoa trắng sử dụng làm đá ốp lát

2. Sản xuất chất kết dinh
Chủ yếu sử dụng dá vôi, đá phấn và đá macno, đôi khi người ta cũng sử
dụng đá dolomit nhưng rất ít.
Trong nung vôi chủ yếu dùng đá vôi, đá phấn
Trong xi măng được dùng chủ yếu : đá vôi, đá macno, cùng có thể người
ta dùng đến đá phấn, nếu trong đá macno có thành phần đủ theo yêu cầu công
nghiệp – macno vôi
Trong sản xuất xi măng nhất thiết phải tính modun silic, hệ số bão hòa
*) Trong công nghiệp sản xuất vôi
Trong sản xuất vôi chủ yếu người ta dùng đá vôi và đá phán ngoài ra
cũng sử dụng đến đá dolomit đây là các loại đá có hàm lượng của canxit cao >=
80-90% các tạp chất khác có nhưng hàm lượng rất nhỏ 5-20%.
*) Trong công nghiệp sản xuất xi măng
Đây là ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu của nhóm đá cacbonat
nhiều nhất chủ yếu sử dụng đá vôi, macno, phấn, các đá sử dụng trong công
nghiệp xi măng yêu cầu:
- Hàm lượng CaO=40%
- Hàm lượng MgO <=3,5%
Ngoài 2 hợp phần này trong đá có thể lẫn Al
2
O
3
; SiO
2
; FeO và các hợp
phần có hại quy định
Đối với đá vôi: Na
2
OH
2

O<=1 %
SO
3
<= 1-3%
P
2
O
5
<= 0,04%
Đối với đá sét vôi: SO
3
<=5%
Tổng Na
2
O +K
2
O <= 3,5 – 4 %
Ti<= 2%
P
2
O
5
<= 6 %
Nếu như là đá macno thì người ta chỉ quy định hàm lượng của sét nhỏ
nhất 25%, vôi lớn nhất 80%.
*) Ở Việt Nam
Đối với đá cabonat làm nguyên liệu xi măng người ta quy định
CaO>=51%
MgO< 3,5%
Độ cứng <= 4,5 ( dolomit)

Chú ý: trong quá trình sản xuất xi măng người ta phải tính đến mudun
silic hệ số bão hòa.
Trong clanke thì có phương pháp ướt và phương pháp khô
+) Yêu cầu chất lượng công nghiệp đá nhóm cacbonat đối với một số ngành sử
dụng nguyên liệu này.
Ngành
Thành
Phần
%
Luyện
kim
Nhôm Niken Bột
canxi
Sx sô
đa
Sx đất
đèn
CN
đường
CN
Giấy
Công
nghiệp
xmăng
CaO>= 49-52 50 52 54 50 53 53,2 52 51
MgO<= 3,5-10 1,5-5 2
0,56,8
1,36 0,8-1 1 1 3,5
SiO
2

< 3 2 4 0,8 3 1-1,5 1 2
Al
2
O
3,
Fe
2
O 3 1 1-2,5 1 1 1
SO
3
< 0,35 0,3 0,5 0,2
P< 0,01 0,01
Na
2
O+K
2
O< 0,1
Độ cứng < <4,5
Độ hạt 0,053 0,053
3. Các lĩnh vực sử dụng khác
a. Trong công nghiệp hóa học
Đối với công nghiệp hóa thì người ta dùng đá vôi sạch đê sản xuất xoda
và sản xuất bột canxi, ngoài ra người ta còn dùng 1 số các lĩnh vực khác phục
vụ công nghiệp hóa học nhưng mà các chỉ tiêu sử dụng người dùng đưa ra.
b. Trong công nghiệp ăn uống.
- Đá cacbonat được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp sản xuất đường, chính
đá cacbonat là chất tẩy làm cho đường sạch
c. Ngoài ra đá cacbonat còn được sử dụng trong công nghiệp thủy tinh, công
nghiệp sơn và lĩnh vực công nghiệp khá
Chương III. CÁC LOẠI HÌNH MỎ CÔNG

NGHIỆP
Đá cacbonat xuất hiện ở nhiều loại hình mỏ ngốc trong vỏ trái đất từ nội
ngoại cho đến biến chất sinh.
Những mỏ của đá cacbonat xuất hiện trong mỏ trầm tích là chủ yếu ít hơn
là mỗi cacbonattit nhiệt dịch.
1. Mỏ cacbonatit
Đây là loại hình mỏ mà sự thành tạo của chúng khá phức tạp về thành
phần chúng liên quan đất các đá xâm nhập siêu bazo, kiềm, xong các tích tụ
cacbonat thành tạo theo kiểu cacbonatit khối lượng khá lớn, chất lượng khá tốt.
2. Mỏ đá cacbonat nhiệt dịch
Kiểu mỏ này gồm các thành hệ dolomit vôi bị biến đổi, thành hệ canxit
mạch và thành hệ tradin. Thành phần hóa học của dolomit trong thành hệ
dolomit vôi bị biến đổi thường không ổn định và chúng được dùng sản xuất đá
hộc, dăm…
Thân quặng dạng biếu, thấy kính, vỉa phức tạp. Loại hình mỏ này ít có giá
trị công nghiệp. Các mro travectin bao gồm các vỉ travectin và đá hộc dạng dải
dùng sản xiaats vật liệu xây dựng, đá ốp lát, phôi liệu xi măng, thành phần của
travectin: ankinit – aragonit
3. Kiểu mỏ phong hóa
Thuộc nhóm này có các mỏ dolomit dạng bột hình thành do kết quả
phong hóa các đá dolomit đặc sit. Nguyên liệu ở dạng bở xốp dùng bón ruộng
trực tiếp không cần nghiền ít phổ biến.
4. Mỏ cacbonat trầm tích
Mỏ trầm tích của các đá nhóm cacbonat có ý nghĩa và phổ biến hơn cả, từ
mỏ này người ta có thể khai thác các loại đá khác nhau để phục vụ công nghiệp.
Mỏ hình thành bằng các con đường khác nhau: trầm tích cơ học, hóa học,
sinh hóa. Dù trầm tích bằng con đường nào đá có giá trị: đá vôi, dolomit,
macno
*) Điều kiện kết tủa CaCO
3

Trong tự nhiên các đá cacbonat lắng đọng: do mất CO
2
trong nước, các
phản ứng kết tủa, do sự bốc hơi của dung dịch, do hoạt động của sinh vật
*) Do mất CO
2
: như chúng ta đã biết lượng CO
2
tan trong nước nó đã làm
tăng độ tan CaCO
3
và chúng sẽ phân giải CaCO
3
chính vì thế khi lượng CO
2

giảm đã gây nên sự kết tủa cacbonatcanxi , và giảm áp xuất thủy tĩnh trong
nước hoặc có thể làm giảm atm khí quyển, làm tăng nhiệt độ cho dung dịch.
*) Muốn tăng nhiệt độ chính là do các dòng đối lưu dẫn tới giải phóng
CO
2
. Do hoạt động của núi lửa dưới biển và nhiều khi chúng được cung cấp do
các dòng nhiệt gottoc trong lòng. Do sự bốc hơi của nước cũng làm cho nồng độ
CaCO
3
kết tủa.
Trong môi trường nước các phản ứng liên tục sảy ra giữa sự tương tác các
chất và cacbonat kết tủa do có sự xúc tác tạo nên
*) Hoạt động visinh vật
Đây là quá trình trầm tích sinh hóa do vi khuẩn hoạt động và chúng phân

hủy hợp chất hữu cơ đưa ra biển tạo ra NH
3
sau đó tác dụng CaCO
2
tạo nên
cacbonat amoni rồi kết hợp sunfat canxi tạo nên cho ta cacbonat canxi
NH
3
+H
2
O=NH
4
(OH)
NH
2
(OH) +CO
2
= (NH)
4
)
2
CO
3.
+ H
2
O
[NH
4
]
2

CO
3
+ CaSO
4
=CaCO
3
+ (NH
4
)
2
SO
4
Ngoài các trường hợp nêu trên tại CaCO
3
còn được thành tạo bằng nhiều
phương thức khác nhau, chính vì thế tạo cho ta tầng đá vôi khá dầy trong biển
Thân khoáng thường có dạng vỉa, vỉa phức tạp, dạng biếu thấu kính, và
các thân đá cacbonat thành tạo trong điều kiện địa máng thường có bề dày kém
ổn định và bị phức tpaj hóa với các phá hủy kiến tạo về sau.
Còn được thành tạo trong điều kiện nền bề mặt dầy ổn định và biến đổi
phức tạp cho đặc điểm của quá trình trầm tích mà các vùng trầm tích cacbonat
thường có cấu tạo phân dị.
Chương IV. ĐẶC ĐIỂM CÁC KIỂU NGUỒN GỐC
MỎ CACBONAT ĐIỂN HÌNH Ở VIỆT NAM
1. Vị trí địa tầng chứa đá vôi và đá hoa
Theo kết quả đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1: 1.000.000 – 1: 50000 và kết
quả tìm kiếm, thăm dò đá carbonat trên lãnh thổ nước ta, hiện có hơn 90 đơn vị
địa tầng chứa đá vôi, đá hoa trải rộng và có tuổi khá liên tục từ Arkei đến
Kainozoi.
- Thành tạo Arkei ( AR): các lớp, thấu kin sh đá hoa, calcifyr nằm xen kẽ

trong đá phiến thạch anh – biotit – silimanit… thuộc hệ tầng Daklo phân bố với
diện tích không lớn ở phía tây BÌnh Định và Gia Lai. Đây là trầm tích biến chất
chứa đá caarrbonat cổ nhất ở nước ta.
- Thành tạo Paleo – Meso Proterozoi: Phân bố rải rác ở vùng Đông Bắc
và Tây Nguyên với kiểu mặt cắt trầm tích biến chất chứa đá hoa tremolit. ĐIển
hình cho các thành tạo này là hệ tầng Chiêm Hóa, hệ tầng Núi Con Voi, hệ tầng
Thạch Khoán phân bố ở phú thộ, tuyên quang, Yên Bái, Lào Cai, Hòa BÌnh, hệ
tầng Tắc Pỏ ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Các thành tạo Neo Ptrerozoi – Cambri dưới: thường gặp đá hoa đi cùng
với đá phiến sét tạo nên các phân vị địa tầng như hệ tầng An Phú ở Tuyên
Quang, Yên Bái, Hà Giang, hệ tầng Sa Pa ở Lào Cai, Yên Bái, hệ tầng Đá Đinh
ở Lào Cai hệ tầng Chư Sê ở Gia Lai.
- Các thành tạo Cambri, Cambi – Ordocvi, Cambri – Silur: phân bố rộng
rãi ở vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Nam Trung Bộ, gồm 9 hệ tầng chứa đá hoa,
đá vôi bị hóa và đá vôi : hệ tầng Cam Đường, Hà Giang, Sông Mã, Chang Pung,
Bến Khế, Hàm Rồng, A Vương, Đak Long và hệ tầng Phong Hanh.
- Các thành tạo Ordovic, Ordovic – Silur và silur: gồm 5 hệ tầng có thành
phần đặc trưng là trầm tích lục nguyên chứa đá vôi, đá vôi sét: hệ tầng Luxia,
Sinh Vinh, Xuân Sơn, Đại Giang và hệ tầng Bó Hiềng.
Các thành tạo Devon , Devon – Carbon: phân bố rộng rãi ở vùng Đông
Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, gồm 39 đơn vị địa tầng chứa đá vôi, đá vôi sét ,
đá vôi hữu cơ dạng trứng cá, đá vôi bitum, đá vôi silic: hệ tầng Cốc Xô, Đại
Thị, Đèo Bén, Mỏ Nhài, Mia Lé, NÀ Đon, Bản Thăng, Bó Mới, Nậm Pìa, Phia
Khao, Pia Phương, Hà Giang, Si Phai, Sông Cầu, Sông Mua, Tràn Kênh, Bản
Páp, Hạ Lang, Hồ Tam Hoa, HUổi Lôi, Khao Lộc, Mục Bài, Nà Xe Băng
Hiêng, XÓm Nha, Bản Cải, Cao Quản, Con Voi, Khe Ảng, Phong Nha, Phong
Sơn và hệ tầng Tốc Tác.
- Các thành tạo Carbon, Carbon – Permi, Permi: phân bố rộng rãi trên
lãnh thổ nước ta, gồm 15 hệ tầng chứa đá vôi, đá vôi hữu cơ, đá vôi trứng cá, đá
vôi tái kết tinh, đá vôi dolomit hóa, đá vôi sét: hệ tầng Bắc Sơn, Cát Bà, La Khê,

Lũng Nậm, Đá Mài, Sông Đà, Đak lin, Cam Lộ, Hà Tiên, Bãi Cháy, Bản Diệt,
Cẩm Thủy, Đồng Đăng, Hớn Quan và hệ tầng Khe Giữa.
- Các thành tạo Trias: gồm 1 hệ tầng chứa đá vôi, đá vôi trứng cá, đá vôi
dolomit hóa, đá vôi sét, đá vôi san hô ám tiêu phân bố rông rãi từ miền Bắc và
đến Quảng Trị và 1 hệ tầng ở Kiên Giang: hệ tầng Hồng Ngài, Đồng Giao,
Hoàng Mai, ĐỘng Hà, KHôn Làng, Nà Khuất, Lân Pảng, Mường Trai, Nậm
Thẳm, Nghĩa Lộ, Pacma, Tân Lạc, Hòn NGhệ và hệ tầng Văn Lãng.
- Các thành tạo Jura: Đặc trung là trầm tích lục nguyên chứa đá vôi sét,
sét vôi, gồm hệ tầng khe rèn ở Quảng Nam, hệ t ầng Dray Linh ở Đắc Lắc, Gia
Lai
- Thành Tạo Kreta: Chủ yếu là các thấu kính đá vôi sét nằm xen trong
trầm tích lục nguyên tạo nên hệ tầng Mụ Gia phân bố ở Thanh Hóa, Nghệ An và
Quảng Bình.
- Thành tạo đệ tứ ( Q) : Gồm đá vôi travectin ở Chiềng Bấc, Sơn La; đá
vôi thạc nhũ trong các hang động và một số điểm đá vôi sinh vật dọc theo biển
Nam Trung Bộ và ĐÔng Nam Bộ.
2. Tiềm năng đá vôi và đá hoa Việt Nam
Đá carbonat được thành tạo trong những bối cảnh địa chất và thời gian rất
khác nhau, nên số lượng và chất lượng đá carbonat phụ thuộc chặt chẽ vào môi
trường ( biển, chuyển tiếp, lục địa) sinh ra các kiểu t hành hệ trầm tích chứa
chúng. Ngoài ra, về mặt địa lý đá carbonat tập chung chủ yếu ở 6 vùng lãnh thổ:
Vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Trung trung bộ, Tây Nguyên và vùng
Nam Bộ.
Trong các thành tạo cacbon pecmi chúng chiếm tới 35,14 % trong do ion
30,13% bà trong Triat 26,1%.
Theo tài liệu thống kê 1998 và năm 2000 chúng ta đã có 179 mỏ đã được
thăm dò với trữ lượng là 12413 triệu tấn. Trong đó sử dụng cho công nghiệp xi
măng 10713 triệu tấn, vl xây dưng, luyện kim và hóa chất là 1293 triệu m3.
Chúng được phân bố trên các vùng lãnh thổ cụ thể như sau:
+) Vùng Tây Bắc gồm 18 mỏ với tổng trữ lượng 888 triệu tấn chủ yếu tập

trung trong địa tầng Đồng Giao T
2đg
+) Vùng Đông Bắc gồm 21 mỏ với tổng trữ lượng 80 triệu tấn phân bố
trong các thành tạo địa chất có tuổi protezozoi 5 mỏ; cambri 1 mỏ; ocdovic –
silua 3 mỏ; cacbon – pecmi 23 mỏ.
+) Vùng Đồng Bằng Sông Hồng gồm 33 mỏ tổng trữ lượng là 3347 triệu
tấn nằm trong các địa tầng chính sau: địa tầng lỗ sơn các thành tạo cacbon –
pecmi hệ tầng đồng giao
+) Vùng Bắc Trung Bộ gồm 37 mỏ tổng trữ lượng 2489 triệu tấn. Tập
trung trong các địa tầng chính : Tân Lạc, Bắc Sơn, các thành tạo tuổi cacbon,
Triat, Jura
+) Vùng Nam Trung Bộ gồm 6 mỏ tổng trữ lượng 401 triệu tấn nằm trong
các thành tạo cambri – ocdovic và các thành tạo protezozoi
+) Vùng Tây Nguyên: gồm 6 mỏ tổng trữ lượng 42 triệu tấn cùng nằm
trong 2 thành tạo chính cacbon – pecmi và protezozoi
+) Vùng Đông Nam Bộ: điều tra được 34 triệu tấn nằm trong các thành
tạo khác nhau
+) Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long: 12 mỏ và có 209 triệu tấn
3. Đá hoa mỏ Thung Nậm –Thung Hẹo, Qùy Hợp, Nghệ An
a. Địa tầng
Tham gia vào cấu trúc địa chất khu mỏ chỉ có mặt các đá của hệ tầng Bắc
Sơn.
Giới Paleozoi, hệ Carbon-Hệ Permi
Hệ tầng Bắc Sơn (C-Pbs)
Các đá của hệ tầng Bắc Sơn phân bố chủ yếu trong diện tích nghiên cứu, tạo
thành một dải kéo dài theo phương đông bắc – tây nam. Trong khu nghiên cứu
có dạng một nếp lồi, trục nếp lồi kéo dài theo phương đông bắc – tây nam, các
đá hai bên cách có góc dốc tử 20 - 25
0
. Thành phần thạch học gồm đá hoa hạt từ

trung bình đến thô màu trắng, phân lớp dày.
Thành phần khoáng vật của đá hoa chủ yếu là calcit chiếm từ 99 – 100%,
thạch anh rất ít từ 0 – 1%.
+. Magma xâm nhập
Trong phạm vi diện tích mỏ không có mặt các thành tạo magma xâm nhập,
chỉ có các mạch calcit nhiệt dịch. Thành phần chủ yếu là calcit dạng tinh thể tự
hình, cát khai hoàn toàn, các mạch calcit được lấp đầy các hệ thống khe nứt.
+. Kiến tạo
Trên diện tích thăm dò, đá hoa có cấu tạo phân lớp dày, phương kéo dài
theo đông bắc – tây nam, thế nằm đá hoa dạng một nếp lồi, trục nếp lồi kéo dài
theo phương đông bắc – tây nam, góc dốc của đá hai bên cánh từ 20-25
0
. Các
biểu hiện hoạt động kiến tạo không lớn, trong khu mỏ không có các đứt gãy mà
chỉ phát triển các hệ thống khe nứt, các hệ thống khe nứt thường có thế nằm
110-120 ∠ 20-30, 165-170 ∠ 60-75, 305-310 ∠ 60-70.
+. Địa mạo
Trong phạm vi diện tích khu mỏ, đặc điểm địa hình địa mạo đơn giản, đặc
trưng là địa hình karst. Hiện tượng bào mòn, xâm thực trong đá hoa khá mạnh,
các hang hốc, khe nứt thứ sinh khá phổ biến.
b. Đặc điểm địa chất thân đá hoa
Thân đá hoa, đối tượng thăm dò phân bố trong các thành tao carbonat hệ
tầng Bắc Sơn, đá khá tinh khiết, có độ trắng tự nhiên khá cao, phân bố trên toàn
bộ diện tích nghiên cứu. Thân đá hoa dạng lớp, cấu tạo phân lớp dày, kéo dài
theo phương đông bắc – tây nam.
Thành phần khoáng vật gồm calcit chiếm 99-100%. Hàm lượng các thành
phần cơ bản như sau: CaO từ 53,13 đến 55,95%, trung bình 54,71%; MgO từ
0,096 đến 1,08%, trung bình 0,34%; Fe từ 0,00 đến 0,07%, trung bình 0,009%;
SiO
2

từ 0,007 đến 1,97%, trung bình 0,68%; Al
2
O
3
: 0.003-0,03%, trung bình
0,008%; độ trắng từ 87,30 đến 98,10%, trung bình 95,58%.
Nằm xen với thân đá hoa trắng là các lớp đá hoa màu trắng xám, các lớp kẹp
này kéo dài theo phương đông bắc- tây nam với chiều dài từ 120m đến 150m,
chiều rộng từ 6m đến 18m.
Trên cơ sở tài liệu thăm dò, đặc biệt là tài liệu về chất lượng cho thấy đá hoa
khu vực Thung Nậm – Thung Hẹo bảo đảm yêu cầu chất lượng của đá hoa làm
đá ốp lát và sản xuất bột carbonat calci.
c. Đặc điểm chất lượng
+. Thành phần thạch học
Kết quả phân tích 30 mẫu lát mỏng cho thấy trong khu vực thăm dò có đá
hoa màu trắng. Thành phần khoáng vật chủ yếu là calcit chiếm tới 100%, một số
mẫu có ít thạch anh (1%), hạt từ vừa đến thô, đá có kiến trúc hạt biến tinh, cấu
tạo khối.
Dưới kính hiển vi calcit dạng hạt đẳng thước tha hình, kích thước hạt khá
đều và phổ biến từ 3 – 6 mm, đôi khi 5 – 15 mm, không màu, cát khai hoàn
toàn, giao thoa trắng bậc cao, thường hay phát triển hai hệ thống song tinh đa
hợp ghép theo mặt cắt khai.
+. Thành phần hóa học và độ trắng
Thành phần hóa học và độ trắng của đá hoa được xác định theo kết quả
phân tích 80 mẫu hóa toàn diện và 728 mẫu hóa cơ bản. Dưới đây trình bày tóm
tắt các đặc trưng thống kê hàm lượng thành phần hóa học và độ trắng của đá
hoa khu vực thung Nậm – thung Hẹo.
• Kết quả phân tích mẫu hóa toàn diện.
Kết quả phân tích hóa toàn diện 80 mẫu hóa nhóm lấy trong đá hoa
màu trắng cho thấy hàm lượng trung bình các thành phần hóa học như sau:

CaO: 54,25 – 55,12%, trung bình 54,71%
MgO : 0,18 – 0,76 %, trung bình 0,33%
SiO
2
: 0,29 – 1,12%, trung bình 0,64%
T.Fe : 0,004 – 0,02%, trung bình 0,009%
Al
2
O
3
: 0,005 – 0,011%, trung bình 0,008%
MnO : 0,002 – 0.008%, trung bình 0,005%
K
2
O : 0,011 – 0,023%, trung bình 0,017%
Na
2
O : 0,003 – 0,021%, trung bình 0,007%
TiO
2
: 0,002 – 0,006%, trung bình 0,004%
P
2
O
5
: 0,001 – 0,003%, trung bình 0,002%
Cr
2
O
3

: 0,001 – 0,003%, trung bình 0,002%
MKN: 43,13 – 43,67%, trung bình 0,007%
SO
3
: 0,010 – 0,032%, trung bình 0,017%
CKT: 0,33 – 0,81%, trung bình 0,056%
• Kết quả phân tích mẫu hóa cơ bản và độ trắng
*kết quả tính thống kê 728 mẫu hóa cơ bản và độ trắng của tập mẫu chung
được trình bày tổng hợp ở bảng II.1
Bảng tổng hợp kết quả xử lý thống kê phân tích hóa cơ bản đá hoa
Bảng II.1
Thành phần
Phân tích
Đặc trưng thống kê
Hàm lượng (%) Trung bình(%) Hệ số biến thiên(%)
CaO 53,13 – 55,95 54,71 0,77
MgO 0,10 – 1,08 0,34 64,94
T.Fe 0,000 – 0,07 0,009 54,85
SiO
2
0,007 – 1,970 0,68 54,76
Al
2
O
3
0,003 – 0,030 0,008 57,80
SO
3
0,004 – 0,065 0,018 53,08
MKN 42,52 – 43,96 43,43 0,41

Độ trắng 87,3 – 98,1 95,58 1,61
Từ kết quả ở bảng II.1 cho thấy:
+ Hàm lượng CaO dao động từ 53,13 – 55,95%, trung bình 54,71%, mức độ
biến đổi thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=0,77%
+ Hàm lượng MgO dao động từ 0,10 – 1,08 %, trung bình 0,34%, mức độ biến
đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=64,94%
+ Hàm lượng T.Fe dao động từ 0,000 – 0,070 %, trung bình 0,009%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=54,85%
+ Hàm lượng SiO
2
dao động từ 0,007 – 1,970 %, trung bình 0,68%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=57,80%.
+ Hàm lượng SO
3
dao động từ 0,004 – 0,065 %, trung bình 0,018%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=53,08%.
+ Hàm lượng Al
2
O
3

dao động từ 0,003 – 0,03 %, trung bình 0,008%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=57,80%.
+ Hàm lượng MKN dao động từ 42,52 – 43,96 %, trung bình 43,43%, mức độ
biến đổi thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=0,41%
+ Độ trắng dao động từ 87,3 – 98,1 %, trung bình 95,58%, mức độ biến đổi
thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=1,61%.
*Kết quả tính thống kê 704 mẫu hóa cơ bản và độ trắng của tập mẫu đã loại
thô được trình bày tổng hợp ở bảng II.2
Bảng tổng hợp kết quả xử lý thống kê phân tích hóa cơ bản đá hoa loại thô
Bảng II.2
Thành phần
Phân tích
Đặc trưng thống kê
Hàm lượng (%) Trung bình(%) Hệ số biến thiên(%)
CaO 53,49 – 55,95 54,73 0,74
MgO 0,10 – 1,08 0,34 64,58
T.Fe 0,000 – 0,07 0,009 55,38
SiO
2
0,10 – 1,32 0,64 51,54
Al
2
O
3

0,003 – 0,030 0,008 58,17
SO
3
0,004 – 0,065 0,018 53,13
MKN 42,87 – 43,96 43,43 0,40
Độ trắng 87,3 – 98,1 95,54 1,62
Từ kết quả ở bảng II.2 cho thấy:
+ Hàm lượng CaO dao động từ 53,49 – 55,95%, trung bình 54,73%, mức độ
biến đổi thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=0,74%
+ Hàm lượng MgO dao động từ 0,10 – 1,08 %, trung bình 0,34%, mức độ biến
đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=64,58%
+ Hàm lượng T.Fe dao động từ 0,000 – 0,070 %, trung bình 0,009%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=55,38%
+ Hàm lượng SiO
2
dao động từ 0,10 – 1,32 %, trung bình 0,64%, mức độ biến
đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=51,54%.
+ Hàm lượng Al
2
O
3
dao động từ 0,003 – 0,03 %, trung bình 0,008%, mức độ

biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=58,17%.
+ Hàm lượng SO
3
dao động từ 0,004 – 0,065 %, trung bình 0,018%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=53,13%
+ Hàm lượng MKN dao động từ 42,87 – 43,96 %, trung bình 43,43%, mức độ
biến đổi thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=0,40%
+ Độ trắng dao động từ 87,3 – 98,1 %, trung bình 95,54%, mức độ biến đổi
thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=1,62%.
*Kết quả xử lý thống kê 485 mẫu hóa cơ bản và độ trắng lấy ở các tuyến trên
mặt được trình bày tổng hợp ở bảng II.3
Bảng tổng hợp kết quả xử lý thống kê phân tích hóa cơ bản đá hoa trên
mặt
Bảng II.3
Thành phần
Phân tích
Đặc trưng thống kê
Hàm lượng (%) Trung bình(%) Hệ số biến thiên(%)
CaO 53,49 – 55,95 54,73 0,84
MgO 0,10 – 1,08 0,40 59,75
T.Fe 0,000 – 0,07 0,007 55,18
SiO

2
0,007 – 1,20 0,61 54,05
Al
2
O
3
0,003 – 0,030 0,007 60,56
SO
3
0,004 – 0,065 0,018 55,70
MKN 43,10 – 43,84 43,48 0,30
Độ trắng 87,3 – 98,1 95,32 1,68
Từ kết quả ở bảng II.3 cho thấy:
+ Hàm lượng CaO dao động từ 53,49 – 55,95%, trung bình 54,73%, mức độ
biến đổi thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=0,84%
+ Hàm lượng MgO dao động từ 0,10 – 1,08 %, trung bình 0,4%, mức độ biến
đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=59,75%
+ Hàm lượng T.Fe dao động từ 0,000 – 0,070 %, trung bình 0,007%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=55,18%
+ Hàm lượng SiO
2
dao động từ 0,007 – 1,2 %, trung bình 0,61%, mức độ biến
đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c

=54,05%.
+ Hàm lượng Al
2
O
3
dao động từ 0,003 – 0,03 %, trung bình 0,007%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=55,70%.
+ Hàm lượng SO
3
dao động từ 0,004 – 0,065 %, trung bình 0,018%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=55,70%
+ Hàm lượng MKN dao động từ 43,10 – 43,84 %, trung bình 43,48%, mức độ
biến đổi thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=0,30%
+ Độ trắng dao động từ 87,3 – 98,1 %, trung bình 95,32%, mức độ biến đổi
thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=1,68%.
*Kết quả xử lý thống kê 219 mẫu hóa cơ bản và độ trắng lấy ở dưới sâu lấy từ
các lỗ khoan được trình bày tổng hợp ở bảng II.4
Bảng tổng hợp kết quả xử lý thống kê phân tích hóa cơ bản đá hoa dưới
sâu
Bảng II.4
Thành phần
Phân tích

Đặc trưng thống kê
Hàm lượng (%) Trung bình(%) Hệ số biến thiên(%)
CaO 53,91 – 55,70 54,74 0,48
MgO 0,10 – 0,55 0,21 22,18
T.Fe 0,007 – 0,033 0,014 33,80
SiO
2
0,08 – 1,32 0,68 46,85
Al
2
O
3
0,004 – 0,029 0,008 52,76
SO
3
0,006 – 0,038 0,017 42,26
MKN 42,87 – 43,96 43,34 0,50
Độ trắng 92,0 – 98,1 96,05 1,32
Từ kết quả ở bảng II.4 cho thấy:
+ Hàm lượng CaO dao động từ 53,91 – 55,70%, trung bình 54,74%, mức độ
biến đổi thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=0,48%
+ Hàm lượng MgO dao động từ 0,10 – 0,55 %, trung bình 0,21%, mức độ biến
đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=22,18%
+ Hàm lượng T.Fe dao động từ 0,000 – 0,070 %, trung bình 0,007%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c

=55,18%
+ Hàm lượng SiO
2
dao động từ 0,008 – 1,32 %, trung bình 0,68%, mức độ biến
đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=46,85%.
+ Hàm lượng Al
2
O
3
dao động từ 0,004 – 0,029 %, trung bình 0,008%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=52,76%.
+ Hàm lượng SO
3
dao động từ 0,006 – 0,038 %, trung bình 0,017%, mức độ
biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=46,26%
+ Hàm lượng MKN dao động từ 42,87 – 43,96 %, trung bình 43,34%, mức độ
biến đổi thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=0,50%
+ Độ trắng dao động từ 92,0 – 98,1 %, trung bình 96,05%, mức độ biến đổi
thuộc loại rất đồng đều với hệ số biến thiên V
c
=1,32%.
Từ kết quả phân tích hóa cơ bản thống kê ở bảng III.1, III.2 và III.3 cho thấy

hàm lượng các thành phần của đá hoa ở trên mặt và ở dưới sâu tương tự nhau,
hàm lượng trung bình MgO mẫu trên mặt cao hơn mẫu ở lỗ khoan, còn độ trắng
ở lỗ khoan cao hơn mẫu trên mặt chút ít.
Hàm lượng trung bình hóa cơ bản theo khối trữ lượng
Hàm lượng trung bình hóa cơ bản theo khối trữ lượng được thống kê ở
bảng II.5
Bảng tổng hợp hàm lượng trung bình hóa cơ bản theo khối trữ lượng
Bảng II.5
Khối
trữ
Lượng
Hàm lượng thành phần hóa (%)
MKN CaO MgO SiO
2
T.Fe Al
2
O
3
SO
3
Độ trắng
1 – 121 43,39 54,74 0,29 0,65 0,011 0,009 0,016 95,5
2 – 121 43,40 54,71 0,29 0,61 0,011 0,008 0,018 96,0
3 – 122 43,37 54,67 0,34 0,64 0,010 0,008 0,020 95,7
4 – 122 43,46 54,71 0,30 0,69 0,011 0,008 0,015 96,0
5 – 122 43,44 54,70 0,33 0,70 0,010 0,008 0,007 95,8
6 – 122 43,45 54,69 0,37 0,69 0,009 0,007 0,017 95,9
7 – 122 43,44 54,81 0,29 0,63 0,010 0,007 0,017 95,4
8 - 122 43,47 54,85 0,31 0,58 0,009 0,007 0,017 95,2
Từ kết quả phân tích thạch học, hóa học và độ trắng cho thấy đá hoa màu trắng

có chất lượng đạt tiêu chuẩn để sản xuất bột carbonat calci.
+ Đặc điểm các nguyên tố vi lượng
-Kết quả phân tích mẫu quang phổ
Kết quả phân tích 20 mẫu quang phổ định lượng gần đúng cho thấy các
nguyên tố kim loại trong đá rất nhỏ: 0,001 – 0,007%; Ti: 0,001 – 0,003%; Zr: ≤
0,001%, các nguyên tố quý hiếm hoàn toàn vắng mặt, các nguyên tố phóng xạ
và đất hiếm không xuất hiện trong tập mẫu phân tích.
Kết quả đo xạ phổ Gamma tự nhiên
Kết quả phân tích 3 mẫu tham số xạ cho thấy tổng xạ từ 1,3 – 1,7 MR/h, hàm
lượng K: 1,3 – 2,8%; U: 0,3 – 3,2 ppm, Th: 4,7 – 8,8 ppm.
+. Tính chất cơ lý và đặc tính kỹ thuật
Tính chất cơ lý
Kết quả phân tích 40 mẫu cơ lý đá trong khu vực thăm dò được tổng hợp
ở bảng II.6
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đá hoa
bảng II.6
TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
1 Khối lượng riêng g/cm
3
2,71 2,73 2,72
2 Thể trọng tự nhiên g/cm
3
2,69 2,71 2,70
3 Độ hút nước % 0,13 0,28 0,23
4 Độ rỗng % 0,37 1,10 0,81
5 Cường độ nén bão
hòa
KG/cm
2
490 740 530

6 Cường độ kéo bão
hòa
KG/cm
2
32 58 42
7 Hệ số hóa mềm 0,94 0,97 0,96
8 Hệ số kiên cố 5,7 7,6 6,3
9 Lực dính kết KG/cm
2
75 125 95
10 Góc ma sát trong Độ 38
0
20’ 35
0
55’ 39
0
01’
Đặc tính kỹ thuật
Kết quả phân tích 20 mẫu mài láng như sau:
+ Màu sắc, vân hoa: đá hoa màu trắng, xám trắng cấu tạo dạng tinh thể hạt
nhỏ, mịn sắp xếp dạng sọc xiên. Sắc thái không đều.
+ Độ bóng, sức tô điểm: kết quả gia công, đánh bóng mẫu mài láng cho
thấy đá có độ bóng cao từ 82 – 100%, sức tô điểm thuộc bậc vừa.
d. Đặc điểm công nghệ của đá hoa trắng làm carbonat calci
Kết quả nghiên cứu mẫu công nghệ xác định khả năng làm bột carbonat
calcit của đá hoa khu vực Thung Nậm – Thung Hẹo cho phép rút ra một số kết
luận sau:
- Từ kết quả nghiên cứu thử nghiệm sản xuất bột carbonat calci theo
công nghệ nghiền khô có thể sản xuất được các loại sản phẩm MSH2, MSH3,
MSH4, trên máy nghiền bi và loại MSH 37A, MSH 50B trên máy nghiền thô.

- Với loại đá hoa trắng trong khu mỏ có độ trắng tự nhiên theo mẫu đơn
từ 87,3 – 98,1 % trung bình 95,54%; hàm lượng CaO theo mẫu đơn từ 53,49
đến 55,95% trung bình 54,73%; hàm lượng MgO theo mẫu đơn từ 0,10 đến
1,08%, trung bình 0,34%; hàm lượng T.Fe theo mẫu đơn 0,000 đến 0,07% trung
bình 0,001%; hàm lượng SiO
2
theo mẫu đơn từ 0,007 đến 1,320%, trung bình
0,64%; hàm lượng Al
2
O
3
theo mẫu đơn từ 0,003 đến 0,30%, trung bình 0,008%
sau tuyển thô bằng tay loại bỏ phần màu xám và phần chứa khoáng vật màu
hoàn toàn đáp ứng yêu cầu cho sản xuất bột carbonat calci mịn và siêu mịn.
- Loại sản phẩm MSH2, MSH3, MSH4, MSH 37A và MSH 50B sản xuất
thử nghiệm hoàn toàn đáp ứng tiêu chuẩn hiện nay của thị trường trong nước và
xuất khẩu và thực tế loại sản phẩm này hiện đang được Công ty Cổ phần Mông
Sơn sản xuất để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
KẾT LUẬN
Như vậy đá carbonat được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau
như: dùng làm sản xuất chất dính kết, làm vật liệu xây dựng… Cacbonat được
thành tạo trong các kiểu mỏ: cacbonatit, nhiệt dịch, phong hóa, trầm tích, biến
chất.
Ở Việt Nam đá vôi khá phổ biến song phân bố không đều, phần lớn đá
vôi công nghiệp phân bố ở phía Bắc còn ở phía Nam thì đá vôi hiếm chất lượng
kém. Đá cacbonat có các phân vị địa tầng có tuổi từ cổ đến trẻ.
Để hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân ,chúng tôi còn
nhận được sự giúp đỡ của các thầy Nguyễn Quang Luật.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình đó đã giúp
chúng tôi hoàn thành tốt báo cáo này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên báo cáo
này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn !

×