Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tiểu luận môn bảo tồn đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 41 trang )

Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 1
MỤC LỤC

Lời mở đầu
Nội Dung
I. Tổng quan 4
1. Khái niệm 4
2. Các yếu tố của bảo tồn đa dạng sinh học 4
3. Các chỉ tiêu của đa dạng sinh học 4
a. Mối tương quan giữa loài và diện tích 5
b. Các loài có vai trò quyết định (Keystone species) 5
c. Loài chỉ thị của hệ sinh thái (Ecological indication species) 5
d. Các nhóm phân loại (Taxic groups) 5
e. Các nhóm chức năng (Functional group) 5
f. Các loài có giá trị kinh tế 5
II. Các nguyên lý bảo tồn đa dạng sinh học 7
III. Các bước thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học 8
1. Điều tra khảo sát 8
2. Thu thập thông tin 10
3. Đánh giá 10
4. Bảo tồn 11
IV. Các hình thức bảo tồn 11
1. Bảo tồn nguyên vị 11
a. Khu dự trữ tự nhiên nghiêm ngặt: 12
b. Vườn quốc gia 13
c. Các công trình quốc gia 13
d. Các khu quản lí nơi cư trú 13
e. Các khu bảo tồn cảnh quan 13
f. Các khu dự trữ tài nguyên 14


g. Các khu sinh học tự nhiên và các khu dự trữ nhân loại học 14
h. Các khu quản lí đa năng 14
2. Bảo tồn ex situ 20
a. Vườn thú 21
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 2
b. Bể nuôi 22
c. Vườn thực vật và vườn ươm cây 23
d. Ngân hàng hạt giống – gen 25
3. Bảo tồn trang trại 27
V. Những tồn tại của các khu bảo tồn 27
VI. Tổ chức - thiết kế các khu bảo tồn 29
1. Kích thước của khu bảo tồn 30
2. Sinh thái học cảnh quan 31
a. Hành lang môi trường (environmental corridors): 31
b. Hành lang sót lại (remnant corridors): 31
c. Hành lang trồng (introduced corridors): 32
d. Hành lang xáo động (disturbance corridors): 32
e. Hành lang tái sinh (regenerated corridors): 32
3. Giảm thiểu các tác động của vùng biên và những tác động gây chia cắt 34
VII. Quản lý các khu bảo tồn 35
1. Các mối đe dọa vườn quốc gia 36
2. Quản lý nơi cư trú 36
3. Con người và việc quản lý vườn quốc gia 37
4. Bảo tồn bên ngoài các khu bảo tồn 38
5. Quản lí hệ sinh thái 39
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học


HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 3
LỜI MỞ ĐẦU

Đa dạng sinh học - sự phong phú và đa dạng của sự sống, với nhiều giá trị to lớn
trong lĩnh vực kinh tế, xã hội - nhân văn và tài nguyên - môi trường được xem là
yếu tố có vai trò sống còn đối với Trái đất. Trong lĩnh vực kinh tế, đa dạng sinh học
là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm duy nhất cho con người đồng thời là
nguồn cung cấp nhiều nguồn nhiên liệu quý cho công nghiệp chế biến. Giá trị của
đa dạng sinh học trong lĩnh vực xã hội và nhân văn là không thể thay thế. Tính
phong phú, vẻ đẹp muôn màu của thiên nhiên cung cấp cho con người giá trị thẩm
mỹ, đem lại cho con người sự thư thái bình yên và lòng yêu quê hương, đất nước.
Trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đa dạng sinh học thể hiện vai trò duy trì
cân bằng sinh học, cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế, cùng với những nhận thức chưa đầy đủ, sự thiếu hiểu biết,
thiếu quan tâm đến việc bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học, con người đã gây
nhiều tác động to lớn làm cho đa dạng sinh học bị suy thoái, các chức năng sinh thái
bị nhiễu loạn. Như vậy, ngoài những áp lực do thiên tai, đa dạng sinh học còn phải
chịu những áp lực to lớn từ chính những hoạt động của con người. Hậu quả của sự
suy giảm đa dạng sinh học sẽ làm cho ảnh hưởng của thiên tai đến đời sống của con
người trở nên nghiêm trọng hơn.
Sinh học bảo tồn là một nguyên lý khoa học được xây dựng trên sự nổ lực của nhiều
trí thức thuộc các lĩnh vực khác nhau nhằm cung cấp những kiến thức về vai trò to
lớn của đa dạng sinh học đồng thời chỉ ra thực trạng đa dạng sinh học trên thế giới
cũng như đề xuất những biện pháp nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng đa dạng
sinh học hiện nay….
Trong phạm vi bài tiểu luận này, tôi xin phép được trình bày một cách khái quát về
các nguyên lý của việc bảo tồn đa dạng sinh học, các phương thức bảo tồn cũng như
cách tổ chức, quản lý công tác bảo tồn đa dạng sinh học

Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 4
NỘI DUNG
I. Tổng quan
1. Khái niệm
Theo định nghĩa đã được các nhà nghiên cứu và hoạch định chiến lược bảo tồn trên
thế giới chấp nhận thì “Bảo tồn là quản lý sử dụng tài nguyên sinh học sao cho
chúng có thể tạo ra lợi ích lâu bền lớn nhất cho các thế hệ hiện tại trong khi vẫn
duy trì tiềm năng đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai“. Bảo
tồn các tài nguyên sống mà thực chất là bảo tồn đa dạng sinh học (Biodiversity
Conservation) bao gồm:
 Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên),
 Bảo vệ sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen),
 Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên.
2. Các yếu tố của bảo tồn đa dạng sinh học
 Mục đích làm chậm mất mát đa dạng sinh học đòi hỏi các nhà nghiên cứu biết
nhiều hơn về vai trò của đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái và tầm quan trọng
của chúng với đời sống con người. Ngược lại, muốn biết nhiều hơn về đa dạng sinh
học cần phải lưu trữ bằng được các mẫu đại diện của các hệ sinh thái, các loài và
các quần thể.
 Cần có những khuyến khích lớn hơn để làm chậm quá trình mất mát đa dạng sinh
học nếu như giá trị của nó đối với nhân loại được tăng lên. Ngược lại, lợi ích hiện
tại và tiềm năng mà đa dạng sinh học có thể đem lại cho nhân loại sẽ không bền
vững nếu nguồn tài nguyên sinh học không được giữ gìn.
 Sử dụng bền vững đa dạng sinh học đòi hỏi phải biết áp dụng các kiến thức
truyền thống và hiện đại về đa dạng sinh học và tài nguyên sinh học.
3. Các chỉ tiêu của đa dạng sinh học
Có một số nhóm thông tin cần thiết được đưa vào các chỉ tiêu đa dạng sinh học để
góp phần vào việc định hướng bảo tồn (Burley and Gauld, 1995):

Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 5
a. Mối tương quan giữa loài và diện tích
Đây là việc xác định sự giàu có về loài trong một vùng đã cho để đánh giá kích
thước quần thể tối thiểu trong các khu bảo tồn (Soule, 1986; Simberloff, 1992).
b. Các loài có vai trò quyết định (Keystone species)
Đó là các loài đóng vai trò chủ đạo trong việc duy trì cấu trúc và sự toàn vẹn của hệ
sinh thái. Ví dụ quả của các loài sung vả là nguồn thức ăn quan trọng cho các loài
linh trưởng và nhiều loài chim khác.
c. Loài chỉ thị của hệ sinh thái (Ecological indication species)
Đó là những loài thích nghi với những biến đổi môi trường đặc biệt hoặc sự đa dạng
của chúng có liên quan đến sự đa dạng của một số hay của nhiều loài khác. Ví dụ
một số loài động vật chân đốt dưới nước (Plecoptera và Odonata) được dùng để
đánh giá chất lượng nước sông Vương quốc Anh.
d. Các nhóm phân loại (Taxic groups)
Nhóm các loài hay các nhóm phân loại cao hơn cũng được dùng để so sánh các lập
địa hay các hệ sinh thái về sự đa dạng và tình trạng bảo tồn. Các phương pháp gần
đây đã xác định vùng ưu tiên bảo tồn không chỉ dựa vào sự giàu có về loài mà còn
cả sự khác biệt về phân loại của các loài quan tâm. Các vùng có các loài xa nhau về
phân loại sẽ được ưu tiên hơn là các vùng có các loài gần nhau về phân loại.
e. Các nhóm chức năng (Functional group)
Là nhóm các loài có cùng chức năng và cấu tạo hình thái giống nhau trong một hệ
sinh thái. Ví dụ các loài dây leo có thể được coi là một nhóm mà không nhất thiết
phải chia ra thành từng loài khác biệt.
f. Các loài có giá trị kinh tế
Mặc dù có nhiều chỉ tiêu nhưng khi xác định bảo tồn hay sử dụng đất, giá trị kinh tế
của loài thường được coi trọng hơn. Nhưng đôi khi các giá trị khác (đặc sản, cây
thuốc, giải trí, du lịch…) lại có ý nghĩa hơn.
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học


HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 6

Bảo tồn đa dạng sinh học
Chỉ tiêu
Đa dạng
di truyền
Đa dạng
loài
Đa dạng
quần xã
Loài hoang dại và đa dạng di truyền

1. Sự giàu có về loài (số/đơn vị diện tích, số/kiểu MT) X X
2. Loài bị đe dọa tuyệt chủng (số hay tỷ lệ %) X X
3. Loài bị đe dọa mất giống (số - %) X X
4. Loài đặc hữu (số - %) X X
5. Loài đặc hữu bị đe dọa tuyệt chủng (số - %) X X
6. Chỉ số đe dọa loài. X X
7. Loài có các quần thể ổn định hoặc tăng lên (số - %) X X
8. Loài có các quần thể giảm (số - %) X X
9. Các loài bị đe dọa trong các khu bảo tồn (số - %) X X
10. Các loài đặc hữu trong các khu bảo tồn (số - %) X X
11. Các loài bị đe dọa trong các sưu tập ex-situ (số - %)

X X
12. Các loài bị đe dọa với các quần thể ex-situ sống X X
13. Các loài được người địa phương sử dụng (số - %) X X
Đa dạng cộng đồng


14. Tỷ lệ diện tích của loài chưa được thuần hóa. X X
15. Tỷ lệ chuyển ưu thế loài chưa thuần hóa sang thuần
hóa
X X
16. Tỷ lệ diện tích loài chưa thuần hóa gặp trong các
mảnh rừng lớn hơn 1000 km
2

X X
17. Tỷ lệ diện tích trong tình trạng được bảo vệ nghiêm
ngặt
X X
Đa dạng loài thuần hóa

18. Số cây trồng và vật nuôi trong bảo quản ex-situ (số
- %)
X
19. Số giống cây trồng tái sinh trong thập niên qua (%) X
20. Số (%) cây hay vật nuôi dùng trong 30 năm trước X
21. Số giống cây/ vật nuôi trong 30 năm trước X
22. Tỷ lệ các cây trồng X
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 7
II. Các nguyên lý bảo tồn đa dạng sinh học
Khi nghiên cứu và triển khai việc phát triển chiến lược đa dạng sinh học, cần tuân
thủ 10 nguyên lý chỉ đạo cơ bản sau:
1. Mọi dạng của sự sống là độc nhất và cần thiết và mọi người phải nhận thức
được điều đó.
2. Bảo tồn đa dạng sinh học là một dạng đầu tư đem lại lợi ích lớn cho địa

phương, cho đất nước và toàn cầu.
3. Chi phí và lợi ích của bảo tồn đa dạng sinh học phải được chia đều cho mọi
đất nước và mọi người trong mỗi đất nước.
4. Vì là một phần của các cố gắng phát triển bền vững, bảo tồn đa dạng sinh
học đòi hỏi những biến đổi lớn về hình mẫu và thực tiễn của phát triển kinh tế toàn
cầu.
5. Tăng kinh phí cho bảo tồn đa dạng sinh học tự nó không làm giảm mất mát
đa dạng sinh học. Cần phải thực hiện cải cách chính sách và tổ chức để tạo ra các
điều kiện để nguồn kinh phí được sử dụng một cách có hiệu quả.
6. Mỗi địa phương, đất nước và toàn cầu đều có các ưu tiên khác nhau về bảo
tồn đa dạng sinh học và chúng cần được xem xét khi xây dựng chiến lược bảo tồn.
Mọi đất nước và mọi cộng đồng đều quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học riêng
của mình, nhưng không nên tập trung chỉ cho riêng một số hệ sinh thái hay các đất
nước giàu có về loài.
7. Bảo tồn đa dạng sinh học chỉ có thể được duy trì khi nhận thức và quan tâm
của mọi người dân được đề cao và khi các nhà lập chính sách nhận được thông tin
đáng tin cậy làm cơ sở xây dựng chính sách.
8. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học phải được lên kế hoạch và thực hiện ở
phạm vi đã được các tiêu chuẩn sinh thái và xã hội xác định. Hoạt động cần tập
trung vào nơi có người dân hiện đang sinh sống và làm việc, và trong các các vùng
rừng cấm hoang dại.
9. Đa dạng văn hóa gắn liền với đa dạng sinh học. Hiểu biết tập thể của nhân
loại về đa dạng sinh học cũng như việc quản lý, sử dụng đa dạng sinh học đều nằm
trong đa dạng văn hóa. Bảo tồn đa dạng sinh học góp phần tăng cường các giá trị và
sự thống nhất văn hóa.
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 8
10. Tăng cường sự tham gia của người dân, quan tâm tới các quyền cơ bản
của con người, tăng cường giáo dục và thông tin, tăng cường khả năng tổ chức là

những nhân tố cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học.
III. Các bước thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học
1. Điều tra khảo sát
Cơ sở khoa học để bảo tồn đa dạng sinh học phụ thuộc chủ yếu vào kết quả nghiên
cưú và giải thích thông tin về thành phần loài, cấu trúc, quy mô, phân bố tự nhiên,
cơ sở sinh thái học, sinh vật học, tiềm năng kinh tế cũng như ý nghĩa khoa học của
các loài.
Tùy từng đối tượng mà có cách điều tra khác nhau:
 Đối tượng lâm nghiệp: Phải biết thành phần loài, số lượng loài có nguy cơ tuyệt
điệt và các nguy cơ gây nên sự tuyệt diệt đó.
 Đối tượng lâm nghiệp: Bảo tồn những loài và những giống cây trồng, vật nuôi
quý có nguy cơ bị tiêu diệt, từ đó đưa ra những ưu tiên trong công tác bảo tồn.
Trong một loài phải xem số cá thể hoặc số quần thể và xem sự phân bố của chúng
về các đặc điểm hình thái, sinh học đặc biệt là các loài có nguy cơ bị tiêu diệt
thường là những loài có tính hẹp về sinh thái.
Ví dụ hạt không nẩy mầm thì ta phải nhân giống hoặc nuôi cấy mô tế bào. Để bảo
tồn tốt phải xem những nguyên nhân nào là nguyên nhân đe dọa loài đó.
Chế độ ưu tiên
 Ưu tiên cho các loài có mức độ cao về sự đe dọa và nguy cơ.
 Ưu tiên cho những loài có sự giảm nhanh về số lượng và kích thước quần thể.
 Ưu tiên tính độc đáo về mặt phân loại và tiến hóa. Ví dụ nước ta chỉ có 1 loài
Thông lá dẹt duy nhất ở Đà Lạt hay 1 loài Thông nước ở Tây Nguyên.
 Tiềm năng về quản lý sinh học và khôi phục chúng.
 Tiềm năng để bảo vệ như một nguồn nguyên liệu di truyền có ích hoặc có giá trị
kinh tế.
 Có khả năng tái lập lại trong trồng trọt.
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 9


Thông lá dẹt Pinus krempfii

Thông nước hay Thủy tùng Glyptostrobus pensilis
Người ta quy định rằng có ít nhất 5 quần thể cần thu cho 1 loài, đối với những loài
đặc biệt thì cần thu nhiều hơn. Những quần thể đặc biệt là:
 Quần thể sắp bị phá hủy.
 Có sự biến đổi kiểu sinh thái và nơi sống cao.
 Các quẩn thể cách biệt.
 Có tiềm năng đối với quản lí và khôi phục sinh học.
 Những loài hiếm hoặc những loài đang bị săn đuổi hiện nay.
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 10
 Những loài tự thụ tinh.
 Những cây thảo một năm hoặc cây bụi sống ngắn.
 Những loài có giai đoạn thành thục lớn hơn hay trung bình.
 Những loài phát tán hạt bằng trọng lượng, sức bật.
 Những loài phân bố ở cả ôn đới và nhiệt đới.
Thông thường người ta thu 10-15 cá thể cho một quần thể.
2. Thu thập thông tin
Đối với khu bảo tồn thiên nhiên cần thu thập thông tin về
 Thành phần loài.
 Các kiểu thảm thực vật.
 Số lượng loài có giá trị.
 Các loài hiếm và các loài có nguy cơ tuyệt chủng.
Đối với mức độ bảo tồn loài cần thu thập thông tin về
 Mức độ bảo tồn loài.
 Sự phân bố.
 Đặc tính sinh thái
 Đặc tính sinh học.

Đối với mức độ bảo tồn dưới loài cần thu thập thông tin về
 Các tính trạng về biến dị di truyền.
 Giá trị kinh tế của các biến dị.
3. Đánh giá
Đây là quá trình đặc biệt quan trọng vì phải xác định cho được các loài và các quần
thể được xếp vào các hạng ưu tiên cao của công tác bảo tồn, nhằm có được một
chiến lược bảo tồn hợp lý, với các đối tượng bảo tồn rõ ràng và chính xác. Bước này
nhằm xác định hiện trạng, nguy cơ đe doạ, mức độ de doạ, mức độ và kiểu mẫu biến
dị của quần thể và của loài. Để giúp cho việc xem xét các loài cây rừng một cách
thuận lợi và thống nhất, IUCN (1994, 2001) đã đưa ra các cấp đánh giá mức độ đe
doạ. Sau khi được gây trồng, sinh trưởng và khả năng thích nghi cũng là những chỉ
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 11
tiêu đầu tiên cần được xem xét đánh giá, làm cơ sở khoa học cho những khuyến
nghị sau này về tiềm năng của loài.
Người ta đánh giá theo hai phương diện và trên cơ sở đó để tìm ra những biện pháp
bảo vệ
 Ý nghĩa khoa học
 Tiềm năng kinh tế
4. Bảo tồn
Có 3 hình thức bảo tồn
 Bảo tồn tại chỗ (in situ conservation) còn gọi là bảo tồn nguyên vị, bảo tồn nội
vi.
 Bảo tồn chuyển chổ (ex situ conservation) còn gọi là bảo tồn chuyển vị, bảo tồn
ngoại vi.
 Ngoài hai hình thức trên, hiện nay còn có hình thức bảo tồn trang trại (on farm).
IV. Các hình thức bảo tồn
1. Bảo tồn nguyên vị
Chiến lược tốt nhất nhằm bảo tồn đa dạng sinh học là bảo tồn các quần xã và quần

thể ngay trong điều kiện tự nhiên, một phương thức thường được nói đến là bảo tồn
nguyên vị hay bảo tồn tại chổ. Chỉ trong tự nhiên, các loài mới có khả năng tiếp tục
quá trình thích nghi tiến hóa đối với môi trường đang thay đổi trong các quần xã tự
nhiên của chúng.
"Bảo toàn nguyên vị" là sự bảo toàn các hệ sinh thái, các môi trường sống tự nhiên,
là sự duy trì và phục hồi dân số của các loài đến số lượng mà chúng có thể sinh tồn
được trong môi trường của chúng.
Việc duy trì các thành phần của ĐDSH trong các hệ sinh thái và môi trường sống tự
nhiên, bao gồm cả việc duy trì và phục hồi các quần thể của loài dễ tổn thương
trong môi trường tự nhiên xung quanh của chúng; còn trong trường hợp các loài
được nuôi trồng hoặc thuần hoá thì duy trì và phục hồi trong môi trường mà chúng
phát triển những đặc tính riêng. (Luật Đa dạng sinh học - Costa- Rica).
Trong một khu bảo vệ, người ta chia làm 4 khu chính gồm:
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 12
 Vùng ngoài cùng là vùng đệm, là nơi có tác động của con người và trồng những
cây bản địa.
 Khu du lịch dùng để tham quan học tập.
 Khu bảo vệ nghiêm ngặt: là nơi chỉ diễn ra các hoạt động nghiên cứu khoa học.
 Khu khai thác là những nơi có trồng cây để khai thác.
Để cho việc quản lí các khu bảo tồn có hiệu quả, IUCN đã xây dựng một hệ thống
phân loại các khu bảo tồn, trong đó xác định rõ chức năng và mức độ sử dụng như
sau:
a. Khu dự trữ tự nhiên nghiêm ngặt:
Là khu vực bảo vệ thiên nhiên và duy trì các quá trình tự nhiên trong trạng thái
nguyên sơ để có được sự đặc trưng về mặt sinh thái, làm ví dụ có giá trị về môi
trường tự nhiên cho việc giáo dục, kiểm soát môi trường, nghiên cứu môi trường và
duy trì nguồn gen ở trạng thái tiến hóa và động thái. Các khu bảo tồn thiên nhiên
này cho phép giữ gìn các quần thể của các loài cũng như các quá trình của hệ sinh

thái sao cho chúng ở trạng thái không bị nhiễu loạn càng nhiều càng tốt.
a.1. Khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt: các khu bảo vệ được quản lý chủ
yếu cho khoa học, là diện tích đất liền hay ở biển chứa các hệ sinh thái nổi bật hay
tiêu biểu, các đặc điểm địa lý, sinh lý của loài thuận tiện cho nghiên cứu khoa học
và quan trắc môi trường với các mục tiêu quản lý:
· Bảo vệ nơi ở, hệ sinh thái và loài tránh khỏi những xáo động càng nhiều
càng tốt.
· Duy trì các nguồn gen
· Duy trì các quá trình sinh thái
· Bảo vệ các đặc điểm về cấu trúc cảnh quan
· Bảo vệ các mẫu của môi trường tự nhiên cho các nghiên cứu khoa học,
quan trắc và giáo dục môi trường
· Có qui hoạch để giảm thiểu các xáo động
· Hạn chế sự thâm nhập của cộng đồng
a.2. Khu bảo tồn hoang dã: khu bảo vệ được quản lý chủ yếu bảo vệ thiên
nhiên hoang dã là một diện tích lớn trên đất liền hay biển, không bị biến đổi hay ít
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 13
biến đổi, duy trì được những đặc điểm hay các ảnh hưởng của tự nhiên, không có sự
cư trú thường trực hay đáng kể của con người, được bảo vệ và quản lý để bảo tồn
tình trạng tự nhiên với các mục tiêu quản lý:
· Bảo đảm cho các thế hệ tương lai có cơ hội am hiểu và thưởng thức được
một vùng diện tích rộng lớn không bị xáo động bởi các hoạt động của con người
trong thời gian dài
· Duy trì các thuộc tính thiên nhiên thiết yếu và đặc trưng môi trường qua thời
gian dài
· Tạo cơ hội thâm nhập cho cộng đồng ở nhiều mức độ và một dạng phục vụ
tốt nhất về vật chất và tinh thần cho du khách mà duy trì được các đặc trưng của
thiên nhiên hoang dã cho thế hệ hiện tại và tương lai

· Có thể cho phép các cộng đồng bản địa sinh sống với mật độ thấp trong sự
cân bằng về các nguồn tài nguyên hiện có để duy trì cuộc sống của họ
b. Vườn quốc gia
Là những khu vực rộng lớn, có vẻ đẹp thiên nhiên (ở biển hay trên đất liền), được
gữ gìn để bảo vệ cho một hoặc một vài hệ sinh thái, trong đó đồng thời được dùng
cho các mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi, giải trí, tham quan du
lịch. Tài nguyên ở đây không dủng cho mục đích thương mại.
c. Các công trình quốc gia
Là những khu dự trữ nhỏ hơn, được thiết lập nhằm bảo tồn những đặc trưng sinh
học, địa lý, địa chất hoặc văn hóa của một nơi nào đó.
d. Các khu quản lí nơi cư trú
Là nơi quản lí nơi cư trú của động vật hoang dã, có những điểm tương tự với khu
bảo tồn nghiêm ngặt nhưng một số hoạt động của con người được phép tiến hành tại
đây để duy trì các đặt thù của cộng đồng dân cư, kể cả khai thác có kiểm soát.
e. Các khu bảo tồn cảnh quan
Là những vùng đất trên đất liền và trên biển cho phép sử dụng môi trường theo cách
cổ truyền, không có tính phá hủy, đặc biệt ở những nơi mà việc hình thành nên
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 14
những khu vực có tính văn hóa, thẩm mỹ và sinh thái học đặc sắc. Những nơi này
tạo nhiều cơ hội phát triển ngành du lịch và nghỉ ngơi giải trí.
f. Các khu dự trữ tài nguyên
Là các vùng mà các tài nguyên thiên nhiên được bảo vệ cho tương lai mà việc sự
dụng tài nguyên được kiểm soát phù hợp với chính sách quốc gia.
g. Các khu sinh học tự nhiên và các khu dự trữ nhân loại học
Là các khu cho phép các cộng đồng truyền thống duy trì cuộc sống của họ mà
không có sự can thiệp của bên ngoài. Thông thường họ săn bắn, khai thác tài
nguyên sử dụng cho bản thân và thường áp dụng các biện pháp canh tác truyền
thống.

h. Các khu quản lí đa năng
Là khu vực cho phép sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó
các tài nguyên nước, động vật hoang dã, chăn nuôi gia súc, gỗ , du lịch và đánh bắt
cá. Hoạt động bảo tồn các quần xã sinh học thường đi đôi với các hoạt động sinh
thái nói trên.

Mục tiêu quản lý tổng hợp đối với từng hạng mục được tổng kết như sau:
Các mục tiêu quản lý
a.1

a.2

b c d e f
Nghiên cứu khoa học 1 3 2 2 2 2 3
Bảo vệ thiên nhiên hoang dã 2 1 2 3 3 - 2
Bảo tồn da dạng di truyền và loài 1 2 1 1 1 2 1
Duy trì các dịch vụ môi trường 2 1 1 - 1 2 1
Các đặc điểm văn hoá, thiên nhiên đặc trưng - - 2 1 3 1 3
Du lịch và giải trí - 2 1 1 3 1 3
Giáo dục - - 2 2 2 2 3
Sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên - 3 3 - 2 2 1
Duy trì các thuộc tính văn hoá, truyền thống - - - - - 1 2
Chú thích: 1. Mục tiêu hàng đầu; 2. Mục tiêu thứ yếu; 3. Mục tiêu có thể
áp dụng; - không áp dụng
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 15
Có thêm 2 cách phân hạng quốc tế bao trùm lên 8 cách phân hạng trên, gồm:
 Khu vực bảo vệ tài nguyên sinh quyển: bảo vệ các động thực vật nguyên vẹn và
tính đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên phục vụ cho việc sử dụng hiện tại và

tương lai, để bảo vệ các loài đa dạng gen mà trong đó sự tiến hóa vẫn đang tiếp tục.
Đó là những nơi đã được chỉ rõ là mang tính quốc tế, được quản lí dành cho việc
đào tạo và mang tính chất nghiên cứu.
 Di sản thế giới: để bảo vệ những đặc tính tự nhiên trong các khu vực được xem
như là mang ý nghĩa thế giới nổi bật. Đây là một danh sách lựa chọn các địa danh
văn hóa và thiên nhiên độc đáo của thế giới mà hội nghị di sản thế giới chỉ định.
Cho đến năm 1993 trên toàn thề giới có 8619 khu bảo tồn với 7922660 km
2

chiếm
khoảng 5,9% tổng diện tích bề mặt trái đất và chỉ có 3.5 % tổng diện tích đất đai
trên trái đất được bảo vệ nghiêm ngặt cho mục đích khoa học gồm vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên. Diện tích các khu bảo tồn không bao giờ vượt quá 7-10%
diện tích bề mặt trái đất vì các vùng đất còn lại có tầm quan trọng sinh học khác đã
được quản lí cho muc đích sản xuất.
Vùng
Các khu bảo tồn
(phân loại của IUCN I-V)
Các khu được quản lý
(phân loại của IUCN I-V)
Số khu

Diện tích
(km2)
% tổng
diện tích
Số khu

Diện tích
(km2)

% tổng
diện tích

Châu Phi 704 1.388.930 4,6 1.562 746.360 2,5
Châu Á 2.181 1.211.610 4,4 1.149 309.290 1,1
Bắc và
Trung Mỹ
1.752 2.632.500 11,7 243 161.470 0,7
Nam Mỹ 667 1.145.960 6,4 679 2.279.350 12,7
Châu Âu 2.177 455.330 9,3 143 40.350 0,8
Liên Xô cũ 218 243.300 1,1 1 4.000 0,6
Châu Úc 920 845.040 9,9 91 50.000 0,6
Thế giới 8.619 7.922.660 5,9 3.868 3.588.480 2,7
Nguồn tài liệu: WRI – UNEP – UNDP, 1994
Thực ra việc bảo tồn đa dạng sinh học có thể không phụ thuộc quá nhiều vào việc
bảo tồn các vùng đất rộng lơn, với những kiểu nơi cư trú phổ biến mà phải bảo tồn
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 16
đại diện cho tất cả các kiểu nơi cư trú trong một hệ thống các khu bảo tồn. Ví dụ
 Tại hầu hết các quốc gia nhiệt đới lớn ở vùng châu phi, đa số các loài chim
bản địa nằm trong vùng bảo tồn. Trong đó, Zaia có trên 1000 loài chim, 89% số
loài xuất hiện trong các khu bảo tồn với diện tích chỉ chiếm 3.9% tổng diện tích
đất đai của nước này. Ở Kenya, 85% số chim được bảo vệ trong các khu vực mà
diện tích chỉ chiếm 5.4% tổng diện tích đất đai.
Quốc gia
% diện tích
các khu bảo tồn
Số lượng loài chim
% loài chim tìm thấy

trong các khu bảo tồn
Cameron 3,6 848 76,5
Cotdivoa 6,2 683 83,2
Ghana 5,1 721 77,4
Kenya 5,4 1.064 85,3
Malaoi 11,3 624 77,7
Nigeria 1,1 831 86,5
Somali 0,5 639 47,3
Tanzania 12,0 1.016 82,0
Uganda 6,7 989 89,0
Zaia 3,9 1.086 89,0
Zambia 8,6 728 87,5
Zimbabue 7,1 635 91,5
Số lượng loài chim trong các khu bảo tồn ở châu Phi
(Nguồn tài liệu: Sayer và Stuart, 1998)
 Vườn quốc gia Santa Rosa chỉ chiếm 0.2% diện tích Costa Rica nhưng chứa
tới 55% số lượng các quần thể của 135 loài bướm đêm cửa nước này.
Như vậy trong khi nguồn kinh phí có hạn thì việc lựa chọn một diện tích hợp lí để
bảo tồn là rất quan trong cũng như việc lựa chon ưu tiên cho bảo tồn: bảo tồn cái gì,
ở đâu và như thế nào.
Theo danh sách của Liên hiệp quốc về các khu bảo vệ (UNEP, WCMC 2001), có
12.750 khu bảo vệ trên toàn thế giới, có diện tích lớn hơn 1.000 ha. Trung tâm Quan
trắc Bảo tồn Thế giới (WCMC) ghi nhận thêm 17.600 khu bảo tồn có diện tích nhỏ
hơn tiêu chí tối thiểu của UN (United Nations) là 1.000 ha, với diện tích thêm vào là
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 17
28.500 km2. Như vậy, hiện nay có cả thảy là 30.350 khu bảo tồn, với diện tích
13,23 triệu km2 chiếm 8,83% diện tích bề mặt trái đất, trong đó có 1,3 triệu km2 là
các khu bảo tồn biển. Trong số 191 quốc gia có khu bảo tồn, 36 quốc gia có khu bảo

tồn chiếm 10 - 20% diện tích đất đai, 24 quốc gia có diện tích các khu bảo tồn lớn
hơn 20% diện tích lãnh thổ.

Châu
Phi
Châu Á
TBDương
Mỹ Latinh
Và Caribê
Còn lại
trên TG
Tổng

Số khu bảo tồn
Tổng 1254 3706 2362 23.028
30.350
Số khu bảo vệ I-III (các
khu bảo tồn nghiêm ngặt)
346 944 936 8.478 10,704

Số khu bảo vệ IV-VI (quản
lý tài nguyên)
908 2.762 1.426 14.550 19.646

Tỷ lệ khu bảo tồn I-III (%) 28% 25% 40% 37% 35%
Diện tích (triệu km2)
Tổng diện tích 2.06 1.85 2.16 7.16
13,23
Số khu bảo vệ I-III (các
khu bảo tồn nghiêm ngặt)

1.21 0.72 1.37 3.82 7.12

Số khu bảo vệ IV-VI
(quản lý tài nguyên)
0.85 1.13 0.79 3.34 6.11

Tỷ lệ khu bảo tồn I-III (%) 59% 39% 63% 53% 54%
Số lượng và diện tích các khu bảo tồn trên Thế giới Nguồn: Pretty (2002)

Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam mới phân loại đến 3 mức độ: vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu văn hóa lịch sử môi trường với các tiêu chí
phân loại như sau:
 Vườn quốc gia
+ Khu vực bảo tồn bao gồm một hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng sinh
thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện tượng địa chất có giá trị đặc biệt về khoa
học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay phục hồi sức khoẻ cấp quốc gia hoặc quốc tế.
+ Mỗi Vườn quốc gia phải có ít nhất 2 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 10 loài
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 18
ghi trong Sách đỏ của Việt nam.
+ Diện tích của Vườn quốc gia cần đủ rộng để duy trì sự bền vững về mặt
sinh thái học, diện tích tối thiểu trên 7.000 ha (VQG trên đất liền), trên 5.000ha
(VQG trên biển), và trên 3.000ha (VQG đất ngập nước), trong đó còn ít nhất 70%
diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao.
+ Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Vườn quốc
gia phải nhỏ hơn 5%.
 Khu bảo tồn thiên nhiên gồm: Khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài -
sinh cảnh
* Khu dự trữ thiên nhiên

+ Khu vực phải có các loài sinh vật, môi trường sống và cảnh quan thiên
nhiên có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, vui chơi giải trí hay phục
hồi sức khoẻ.
+ Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 5 loài được ghi trong sách
đỏ Việt Nam.
+ Diện tích tối thiểu của khu dự trữ thiên nhiên là 5.000ha (trên đất liền),
3.000ha (trên biển), 1.000ha (đất ngập nước). Trong Khu dự trữ thiên nhiên, diện
tích các hệ sinh thái tự nhiên có tính đa dạng sinh học cao phải chiếm ít nhất là
70%.
+ Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu dự trữ
thiên nhiên phải nhỏ hơn 5%.
 Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
+ Các khu vực là sinh cảnh quan trọng (khu trú ẩn, kiếm thức ăn, sinh sản),
có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của loài sinh vật có tầm cỡ quốc gia hay
địa phương.
+ Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 3 loài được ghi trong Sách
đỏ Việt Nam.
+ Diện tích tuỳ thuộc vào yêu cầu về sinh cảnh của loài sinh vật cần bảo vệ,
nhưng ít nhất là 1.000 ha, trong đó các hệ sinh thái tự nhiên chiếm hơn 70% tổng
diện tích Khu bảo tồn.
+ Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu bảo tồn
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 19
phải nhỏ hơn 10%.
 Khu bảo vệ cảnh quan gồm: Khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam
thắng cảnh
+ Khu này có các cảnh quan, di tích lị ch sử trên đất liền hoặc có hợp phần
đất ngập nước, biển có giá trị văn hoá, lịch sử, thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng, với
các loài sinh vật độc đáo, có các phương thức sử dụng tài nguyên, tổ chức xã hội,

phong tục, tập quán, cách sống và tín ngưỡng.
+ Khu rừng do cộng đồng quản lý, bảo vệ theo phong tục, tập quán, có
truyền thống gắn bó với cộng đồng về sản xuất, đời sống, văn hoá và tín ngưỡng.
+ Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất khác so với diện tích Khu bảo vệ
cảnh quan nhỏ hơn 10%.

Tính đến tháng 3/2005, Việt
Nam có 126 khu rừng đặc vụ
với tổng diện tích 2.541.675
ha bao gồm 28 vườn quốc gia
với diện tích 10.216 ha, 59
khu dự trữ thiên nhiên với
diện tích 1.304.692 ha và 39
khu bảo vệ cảnh quan với
diện tích 215.287 ha.





Bản đồ Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 20
2. Bảo tồn ex situ
Đối với nhiều loài hiếm thì bảo tồn nguyên vị chưa phải là giải pháp khả thi trong
điều kiện những áp lực của con người ngày càng gia tăng. Nếu quần thể còn lại là
quá nhỏ để tiếp tục tồn tại, hoặc nếu tất cả những cá thể còn lại được tìm thấy ở
ngoài khu bảo vệ thì bảo tồn nguyên vị sẽ không có hiệu quả. Trong những trường
hợp này, giải pháp duy nhất để ngăn cho loài khỏi bị tuyệt chủng là bảo tồn các cá

thể trong những điều kiện nhân tạo. Chiến lược này được gọi là bảo tồn ngoại vi hay
bảo tồn chuyển vị.
Thực tế có một số loài đã bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên song vẫn đang tồn tại trong
các bầy đàn nhân nuôi, chứ không còn tìm thấy trong dạng hoang dại nữa như:
Elaphurus davidianus, Cervus nippon, Franklinia altamaha…

Elaphurus davidianus

Franklinia altamaha
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 21

Cervus nippon
Bảo toàn chuyển vị có nghĩa là bảo toàn các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh
học ở bên ngoài môi trường sống tự nhiên của chúng hay việc duy trì các thành
phần của ĐDSH bên ngoài môi trường sống tự nhiên của chúng, bao gồm cả việc
thu thập các vật liệu sinh học. (Luật Đa dạng sinh học - Costa – Rica).
Các điều kiện để bảo tồn chuyển vị động vật bao gồm vườn thú, trang trại nuôi động
vật, thủy cung và các chương trình nhân giống động vật. Thực vật thì được bảo tồn
trong các vườn thực vật, vườn cây gỗ và các ngân hàng hạt giống.
a. Vườn thú
Các vườn thú, cùng với các trường đại học, các Cục, Vụ phụ trách về sinh vật hoang
dã của Chính phủ và các tổ chức bảo tồn hiện đang nuôi giữ trên 700.000 cá thể, đại
diện cho 3.000 loài thú, chim, bò sát và lưỡng cư. Các vườn thú hầu như chỉ trưng
bày những loài thú lớn đầy quyến rũ như gấu trúc, hươu cao cổ, voi, trong khi đó
có xu hướng bỏ qua một số lượng không nhỏ các loài côn trùng và động vật không
xương sống khác mà nhóm này tạo thành một bộ phận chủ yếu của động vật giới
trên trái đất.
Mục tiêu hiện nay của hầu hết các vườn thú lớn là lập được quần thể nuôi của các

loài động vật hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng. Chỉ khoảng 10% trong số 247 loài
thú hiếm được nuôi giữ trong các vườn thú khắp thế giới là có khả năng tự duy trì
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 22
quần thể ở kích thước đủ để bảo tồn tính biến dị di truyền của chúng. Để khắc phục
tình trạng này, các vườn thú và những tổ chức bảo tồn có liên quan đã bắt tay vào
xây dựng cơ sở vật chất và triển khai các công nghệ cần thiết để tạo lập được các
bầy đàn có khả năng sinh sản của các loài quí hiếm và đang có nguy cơ tuyệt diệt,
cũng như xây dựng chương trình và phương pháp mới nhằm tái lập các loài ngoài tự
nhiên.
Một loạt các kỹ thuật cũng đang được nghiên cứu và áp dụng nhằm làm tăng tỷ lệ
sinh sản của các loài động vật nuôi. Các kỹ thuật này gồm ấp và vú nuôi, tức là con
mẹ của loài phổ biến nuôi dưỡng con cháu của loài quí hiếm; thụ tinh nhân tạo khi
con trưởng thành tỏ ra không muốn thụ tinh hoặc chúng phải sống trong những điều
kiện khác biệt, ấp trứng nhân tạo trong các điều kiện tốt nhất để trứng nở và cấy
phôi tức là cấy trứng đã được thụ tinh của loài quí hiếm vào tử cung của con mẹ
thay thế thuộc loài phổ biến.
b. Bể nuôi
Để ngăn chặn các hiểm họa đối với các loài thủy sinh, những chuyên gia về cá, thú
biển và san hô làm việc tại các thủy cung hay các bể nuôi đã hợp tác ngày càng chặt
chẽ với các đồng nghiệp tại các Viện nghiên cứu biển, các Cục, Vụ thủy sản của
chính phủ và các tổ chức bảo tồn để xây dựng các chương trình bảo tồn những loài
và quần xã tự nhiên đang được quan tâm. Có khoảng 580.000 cá thể của các loài cá
đang được nuôi giữ trong các bể nuôi mà hầu hết các loài đó là được thu thập ngoài
tự nhiên. Hiện đang có nhiều nổ lực nhằm phát triển các kỹ thuật gây giống để có
thể duy trì các loài quí hiếm trong bể nuôi, đôi khi có thể thả chúng ra tự nhiên và
do đó không phải bắt giữ những mẫu vật hoang dã.
Nhiều kỹ thuật được sử dụng trong việc gây giống cá có nguồn gốc từ những kỹ
thuật do các nhà nghiên cứu về cá tìm ra nhằm tạo ra những đàn cá lớn có giá trị

thương mại như cá hồi, cá vược, Một số kỹ thuật khác được khám phá từ những
bể nuôi cá cảnh vì những người bán cá cảnh muốn nhân giống nhiều loại cá vùng
nhiệt đới để bán.
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 23
c. Vườn thực vật và vườn ươm cây
Vườn thực vật là nơi lưu giữ các quần thể thực vật dễ dàng hơn so với động vật.
Thực vật đòi hỏi sự chăm sóc ít hơn là động vật; nhu cầu về nơi ở của chúng dễ
cung cấp; không cần thiết phải nhốt lại; các cá thể có thể dễ dàng nhân giống hơn;
hầu hết là lưỡng tính, trong đó có khoảng một nửa thành phần loài cần phải được
lưu giữ về đa dạng di truyền. Ngoài ra, hạt giống của nhiều loại cây trong giai đoạn
nghỉ dễ bảo vệ. Từ những lý do đó, các vườn thực vật là công cụ thật sự quan trọng
trong việc lưu giữ đa dạng loài và di truyền.
Hiện nay 1.500 vườn thực vật trên thế giới đã có các bộ sưu tập chính của các loài
thực vật, thể hiện một nổ lực lớn lao trong việc bảo tồn thực vật. Các vườn thực vật
trên thế giới hiện nay đang trồng ít nhất là 35.000 loài thực vật, chiếm 15% thực vật
giới toàn cầu và có thể khoảng gấp đôi số lượng đó là đang được trồng trong các
nhà kính, vườn tư nhân hay các loại vườn khác. Vườn thực vật lớn nhất thế giới
Vườn Thực vật Hoàng gia Anh Quốc tại Kew, có khoảng 25.000 loài cây đang được
gieo trồng.
Về đặc trưng phân loại, khả năng cung cấp của các vườn thực vật là cao hơn. Có
khoảng 72 trong số 110 loài thông được biết được thu thập tại California, một vườn
thực vật ở Nam Phi chiếm khoảng 1/4 số loài của cả nước, một vườn ở California
chiếm 1/3 số loài đặc hữu ở nước Mỹ. Trong đó có trường hợp một loài cây đã bị
tuyệt chủng ở ngoài tự nhiên (Clarkia franciscana) đã được bảo tồn trong vườn
thực vật và đã được tái du nhập vào thành loài đặc hữu sống ở California.

Clarkia franciscana
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học


HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 24
Chỉ có 300 đến 400 vườn thực vật trên thế giới có thể lưu giữ các mẫu bảo tồn chủ
yếu và chỉ 250 vườn trong số đó được sử dụng làm ngân hàng lưu giữ hạt giống,
trong một đánh giá cho rằng các vườn thực vật có thể cứu được các quần thể của
20.000 loài thực vật tuyệt chủng.
Vai trò quan trọng của các vườn thực vật trong việc bảo tồn đa dạng sinh học đã
được minh họa bởi việc mở rộng mạng lưới của 19 vườn thực vật ở Mỹ với Trung
tâm bảo tồn thực vật (CPC). CPC ước tính có 3.000 taxon đặc hữu ở Mỹ bị đe dọa
tuyệt chủng, trong đó hơn 300 loài đang được nuôi cấy ở mạng lưới các vườn. Sự
đóng góp của các vườn thực vật đối với công tác bảo tồn loài mở rộng ra đối với các
loài đang bị đe dọa ngoài hoang dã. Các vườn thực vật cung cấp cây cho nghiên cứu
và nuôi trồng. Chúng cũng là nguồn tài nguyên quan trọng cho việc giáo dục. Mỗi
năm ước tính có khoảng 150 triệu người đến thăm các vườn thực vật. Vai trò quan
trọng của các vườn thực vật có thể dễ dàng được phát triển. Sự mất cân đối về vị trí
địa lý của các vườn thực vật hiện nay, có thể được ngăn ngừa nếu như các vườn
được thiết lập ở các nước nhiệt đới.
Hiện nay các nước nhiệt đới chỉ có khoảng 230 trong số 1.500 vườn thực vật trên
toàn thế giới. Trong khi hơn 100 khu vườn được thành lập và có kế hoạch thành lập
trong thập kỷ qua và nhiều trong số đó ở các vùng nhiệt đới, thì vẫn còn sự mất cân
đối địa lý, đặc biệt là khi xem xét về độ phong phú loài ở các vùng nhiệt đới. Với
các nghiên cứu sâu hơn về các công nghệ bảo quản và với các dữ liệu tốt hơn về nơi
thu thập mẫu vật và lịch sử sinh sản của chúng, các vườn thực vật có thể trở thành
nơi bảo quản tính di truyền quan trọng. Ban thư ký của Hiệp hội Bảo tồn thực vật
của IUCN hiện nay đang phát triển cơ sở dữ liệu máy tính về những sự có mặt của
các loài ở các vườn thực vật để giúp các vườn thu thập các loài còn thiếu. Những nỗ
lực của các vườn thực vật trong việc bảo tồn nguồn giống đang được phối hợp với
chiến lược bảo tồn vườn thực vật của IUCN. Trong việc phối hợp với Ban quốc tề
về Tài nguyên di truyền thực vật (IBPGR, International Board for Genetic
Resources), IUCN cũng đã cùng phối hợp để đưa ra hướng dẫn về việc thu thập

nguồn giống đối với các loài hoang dã.
Cho đến nay, các vườn thực vật đã không sử dụng hết lợi ích của việc lưu giữ các
loài đang bị đe dọa và bảo tồn nguồn gen. Mặc dù chứa một phần lớn khu hệ thực
Tiểu luận môn Bảo tồn đa dạng sinh học

HV: Nguyễn Thị Thanh Tâm – Lớp Sinh thái K17 25
vật thế giới, các vườn có truyền thống không hợp tác về những tri thức bản địa. Nhờ
vào những nổ lực của các tổ chức và cá nhân, vai trò của vườn trong việc bảo tồn
đang được phát triển nhanh chóng.
d. Ngân hàng hạt giống – gen
 Ngân hàng gen đồng ruộng
Đây là thuật ngữ chỉ các tập đoàn thực vật sống, được duy trì ngoài khu cư trú tư
nhiên của chúng. Chúng có thể là các tập đoàn trồng trên các đồng ruộng, các công
viên, các vườn thực vật… Đối tượng chủ yếu của bảo tồn trên đồng ruộng là những
cây lâu năm như cây ăn quả, cây công nghiệp, cây thuốc, cây lấy gỗ, các loại cây có
hạt “recalcitrant” – loại hạt không thích nghi với sấy khô và bảo quản lạnh, các loại
cây có hạt “orthodox” và cây sinh sản vô tính khi chưa thiết lập được ngân hàng
giống và In vitro thích hợp.
 Ngân hàng hạt
Ngoài việc trồng cây, các vườn thực vật và viện nghiên cứu đã xây dựng bộ sưu tập
về hạt, như là các ngân hàng hạt giống, mà những hạt này đã được thu lượm từ các
cây hoang dại và cây trồng. Hạt của hầu hết các loại cây đều có thể được lưu giữ
trong điều kiện lạnh và khô trong thời gian dài và sau đó cho nẩy mầm. Khả năng
tồn tại lâu dài của hạt đặc biệt có giá trị cho việc bảo tồn chuyển vị bởi vì nó cho
phép bảo tồn hạt của nhiều loài quý hiếm bằng kỹ thuật đông lạnh và lưu giữ trong
một không gian nhỏ, chi phí thấp và không cần giám sát nhiều.
Tùy theo nhu cầu bảo quản dài, trung hay ngắn hạn mà các kho hạt có trang thiết bị
và kỉ thuật phù hợp. Tương ứng, các tập đoàn hạt được giữ trong điều kiện ngắn,
trung và dài hạn còn được gọi là những tập đoàn công tác, hoạt động và cơ bản.
+ Tập đoàn cơ bản

Là tập đoàn các mẫu hạt giống thực vật chứa đựng thông tin di truyền khác nhau
của mỗi loài được bảo quản dài hạn, chỉ được sử dụng trong những trường hợp cần
thiết, nói chung là không đem ra sử dụng nhằm bảo tồn tính trạng ban đầu.
+ Tập đoàn hoạt động
Là mẩu giống tập đoàn cơ bản được nhắc lại, được bảo quản với số lượng lớn hơn
để có thể cung cấp thường xuyên cho người sử dụng, cũng như các nhà nghiên cứu

×