Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

’Xây dựng hệ thống bài tập trên mô hình hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel dùng bơm cao áp dãy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.42 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
Hình 4.4.5. Điều chỉnh lò xo con đội 50 2
Hình 4.4.4. Điều chỉnh vít định vị thanh răng 50 2
Hình 12.2. Kiểm tra van triệt hồi 82 2
LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN I : MỞ ĐẦU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1.2. Ý nghĩa của đề tài 2
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Khách thể nghiên cứu 2
1.4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC 2
1.5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 3
1.6.3. Phương pháp phân tích thống kê mô tả 3
PHẦN II : NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU DIEZEL 4
1.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘNG CƠ DIEZEL 4
1.1.1. Tình hình sử dụng và lịch sử phát triển của động cơ diezel trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình sử dụng động cơ diezel tại Việt Nam 5
1.2. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU TRÊN ĐỘNG CƠ DIEZEL SỬ DỤNG BƠM CAO ÁP DÃY 6
1.2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu Diezel dùng bơm cao áp dãy.
6
1.2.1.1. Sơ đồ cấu tạo 6
Hình 1.2.1 Hệ thống nhiên liệu diezel sử dụng bơm cao áp dãy 7
1.2.1.2. N guyên lý hoạt động 7
1.3. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI CỦA HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DIEZEL 8


1.3.1. Nhiệm vụ 8
1.3.2. Yêu cầu 8
1.3.3. Chức năng 9
1.3.4. Phân loại 9
1.4. KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐÔNG CƠ DIEZEL SỬ DỤNG BƠM CAO ÁP DÃY 10
1.4.1. Thùng nhiên liệu 10
1.4.2. Vòi phun 10
14.2.1. Chức năng 10
1.4.2.2. Yêu cầu 10
1.4.2.3. Nguyên lí hoạt động của vòi phun 11
Hình 1.4.2.1. Các dạng phun của vòi phun 11
1.4.2.4. Kết cấu vòi phun 12
Vòi phun tiếp nhận nhiên liệu từ bơm cao áp đưa tới, nhờ áp suất cao nhiên liệu sẽ nâng kim phun để
phun qua các lỗ phun có đường kính nhỏ, nhờ vậy nhiên liệu được xé tơi và dễ dàng hoà trộn với không
khí trong xy lanh động cơ 12
Hình 1.4.2.2. Vòi phun kiểu kín 12
1.4.3. Bơm chuyển nhiên liệu 13
1.4.3.1. Chức năng 13
1.4.3.2. Nhiệm vụ 13
1.4.3.3. Phân loại 14
1.4.3.4. Điều kiện làm việc 14
1.4.3.5. Cấu tạo bơm chuyển nhiên liệu 14
Hình 1.4.3.1. Cấu tạo bơm chuyển nhiên liệu 14
1.4.3.6. Nguyên lý hoạt động 15
Hình 1.4.3.2 Sơ đồ nguyên lý hoạt động 15
1.4.4. Lọc nhiên liệu 16
1.4.4.1. Nhiệm vụ 16
1.4.4.2.Yêu cầu 16
1.4.4.3. Cấu tạo 16
Hình 1.4.4.3. Bầu lọc nhiên liệu diezel 16

1.4.5. Bơm cao áp 16
1.4.6. Các ống dẫn nhiên liệu 17
1.5. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ BƠM CAO ÁP THƯỜNG GẶP BƠM CAO ÁP DÃY 17
1.5.1. Bơm cao áp kiểu Bosch 17
1.5.1.1. Kết cấu và nguyên lý làm việc bơm Bosch 17
Hình 1.5.1.1 Kết cấu bơm cao áp kiểu Bosch 17
Hình 1.5.1.2. Kết cấu đầu pít tông bơm cao áp kiểu Bosch 18
Hình 1.5.1.3. Sự thay đổi góc phun của bơm cao áp tương ứng với các kiểu xẻ 19
rãnh chéo trên đầu pít tông 19
Hình 1.5.1.4. Van triệt áp với mặt côn đậy kín và mặt trụ dập dao động áp suất 19
CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
DIESEL DÙNG BƠM CAO ÁP DÃY 20
2.1. CÁC YÊU CẦU VỚI MÔ HÌNH 20
2.1.1. Yêu cầu về tính kỹ thuật 20
2.1.2. Yêu cầu về độ an toàn khi sử dụng 20
2.1.3. Yêu cầu về độ thẩm mĩ 20
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BƠM CAO ÁP DÃY LẮP TRÊN MÔ HÌNH 20
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ XÂY DỰNG MÔ HÌNH 20
2.4. CÁC PHƯƠNG ÁN CỤ THỂ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MÔ HÌNH 21
2.4.1. Phương án 1 21
Hình 2.4.1. Phương án 1 21
2.4.2. Phương án 2 21
Hình 2.4.2. Phương án 2 22
2.4.3. Phương án 3 22
Hình 2.4.3. Phương án 3 23
2.5. THIẾT KẾ, LẮP ĐẶT MÔ HÌNH 23
2.5.1. Xây dựng chi tiết mô hình gá đặt hệ thống 23
Hình 2.5.1: Các thanh sắt thiết kế chế tạo khung 24
Hình 2.5.2. Bản vẽ chi tiết khung 25
Hình 2.5.3: Khung sau khi hoàn thành 26

Hình 2.5.4. Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống 27
Hình 2.5.5. Sơ đồ lắp đặt và các chi tiết dàn trải của hệ thống 27
2.5.2. Phương pháp dẫn động mô hình 28
2.5.2.1. Thiết kế cơ cấu dẫn động dùng động cơ lai 28
Hình 2.5.2.1. Động cơ điện xoay chiều 1 pha 28
Hình 2.5.2.2. Đai thang 29
Hình 2.5.2.3. Giá đỡ động cơ 29
30
Hình 2.5.2.4 Cơ cấu hoạt động của thanh ren 30
Hình 2.5.2.5 Thanh ren 30
2.5.3. Phương pháp điều khiển mô hình 31
2.5.3.1. Bảng điện 31
Hình 2.5.3.1. Sơ đồ bảng điện 31
Hình 2.5.3.2. Bảng điên trên mô hình 31
2.5.3.2. Cần ga 32
32
Hình 2.5.3.2 1 Cần ga 32
2.5.4. Mô hình hoàn thiện 32
Hình 2.5.4. Mô hình hoàn thiện 32
2.6. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÔ HÌNH 33
CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG NỘI DỤNG BÀI THỰC HÀNH CHO MÔ HÌNH
33
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 33
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 33
BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 33
THÁO, LẮP BƠM CHUYỂN NHIÊN LIỆU 33
1.1. Mục tiêu 33
1.2. An toàn 34
1.3. Công việc chuẩn bị 34
1.4. Nội dụng thực hành 34

1.4.1. Trình tự tháo bơm chuyển nhiên liệu 34
1.4.2. Trình tự lắp bơm chuyển nhiên liệu 35
TRƯỜNG ĐHSPKT 36
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 36
BÀI THỰC HÀNH SỐ 2 36
KIỂM TRA, SỬA CHỮA BƠM CHUYỂN NHIÊN LIỆU 36
2.1. Mục tiêu 36
2.2. An toàn 36
2.3. Công việc chuẩn bị 36
2.4. Nội dụng thực hành 37
2.4.1. Kiểm tra, sửa chữa 37
2.4.1.1. Kiểm tra 37
2.4.1.2. Sửa chữa 37
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 38
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 38
BÀI THỰC HÀNH SỐ 3 38
THÁO, LẮP BƠM CAO ÁP DÃY 38
3.1. Mục tiêu 38
3.2. An toàn 38
3.3. Công việc chuẩn bị 38
3.4. Nội dung thực hành 38
3.4.1. Trình tự tháo bơm cao áp dãy 38
3.4.2. Trình tự lắp bơm cao áp dãy 43
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 48
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 48
BÀI THỰC HÀNH SỐ 4 48
ĐIỀU CHỈNH BƠM CAO ÁP DÃY 48
4.1. Mục tiêu 48
4.2. An toàn 48
4.3. Công việc chuẩn bị 48

4.4. Nội dung thực hành 48
4.4.1. Điều chỉnh bơm cao áp dãy 48
4.4.1.1. Điều chỉnh lượng cung cấp nhiên liệu: 48
Hình 4.4.3: Điều chỉnh lượng cung cấp nhiên liệu 49
4.4.1.2. Điều chỉnh thời điểm bắt đầu cung cấp 49
Hình 4.4.4. Điều chỉnh vít định vị thanh răng 49
Hình 4.4.5. Điều chỉnh lò xo con đội 50
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 50
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 50
BÀI THỰC HÀNH SỐ 5 50
THÁO, LẮP VÒI PHUN 50
5.1. Mục tiêu 50
5.2. An toàn 50
5.3. Công việc chuẩn bị 50
5.4. Nội dung bài thực hành 51
5.4.1. Trình tự tháo vòi phun 51
5.4.2 Trình tự lắp vòi phun 53
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 54
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 54
BÀI THỰC HÀNH SỐ 6 54
KIỂM TRA ĐIỀU CHỈNH VÒI PHUN 54
6.1. Mục tiêu 54
6.2. An toàn 54
6.3. Công việc chuẩn bị 54
6.4. Nội dung bài thực hành 54
6.4.1. Các công việc kiểm tra vòi phun 54
6.4.1.1. Hư hỏng chung của vòi phun 54
6.4.1.2. Bộ đôi kim phun và đế kim phun mòn 55
Khi mòn các lỗ phun trên đầu kim phun, chùm tia phun sẽ không giữ được hình dạng cân đối ban đầu,
đồng thời độ phun sương sẽ giảm hẳn, hạt nhiên liệu phun ra khó được xé tơi, làm quá trình hoà trộn rất

kém, khiến động cơ bị khói 55
Hình 6.4.1. Mòn kim phun 55
6.4.1.3. Lò xo vòi phun yếu 55
Hình 6.4.2. Kiểm tra lò xo bằng thước cặp Hình 6.4.3. Kiểm tra lò xo bằng êke 55
6.4.1.5. Kiểm tra điều chỉnh áp suất phun 55
Hình 6.4.4. Điều chỉnh áp suất vòi phun 56
6.4.1.6. Kiểm tra chất lượng phun sương 56
Thao tác kiểm tra chất lượng phun sương đòi hỏi phải dập nhanh và dứt khoát tay đòn 4 cho nhiên liệu
phun ra ở dạng sương, quan sát chùm tia phun thấy như luồng khói và không có hạt nhiên liệu bắn toé
hoặc không thấy lõi trong chùm tia là vòi phun tốt. Ngoài ra vòi phun tốt khi phun còn phát tiếng kêu
đanh gọn rất đặc trưng. Kết thúc phun đầu vòi phun phải khô sạch. 56
Hình 6.4.3. Kiểm tra chất lượng tia phun 56
6.4.6. Kiểm tra góc chùm tia phun 57
Góc chùm tia phun được kiểm tra bằng cách đặt cách đầu vòi phun từ 200
÷
220mm một tờ giấy thấm để
hứng chùm tia phun (hình 6.4.4). Đo đường kính vết chùm tia D và khoảng cách L từ tờ giấy đến đầu vòi
phun, dễ dàng tính được góc đỉnh chùm tia

thông qua tính tg(

/2) = D/2L 57
Với loại vòi phun nhiều lỗ hoặc một lỗ nhưng bố trí xiên như của vòi phun động cơ IFA W50, cần phải dựng
một thước đo độ cạnh vòi phun kiểm tra mới xác định được góc nghiêng của các chùm tia so với trục vòi
phun. 57
Hình 6.4.5. Kiểm tra góc chùm tia phun 57
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 58
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 58
BÀI TẬP THỰC HÀNH SỐ 7 58
THÁO, LẮP VÀ KIỂM TRA LỌC NHIÊN LIỆU DIEZEL 58

7.1. Mục tiêu 58
7.2. An toàn 58
7.3. Công việc và dụng cụ chuẩn bị 58
7.4. Nội dung thực hành 58
7.4.1. Trình tự tháo và thay thế lọc 58
Hình 7.4.1 Tháo nút xả khí 60
7.4.2. Quy trình thay lõi lọc của bầu lọc thô 60
7.4.3. Đối với loại bầu lọc giấy dùng một lần để thay lõi lọc ta làm như sau 60
Hình 7.4.2. Bôi dầu vào đệm 61
7.4.4. Những hư hỏng, nguyên nhân và tác hại 61
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 62
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 62
BÀI THỰC HÀNH SỐ 8 62
THÁO, LẮP BỘ ĐIỀU TỐC 62
8.1. Mục tiêu 62
8.2. An toàn 62
8.3. Công việc chuẩn bị 62
8.4. Nội dung bài tập 63
8.4.1. Trình tự tháo bộ điều tốc 63
8.4.2. Trình tự lắp bộ điều tốc 66
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 69
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 69
BÀI THỰC HÀNH SỐ 9 69
KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA BỘ ĐIỀU TỐC 69
9.1. Mục tiêu 69
9.2. An toàn 69
9.3. Công việc chuẩn bị 69
9.4. Nội dung bài tập 69
9.4.1. Kiểm tra, sửa chữa 69
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 71

KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 71
BÀI THỰC HÀNH SỐ 10 71
THÁO, LẮP BỘ ĐIỀU CHỈNH PHUN SỚM 71
10.1. Mục tiêu 71
10.2. An toàn 71
10.3. Công việc chuẩn bị 71
10.4. Nội dung bài tập 71
10.4.1. Tháo bộ điều chỉnh phun sớm 71
10.4.2 Trình tự lắp bộ điều chỉnh phun sớm 73
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 76
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 76
BÀI THỰC HÀNH SỐ 11 76
KIỂM TRA BỘ ĐIỀU CHỈNH PHUN SỚM 76
11.1. Mục tiêu 76
11.2. An toàn 76
11.3. Công việc chuẩn bị 76
11.4. Nội dung bài tập 76
Hình 11.1 Kiểm tra là xo định vị Hình 11.2 Kiểm tra là xo quả văng 77
Hình 11.3 Kiểm tra quả văng 77
Hình 11.4 Kiểm tra vỏ bộ điều chỉnh phun sớm 78
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 78
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 78
BÀI THỰC HÀNH SỐ 12 78
KIỂM TRA BỘ VAN TRIỆT HỒI 78
12.1. Mục tiêu 78
12.2. An toàn 78
12.3. Công việc chuẩn bị 78
12.4. Nội dung thực hành 78
12.4.1. Những hư hỏng, nguyên nhân, tác hại chủ yếu của van triệt hồi 78
12.4.2. Kiểm tra, sửa chữa: 79

Hình 12.1 Van triệt hồi 80
Hình 12.2. Kiểm tra van triệt hồi 80
TRƯỜNG ĐHSPKTHY 81
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 81
BÀI THỰC HÀNH SỐ 13 81
KIỂM TRA SỬA CHỮA BỘ ĐÔI PISTON-XILANH 81
13.1. Mục tiêu 81
13.2. An toàn 81
13.3. Công việc chuẩn bị 81
13.4. Nội dung thực hành 81
13.1.1. Kiểm tra, sửa chữa bộ đôi piston-xilanh 81
13.1.2. Kết cấu lắp ghép 82
13.1.3. Những hư hỏng chủ yếu của bộ đôi piston-xilanh 82
Hình 13.1. Sự hao mòn của piston 82
Hình 13.2. Dạng hao mòn xilanh 83
13.1.4. Nguyên nhân của những hư hỏng chủ yếu trên 83
13.1.5. Tác hại của những hư hỏng bộ đôi piston-xilanh: 83
13.1.6. Kiểm tra dạng hao mòn thường gặp 83
Hình 13.3. Kiểm tra piston- xilanh 84
13.1.7. Khắc phục dạng sai hỏng thường gặp 84
CHÚ Ý KHI CHO BƠM HOẠT ĐỘNG CẦN THỰC HIỆN MỘT SỐ THAO
TÁC SAU: 84
Hình 15.1 Vị trí dấu 84
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.2.1. Hệ thống nhiên liệu diezel sử dụng bơm cao áp dãy Error: Reference
source not found
Hình 1.4.2.1. Các dạng phun của vòi phun Error: Reference source not found
Hình 1.4.2.2. Vòi phun kiểu kín Error: Reference source not found
Hình 1.4.3.1. Cấu tạo bơm chuyển nhiên liệu. Error: Reference source not found

Hình 1.4.3.2 . Sơ đồ nguyên lý hoạt động Error: Reference source not found
Hình 1.4.4.3. Bầu lọc nhiên liệu diezel Error: Reference source not found
Hình 1.5.1.1. Kết cấu bơm cao áp kiểu Bosch Error: Reference source not found
Hình 1.5.1.2. Kết cấu đầu pít tông bơm cao áp kiểu Bosch Error: Reference source not
found
Hình 1.5.1.3. Sự thay đổi góc phun của bơm cao áp tương ứng với các kiểu xẻ
rãnh chéo trên đầu pít tông. Error: Reference source not found
Hình 1.5.1.4. Van triệt áp với mặt côn đậy kín và mặt trụ dập dao động áp suất Error:
Reference source not found
Hình 2.4.1. Phương án 1 Error: Reference source not found
Hình 2.4.2. Phương án 2 Error: Reference source not found
Hình 2.4.3. Phương án 3 Error: Reference source not found
Hình 2.5.1: Các thanh sắt thiết kế chế tạo khung Error: Reference source not found
Hình 2.5.2. Bản vẽ chi tiết khung Error: Reference source not found
Hình 2.5.3: Khung sau khi hoàn thành Error: Reference source not found
Hình 2.5.4 . Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống Error: Reference source not found
Hình 2.5.5. Sơ đồ lắp đặt và các chi tiết dàn trải của hệ thống Error: Reference source
not found
Hình 2.5.2.2. Đai thang Error: Reference source not found
Hình 2.5.2.1. Động cơ điện xoay chiều 1 pha Error: Reference source not found
Hình 2.5.2.3. Giá đỡ động cơ Error: Reference source not found
Hình 2.5.2.4 . Cơ cấu hoạt động của thanh ren Error: Reference source not found
Hình 2.5.2.5 . Thanh ren Error: Reference source not found
Hình 2.5.3.1. Sơ đồ bảng điện Error: Reference source not found
Hình 2.5.3.2. Bảng điên trên mô hình Error: Reference source not found
Hình 2.5.3.2.1. Cần ga Error: Reference source not found
Hình 2.5.4. Mô hình hoàn thiện Error: Reference source not found
Hình 4.4.3: Điều chỉnh lượng cung cấp nhiên liệu Error: Reference source not found
Hình 4.4.5. Điều chỉnh lò xo con đội 50
Hình 4.4.4. Điều chỉnh vít định vị thanh răng 50

Hình 6.4.1. Mòn kim phun Error: Reference source not found
Hình 6.4.3. Kiểm tra chất lượng tia phun Error: Reference source not found
Hình 6.4.4. Điều chỉnh áp suất vòi phun Error: Reference source not found
Hình 6.4.2. Kiểm tra lò xo bằng thước cặp Error: Reference source not found
Hình 6.4.5. Kiểm tra góc chùm tia phun Error: Reference source not found
Hình 7.4.1. Tháo nút xả khí Error: Reference source not found
Hình 7.4.2. Bôi dầu vào đệm Error: Reference source not found
Hình 11.1. Kiểm tra là xo định vị Error: Reference source not found
Hình 11.3. Kiểm tra quả văng Error: Reference source not found
Hình 11.4. Kiểm tra vỏ bộ điều chỉnh phun sớm Error: Reference source not found
Hình 12.1. Van triệt hồi Error: Reference source not found
Hình 12.2. Kiểm tra van triệt hồi 82
Hình 13.1. Sự hao mòn của piston Error: Reference source not found
Hình 13.2. Dạng hao mòn xilanh Error: Reference source not found
Hình 13.3. Kiểm tra piston- xilanh Error: Reference source not found
Hình 15.1. Vị trí dấu Error: Reference source not found
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta hiện nay đang trên đà phát triển, thực hiện việc công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Do đó nhu cầu về đi lại và vận chuyển hàng hóa ngày càng cao cả về
chất lượng và số lượng. Vì thế nhà nước ta đã ưu tiên phát triển ngành công nghiệp
này. Hiện nay ở nước ta đã có nhiều công ty cổ phần, liên doanh với nước ngoài về sản
xuất, lắp giáp ô tô tải như : HYUN DAI, DONG FENG ,TRƯỜNG HẢI , SUZUKI…
Ngày nay ôtô đựơc sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông dụng, các
trang thiết bị bộ phận trên xe ngày càng được hoàn chỉnh hiện đại hơn Nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
độ tin cậy an toàn cho người điều khiển, vận hành xe…
Do vậy hệ thống cung cấp nhiên liệu nói chung và hệ thống cung cấp nhiên liệu
Diezel sử dụng bơm cao áp dãy nói riêng rất quan trọng trong việc sử dụng cũng như
vận hành vì nó quyết địng tới tổn hao nhiên liệu, công suất của động cơ và hiệu quả
của công việc… Hệ thống cung cấp nhiên Diezel ngày nay rất đa dạng và phong phú

tuỳ thuộc vào từng chủng loại xe cụ thể như xe tải thường sử dụng bơm cao áp dãy
với 4 máy, 6 máy…Mà có sự khác biệt sao cho tính năng của ôtô được nâng cao.
Là những sinh viên của trường ĐHSPKT Hưng Yên em đã được thầy, cô trong
khoa cơ khí động lực trang bị cho em những kiến thức cần thiết nhất về chuyên môn,
trong quá trình đào tạo em đã có thời gian hoc hỏi rèn luyện và nghiên cứu về lý thuyết
cũng như thực hành. Em được khoa giao cho đề tài ‘’Xây dựng hệ thống bài tập trên
mô hình hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel dùng bơm cao áp dãy’’ thầy Th.s
Trần Văn Đăng hướng dẫn.
Em rất mong đề tài của em sau khi hoàn thành có thể được dùng làm tại liêu
nghiên cứu cho các bạn hoc sinh, sinh viên cũng như những ai yêu thích về hệ thống
cung cấp nhiên liệu diezel dùng bơm cao áp dãy.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hưng yên, ngày 08 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Trần Văn Tuyển
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề cần nghiên cứu
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài .
Bước sang thế kỉ 21 sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước sang
một tầm cao mới. Rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật các phát minh sáng chế xuất
hiện có thính ứng dụng cao. Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển: nước ta đã
và đang có những cải cách mới để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc tiếp nhận và
ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới rất được nhà nước quan tâm
chú trọng nhằm cải tạo và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp ô tô. Với
mục đích đưa nước ta từ một nước nông nghiệp có nền kinh tế kém phát triển thành
một nước công nghiệp hiên đại.
Trải qua nhiều năm phấn đấu và phát triển, hiện nay nước ta đã là một thành viên
của WTO. Với việc tiếp cận với các quốc gia có nên kinh tế phát triển chúng ta có thể
giao lưu học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu và ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến để
phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước. Bước những bước đi vững chắc trên con

đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong các ngành công nghiệp mới được nhà nước chú trọng phát triển thì ngành
công nghệ kỹ thuật ô tô là một trong những ngành có tiềm năng lớn, phát triển mạnh
mẽ. Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa phát
triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng cao.
Có một số hãng như : FORD, TOYOTA, MESCEDES, MITSUMITSI…đã có
nhiều những cải tiến về mẫu mã, kiểu dáng công nghệ cũng như chất lượng phục vụ
của xe nhằm an toàn cho người sử dụng. Để xe đáp ứng được nhu cầu đó thì các cơ
cấu, hệ thống trên ô tô nói chung và hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ Diezel
sử dụng bơm cao áp dãy nói riêng phải có sư hoạt động ổn định với tính chính xác cao
và giá thành sản xuất cũng được hợp lý.
Do vậy đòi hỏi người kỹ thật viên phải có trình độ hiểu biết, học hỏi sáng tạo để
bắt nhịp với khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế giới. Có khả năng chuẩn đoán, khắc
phục sự cố một cách hợp lý.
Trên thực tế thì tại các trường kỹ thuật của nước ta hiện nay thì trang thiết bị còn
thiếu thốn. Chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học như một số trường kỹ thuật trên thế
giới, đặc biệt là nhưng mô hình thực tập thực tế tiên tiến hiện đại. Các tài liệu sách
tham khảo và các hệ thống cơ cấu dẫn động.
1
1.1.2. Ý nghĩa của đề tài
Để giúp cho sinh viên cuối năm củng cố lại kiến thức đã học để có thể chuẩn bị
cho kỳ thi tốt nghiệp. Đề tài về “Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho động cơ Diezel
dùng bơm cao áp dãy” giúp cho chúng em hiểu rõ hơn và bỏ trợ thêm kiến thức về hế
thống này. Để khỏi bỡ ngỡ khi gặp những thình huống bất ngờ về hệ thống. Tạo nguồn
tài liêu tham khảo cho học sinh, sinh viên trong trường đặc biệt là khoa nghiên cứu và
học tập.
Nắm được kết cấu điều kiện làm việc những hư hỏng, cách kiểm tra sửa chữa và
phương pháp dẫn động hợp lý cho mô hình đạt được hiệu quả tốt nhất.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Kiểm tra đánh giá được tình trạng kỹ thuật, các thông số bên trong của hệ thống

cung cấp nhiên liệu(CCNL) diezel dùng bơm cao áp(BCA) dãy.
Đề xuất những giải pháp để kiểm tra chuẩn đoán khắc phục những hư hỏng của
hệ thống.
Tính toán thiết kế xây dựng mô hình hệ thống nhiên liệu động cơ diezel dùng
bơm cao áp dãy.
Xây dựng hệ thống các bài tập thực hành về hệ thống này.
1.3. Đối tượng khách thể nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho động cơ Diezel dùng bơm cap áp dãy.
1.3.2. Khách thể nghiên cứu
Xây dựng mô hình cung cấp nhiên liệu diezel dùng bơm cao áp dãy trong xưởng
cơ khí động lực tại trường ĐHSPKT Hưng Yên.
1.4. Giả thiết khoa học
Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bơm cao áp dãy là một nội dung không mới
trong ngành kỹ thuật ô tô. Nhưng do sự phát triển về khoa học kỹ thuật cùng với sự
phát triển của một hệ thống nào đó trong xe cũng kéo theo những thay đổi của hệ
thống khác. Là một hệ thống chính nên nó cũng cần được quan tâm tới.
Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về hệ thống CCNL
Diezel sử dụng bơm cao áp dẫy phục vụ cho viêc học tập tài liêu nghiên cứu cũng như
việc giảng dạy cho học sinh, sinh viên được hiểu biết đầy đủ và hoàn thiện hơn.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích đặc điểm kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu
diezel động cơ dùng BCA dãy.
2
Đưa ra phương án kiểm tra và chuẩn đoán của hệ thống này.
Xây dựng mô hình hoạt động cho hệ thống cung cấp nhiên liệu diezel động cơ
dùng bơm cao áp dãy.
Xây dựng bài tập cho mô hình.
Tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thành đề tài của mình. Xây dựng
hệ thống bài tập thực hành.

1.6. Các phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong những phương pháp nghiên cứu này chúng tác động trực tiếp vào đối
tượng trong thực tiễn làm bộc lộ bản chất và quy luật vận động của đối tượng.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin trên cơ sở nghiên cứu các văn
bản, tài liệu có sẵn bằng phương pháp tư duy logic.
Mục đích: rút ra các kết luận cần thiết .
Các bước thực hiện:
Bước 1: Thu thập tài liệu viết về hê thống cung cấp nhiên liêu dùng bơm cao áp dẫy.
Bước 2: Chọn lọc, sắp xếp dữ liệu theo hệ thống logic, chặt chẽ theo tùng bước, từng
đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc nghiên cứu hệ thống hóa những kiến thức . Tạo ra hệ thống lý thuyết đầy
đủ và cụ thể hơn.
1.6.3. Phương pháp phân tích thống kê mô tả
Là phương pháp tổng hợp tất cả các kết quả nghiên cứu để đánh giá đưa ra những
kết luận chính xác.
Chủ yếu được sử dụng để đánh giá các mối quan hệ thông qua những số liệu thu
được.
3
PHẦN II : NỘI DUNG
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU DIEZEL .
1.1. Tình hình sử dụng và phát triển của động cơ diezel .
1.1.1. Tình hình sử dụng và lịch sử phát triển của động cơ diezel trên thế giới
Động cơ diezel là phát minh của Rudolf Diezel, người đã tốt nghiệp Đại học Kỹ
thuật ở Munich, Đức, với số điểm cao nhất trong lịch sử của trường. Ông đã được cấp
bằng sáng chế cho động cơ diezel đầu tiên vào năm 1892. Từ đó đến nay công nghệ
động cơ diezel không ngừng được cải tiến và đã có những bước phát triển vượt bậc.
Động cơ diezel có rất nhiều ưu điểm vượt trội như khả năng tiết kiệm nhiên liệu của
chúng. Đặc biệt khi giá xăng trên thế giới trở nên quá đắt đỏ, thì nhu cầu sử dụng xe có

động cơ chạy bằng dầu diezel ngày một tăng cao. Nhiều hãng sản xuất đã coi đây là thị
trường tiềm năng và đang phát triển mạnh các loại xe động cơ diezel để đáp ứng nhu
cầu.
Theo số liệu của các nhà sản xuất, thì châu Âu là thị trường thực dụng nhất và đi
tiên phong trong lĩnh vực sử dụng động cơ diezel. Tại châu Âu hiện nay lượng xe sử
dụng máy dầu đang chiếm 50% thị trường. Tại một vài nước như Pháp, Đức, Áo,
Thụy sỹ, động cơ Diezel chiếm thị phần cao hơn động cơ xăng. Nhu cầu giảm tiêu thụ
nhiên liệu cũng giúp tăng lượng xe động cơ Diezel tại Hoa Kỳ và châu Á trong thời
gian qua. Ngay Nhật Bản, với tỷ lệ xe chạy dầu hiện mới chiếm khoảng 3% đến 5% số
xe lưu hành, cũng đang trở thành thị trường mục tiêu cho những nhà sản xuất xe động
cơ Diezel.
Những năm gần đây, với việc áp dụng hàng loạt công nghệ hiện đại như “đa van,
phun nhiên liệu trực tiếp và kiểm soát cháy nổ ”, động cơ Diezel có những bước phát
triển mạnh mẽ và trở thành một đối trọng đáng kể với động cơ xăng truyền thống. Đến
nay, động cơ diezel cũng đã được áp dụng các tiêu chuẩn như Euro1, Euro2, Euro3 và
Euro4. Bên cạnh đó với kết quả nỗ lực của các nhà công nghiệp dầu mỏ, hàm lượng
lưu huỳnh (một hoá chất độc hại gây nguy hại lớn cho môi trường) có trong nhiên liệu
Diezel đã được giảm từ 500ppm(phần triệu) xuống 50 ppm vào cuối năm 2004 tại một
số quốc gia. Hiện nay tại Nhật Bản nhiên liệu Diezel có hàm lượng lưu huỳnh dưới
50ppm đã được cung cấp rộng rãi trên toàn quốc. Với lý do đó, việc áp dụng bộ xúc
tác ô xy hoá cao và bộ lọc bụi Diesel với khả năng phục hồi liên tục đã trở thành hiện
thực.
Hơn nữa, vào năm 2007, nhiên liệu Diezel với hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn
10ppm sẽ được cung cấp. Do vậy, có thể áp dụng công nghệ xúc tác “bẫy” NO
x
như
NSR (NO
x
Storage Reduction - Bộ xử lý NO
x

) và DPNR (Diesel Particulates and NO
x
Reduction - Bộ giảm lượng NO
x
và Bụi cho động cơ Diesel). Điều này sẽ làm cho
4
động cơ diezel trở nên cực kỳ sạch và thân thiện với môi trường, giúp việc sử dụng nó
ngày càng thông dụng hơn.
Theo tính toán, xe dùng động cơ Diezel tiết kiệm nhiên liệu trung bình từ 25%
đến 40% so với động cơ xăng. Dầu Diezel được trộn với không khí và nén với áp suất
lớn khi phun vào buồng đốt, làm tăng hiệu suất của động cơ, tiết kiệm nhiên liệu do tỷ
lệ trộn là tối ưu. Động cơ thế hệ mới còn sử dụng hệ thống turbo tăng áp giúp hoàn
thiện quá trình phun nhiên liệu, làm tăng 30% công suất động cơ và giảm mức tiêu hao
nhiên liệu.
Ngoài ra, động cơ Diezel tạo mômen xoắn lớn, giúp xe có sức kéo mạnh hơn,
khả năng leo dốc và vượt địa hình phức tạp cao. Độ bền của động cơ Diezel được tăng
cường nhờ áp dụng công nghệ mới, làm giá trị bán lại của xe thường cao hơn các dòng
xe khác. Những lợi thế trên khiến các xe trang bị động cơ Diezel càng ngày càng thu
hút được sự quan tâm của người sử dụng trên toàn thế giới.
1.1.2. Tình hình sử dụng động cơ diezel tại Việt Nam
Trong những năm qua xu hướng sử dụng động cơ Diezel ở Việt Nam cũng đang
gia tăng mạnh kể cả về số lượng lẫn chủng loại. Theo VAMA (Hiệp hội các nhà sản
xuất ôtô ở Việt Nam), xe động cơ Diezel hiện chiếm 21.75% thị trường ôtô mới tại
Việt Nam (khoảng gần 40.000 chiếc), tăng đáng kể so với năm 2001, khi tỷ lệ này là
dưới 10%. Hiện Ford là nhà sản xuất đi tiên phong trong sản xuất và tiêu thụ ôtô gắn
động cơ Diezel tại Viêt Nam. Năm 2005, riêng xe chạy dầu đã chiếm 90% lượng xe
bán ra của dòng Ford Transit, 75% với Ford Everest. Hiện nay xe động cơ dầu của các
liên doanh ôtô cũng đang bán khá chạy. Trong 2 tháng đầu năm 2006, Ford Việt Nam
đã bán được 236 xe Everest, 113 xe Transits và 65 xe Ranger máy dầu. Toyota Việt
Nam đã bán được 50 xe Hiace máy dầu; Mercedez Việt Nam bán được 15 xe ôtô chạy

dầu Sprinter, Isuzu Việt Nam bán được 30 xe đa dụng (MPV) Hi-Lander Số xe máy
dầu (chỉ tính các loại xe chở khách từ 16 chỗ trở xuống, xe pick up, xe MPV, không kể
xe tải) của 11 liên doanh ôtô trong 2 tháng đầu năm 2006 bán ra là 480 xe trong tổng
số 1.892 xe loại này. Đây chính là minh chứng cho xu thế chuyển sang sử dụng xe
động cơ Diezel tại Việt Nam.
Tại Việt Nam xe động cơ chạy bằng dầu cực kỳ phát huy hiệu quả khi được sử
dụng trong kinh doanh, nông nghiệp, xây dựng và khai khoáng. Chỉ tính riêng tỉnh
Quảng Ninh theo số liệu thống kê của Phòng Vận tải Sở Giao thông vận tải tỉnh, tính
đến ngày 2/6/2005 có 12.392 chiếc xe các loại trong đó có:
- Xe con (từ 9 ghế trở xuống) là 3085 chiếc.
- Xe ca (từ 10 ghế trở lên) là 2296 chiếc.
- Xe tải 6133 chiếc.
- xe chuyên dùng (xe téc ) 701 chiếc.
5
- Xe rơ moóc 48 chiếc.
- Xe công nông 96 chiếc.
- Đầu kéo có 33 chiếc.
Có 1102 chiếc chuyển vùng đi nơi khác nên con số chính thức hiện tại là 11.209
chiếc.
Theo số liệu thống kê tại phòng Cơ điện thuộc Tổng công ty Than Việt Nam là đơn vị
khai thác và vận chuyển than thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tính đến ngày 31 tháng
12 năm 2004 có 2276 xe ôtô và đầu kéo các loại tất cả đều là động cơ Diesel:
- Xe EAA3 (550 chiếc): 408 chiếc 30 tấn, 16 chiếc 55 tấn, 96 chiếc 42 tấn.
- Xe CATERPILLAR (86 chiếc): 60 chiếc 58 tấn, 26 chiếc 36 tấn.
- Xe KOMATSU (88 chiếc): 9 chiếc 45 tấn, 79 chiếc 32 tấn.
- Xe trung xa (1473 chiếc) trọng tải từ 10 đến 21 tấn.
- Xe khung mềm (40 chiếc) trọng tải từ 32 đến 45 tấn.
- Đầu kéo đường sắt 1 chiếc (400 đến 1200) HP.
- Tầu kéo đẩy xà lan S
2

31 chiếc (135 đến 300) HP.
- Tầu vận tải biển (4 chiếc) từ 200 đến 600 tấn.
- Tầu lai dắt cảng biển (3 chiếc) công suất (670 đến 3200) HP.
Do đặc thù công việc nặng nhọc nên các loại động cơ ôtô máy kéo vùng mỏ
Quảng Ninh chủ yếu dùng động cơ Diezel trong tổng số 11.290 chiếc xe ôtô máy kéo
thì chiếm tới 89% là các loại xe dùng động cơ Diezel chưa kể đến các loại động cơ
Diezel dùng trong nông nghiệp và các lĩnh vực khác. Sở dĩ như vậy là vì động cơ
Diezel có công suất cao, tải trọng lớn đáp ứng được nhu cầu vận chuyển khai thác mỏ
mà nó còn mang lại hiệu quả kinh tế về việc sử dụng dầu Diezel rẻ hơn xăng và hệ số
an toàn cũng cao hơn. Do vậy động cơ Diezel được dùng khá phổ biến không chỉ ở
khu vực Quảng Ninh mà trên toàn quốc nó đóng góp một phần không nhỏ trong công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ diezel sử dụng bơm cao áp
dãy.
1.2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu Diezel
dùng bơm cao áp dãy.
1.2.1.1. Sơ đồ cấu tạo
Hệ thống nhiên liệu diezel gồm: hệ thống cung cấp thấp áp, hệ thống bơm cao áp
- vòi phun và bộ điều chỉnh tốc độ. Sơ đồ chung hệ thống nhiên liệu diezel được giới
thiệu trên hình 1.2.1
6
Hình 1.2.1 Hệ thống nhiên liệu diezel sử dụng bơm cao áp dãy
.
1.2.1.2. N guyên lý hoạt động
Khi động cơ làm việc bơm chuyển nhiên liệu sẽ hút nhiên liệu từ thùng chứa và
đẩy nhiên liệu đi qua bầu lọc, ở đây nhiên liệu được lọc sạch sau đó chuyển đến bơm
cao áp. Khi bị nén trong bơm cao áp đến áp suất cao, nhiên liệu sẽ đi theo đường ống
dẫn nhiên liệu cao áp đến vòi phun. Vào thời điểm pittông đã lên gần điểm cực tiểu ở
cuối kỳ nén, khi không khí trong xilanh đã bị nén tới áp suất lớn (30- 40)kg/cm
2


nhiệt độ cao (800-1000)
0
K thì áp suất nhiên liệu cũng đạt giá trị cần thiết (125-
175)kg/cm
2
để nâng kim phun, nhiên liệu được phun ra dưới dạng sương mù và phân
bố đều trong toàn bộ thể tích buồng cháy để hình thành hỗn hợp trong thời gian ngắn
và quá trình cháy bắt đầu. Quá trình phun kết thúc khi bơm cao áp ngắt hoàn toàn việc
cung cấp nhiên liệu cao áp. Lượng nhiên liệu thừa trong bơm cao áp, vòi phun và bầu
lọc được xả về thùng chứa nhiên liệu theo các đường ống hồi nhiên liệu.
Biện pháp xả nhiên liệu thừa nói trên là cần thiết vì nó sẽ hạn chế quá trình xuất
hiện bọt khí trong nhiên liệu và đồng thời tăng cường làm mát cho bơm cao áp và vòi
phun.
7
Thông thường bọt khí bao gồm không khí và hơi các thành phần nhẹ có nhiệt độ
sôi thấp có trong nhiên liệu. Với độ đàn hồi cao, các bọt khí này có thể làm gián đoạn
quá trình cung cấp nhiên liệu nếu như nó lọt được vào trong bộ đôi xilanh – pittông
của bơm cao áp hoặc đường ống cao áp. Để ngăn ngừa hiện tượng này, trên nắp bơm
cao áp và bầu lọc (là nơi có khả năng tích tụ bọt khí) đều có các nút xả khí.
1.3. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại của hệ thống cung cấp nhiên liệu
DieZel
1.3.1. Nhiệm vụ
Hệ thống cung cấp nhiên liệu diezel có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu diezel vào
buồng đốt để tạo thành hỗn hợp cho động cơ dưới dạng sương mù với áp suất cao,
cung cấp kịp thời, đúng lúc phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ và đồng đều
trong tất cả các xilanh.
1.3.2. Yêu cầu
Hệ thống nhiên liệu làm việc tốt hay xấu có ảnh hưởng đến chất lượng phun
nhiên liệu, hỗn hợp với không khí, quá trình cháy trong xilanh, tính tiết kiệm và độ

bền của động cơ. Vì vậy để động cơ vận hành được tốt, đảm bảo tính kinh tế và an
toàn trong quá trình làm việc, hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel cần phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo lọc sạch nước và tạp chất có trong nhiên liệu để cung cấp nhiên liệu
sạch cho động cơ.
- Phải cung cấp nhiên liệu vào buồng cháy của động cơ với áp suất cao và cung
cấp nhiên liệu cho từng xilanh trong động cơ một cách đồng đều theo một trình tự nhất
định và phải kịp thời, đúng thời điểm quy định. Nếu phun nhiên liệu vào buồng cháy
quá sớm, nhiên liệu sẽ cháy không hoàn toàn do áp lực khí nén còn yếu, nhiệt độ còn
thấp nên nhiên liệu bắt lửa chậm. Ngược lại nếu phun quá muộn sức giãn của nhiên
liệu không tạo được lực đẩy tối đa, nhiên liệu cháy không kịp gây lãng phí nhiên liệu
và quá trình cháy sẽ bị kéo dài.
- Thời gian phun nhiên liệu phải chính xác, kịp thời, bắt đầu và kết thúc phun phải
dứt khoát nhanh chóng, đảm bảo tia nhiên liệu được phun theo hướng xác định với áp
suất và độ phun tơi sương phù hợp với dạng buồng cháy và cường độ xoáy lốc của
dòng khí trong xilanh.
- Đảm bảo quy luật phun nhiên liệu cũng như khả năng điều chỉnh tự động quy
luật phù hợp với chế độ, tốc độ và tải trọng của động cơ sao cho các thông số kinh tế
kỹ thuật và tính năng làm việc của động cơ đạt tới mức độ tốt nhất, độ độc hại và độ
khói của khí thải được hạn chế ở mức thấp nhất.
8
- Áp suất phun phải cao, sức xuyên của tia phun mạnh để nhiên liệu đi tới các góc
của buồng cháy đảm bảo trộn đều hỗn hợp nhiên liệu và không khí.
- Phải thay đổi được lượng nhiên liệu cung cấp vào buồng đốt của động cơ tuỳ
thuộc vào mức tải, phải thay đổi được thời điểm phun sớm, phun muộn một cách phù
hợp, đảm bảo góc độ phun sớm của nhiên liệu của các xilanh trong động cơ là như
nhau.
- Đảm bảo cho động cơ khởi động dễ dàng ở mọi điều kiện thời tiết và làm việc
ổn định ở mọi chế độ.
1.3.3. Chức năng

- Lọc sạch nhiên liệu rồi phun vào buồng đốt theo những yêu cầu phù hợp với đặc
điểm cấu tạo và tính năng của động cơ.
Từ đây , ta thấy rằng hệ thống nhiên liệu có các chức năng chính sau:
Chức năng Định lượng:
- Cung cấp những lượng nhiên liệu chính xác phù hợp với chế độ làm việc của
động cơ , theo công thức sau :
Trong đó :
g
ct
: Tổng số nhiên liệu được phun vào buồng đốt trong thời gian một chu trình
(mm
3
/ct).
N
e
: Công suất có ích của động cơ (Kw).
g
e
: Suất tiêu hao nhiên liệu riêng có ích (g/Kw.h). Z: Hệ số phụ thuộc vào số kì của
động cơ
Z=1 đối với động cơ 2 kỳ . Z=2 đối với động cơ 4 kỳ.
n: Tốc độ quay của động cơ (v/p).
i: Số xylanh của động cơ.
ρnl

: Khối lượng riêng của nhiên liệu (kg/m
3
).
Từ công thức trên ta thấy rằng lương nhiên liệu được phung vào buồng đốt phụ
thuộc vào công suất và tốc độ quay của động cơ.

1.3.4. Phân loại
Đối với hệ thống cung cấp nhiên liệu diezel có các cách phân loại sau:
* Dựa theo phương pháp cấp nhiên liệu từ thùng chứa đến bơm cao áp có 2 loại:
loại tự chảy và loại cưỡng bức.
- Loại tự chảy: Nhiên liệu tự chảy từ thùng chứa đến bơm cao áp. Khi đó thùng
chứa đặt cao hơn.
9
- Loại cướng bức: Nhiên liệu được hút từ thùng chứa đến bơm cao áp bằng bơm
chuyển nhiên liệu.
* Dựa theo đặc điểm của hai chi tiết chính trong hệ thống là bơm cao áp và vòi
phun, hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezel được chia làm hai loại:
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu kiểu phân chia: ở loại này bơm cao áp và vòi phun
là hai cụm chi tiết riêng biệt, tách rời nhau và được nối với nhau bằng đường ống dẫn
nhiên liệu cao áp.
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu kiểu tổ hợp (Kiểu bơm cao áp): ở loại này bơm
cao áp và vòi phun được chế tạo thành một cụm (một thiết bị) với nhiều tác dụng
được gọi là bơm phun cao áp. Nó thực hiện tất cả các nhiệm vụ cung cấp, điều chỉnh
và phun nhiên liệu cao áp vào buồng cháy.
1.4. Kết cấu của hệ thống cung cấp nhiên liệu đông cơ diezel sử dụng bơm
cao áp dãy
1.4.1. Thùng nhiên liệu
Thùng chứa nhiên liệu dùng để chứa nhiên liệu dự trữ để động cơ vận chuyển
trong thời gian ổn định cỡ thùng lớn nhỏ tùy theo công suất và đặc tính động cơ.
Thùng được dập bằng thép lá, bên trong có tấm ngăn để nhiên liệu bớt dao động. Nắp
thùng có lỗ thông hơi, ống hút nhiên liệu được bố trí cao hơn đáy thùng khoảng 3cm.
Ơ đáy thùng chổ thấp nhất có một ốc để xã cặn bị lắng hay nước. Phía trên có
ống dẫn nhiên liệu về.
Nếu thùng đặt cao hơn động cơ phải có van khóa khi tắt máy. Nếu thùng đặt thấp
hơn động cơ, không cần van khóa nhưng phải có van 1 chiều ở lọc sơ cấp ngăn dầu trở
về thùng chứa khi ngừng máy.

1.4.2. Vòi phun
14.2.1. Chức năng
Phun nhiên liệu do bơm cao apscung cấp vào xilanh của động cơ dưới một áp suất
nhất định
Đảm bảo độ phun tơi , phun xa, số lượng và cấu trúc tia phun nhiên liệu phù hợp
với cấu tạo và kích thước buồng cháy, phương thức hình thành hỗn hợp nhiên liệu
Cùng bơm cao áp đảm bảo quá trình phun nhiên liệu được bắt đầu và kết thúc
nhanh, dứt khoát
1.4.2.2. Yêu cầu
Vòi phun là một trong các chi tiết làm việc rất nặng lề vì đầu vòi phun tiếp xúc
trực tiếp với không khí cháy trong động cơ. Vì vậy yêu cầu của vòi phun là có độ bền
cao, dễ thay thế và sửa chữa
10
1.4.2.3. Nguyên lí hoạt động của vòi phun
Vòi phun sử dụng trên động cơ điêden hiện nay hầu hết là loại vòi phun kín.
Nhiên liệu do bơm cao áp đưa tới vòi phun bằng các đường ống cao áp, sau đó nhờ áp
suất nhiên liệu thắng lực lò so giữ kim phun, sẽ làm kim phun nâng lên để cho nhiên
liệu phun qua các lỗ phun (có thể một hoặc nhiều lỗ phun) có đường kính khá nhỏ vào
xy lanh của động cơ. Dòng nhiên liệu có áp suất cao khi chảy qua lỗ nhỏ, sẽ bị xé tơi
thành các giọt rất mịn như sương mù, nhờ vậy việc hoà trộn nhiên liệu với không khí
khá đồng đều, giúp cho quá trình cháy được dễ dàng.
Hình 1.4.2.1. Các dạng phun của vòi phun
Áp suất phun của nhiên liệu được quyết định bởi lực lò so giữ kim phun, việc xé
tơi hạt nhiên liệu cũng như phân bố chùm nhiên liệu trong xy lanh phụ thuộc vào kích
thước, số lượng và vị trí của lỗ phun trên đầu kim phun.
Tuỳ thuộc vào kết cấu của buồng cháy và cách hình thành hỗn hợp cháy trên
động cơ mà vòi phun có nhiều kiểu khác nhau: Vòi phun một lỗ với áp suất phun thấp
(khoảng trên dưới 120 kG/cm
2
) dùng cho động cơ có buồng cháy ngăn cách trên nắp

máy; Vòi phun nhiều lỗ dùng cho động cơ có buồng cháy thống nhất trên đỉnh pít tông
có áp suất phun cao (từ 160 ~ 240kG/cm
2
và có thể cao hơn); Vòi phun kiểu Cummin
lại hoạt động theo nguyên lý khác hẳn vòi phun kiểu kín tiêu chuẩn, trong đó kim phun
được cơ cấu cam và đòn bẩy điều khiển như một pít tông bơm, làm nhiệm vụ nạp và
nén nhiên liệu vào xy lanh. Kết cấu đầu kim phun giới thiệu trên
Phần trên giới thiệu một số loại vòi phun kín với các dạng tia phun khác nhau
như: vòi phun nhiều lỗ phun, vòi phun một lỗ với chùm tia mở rộng, vòi phun một lỗ
với chùm tia hẹp, vòi phun một lỗ có lỗ phun phụ.
11
Phần dưới là mặt cắt của phần đầu loại kim phun nhiều lỗ; Nhiên liêu cao áp đưa
xuống buồng áp suất và tác động lên mặt vát của kim tạo lực đẩy. Khi lực tác dụng của
nhiên liệu lớn hơn lực lò so, kim sẽ nâng lên cho nhiên liệu qua mặt côn đậy kín,
xuống phần thể tích trước lỗ phun và phun vào xy lanh động cơ. Hành trình nâng kim
lớn nhất là khi vai kim bằng mặt tiếp xúc với thân vòi phun. Các tia phun tạo thành
một góc nhất định để chùm nhiên liệu phân bố đều và không làm ướt thành buồng
cháy tì vào.
1.4.2.4. Kết cấu vòi phun
Vòi phun tiếp nhận nhiên liệu từ bơm cao áp đưa tới, nhờ áp suất cao nhiên liệu
sẽ nâng kim phun để phun qua các lỗ phun có đường kính nhỏ, nhờ vậy nhiên liệu
được xé tơi và dễ dàng hoà trộn với không khí trong xy lanh động cơ.
Hình 1.4.2.2. Vòi phun kiểu kín
1. Thân vòi phun
2. Nắp chụp
3. Đế kim phun
4. Kim phun
5. Cốc gá vòi phun
6. Chốt định vị
7. Thanh đẩy

8. Đĩa lò so dưới
9. Lò so
10. Đĩa lò so trên
11. Nắp chụp trên
12. Êcu hãm
13. Nắp đậy
14.14-15-16. Các đệm
17. Phớt chắn dầu
18. Đầu nối ống cao áp
12
Đặc điểm cấu tạo của vòi phun kín:
- Thân vòi phun mang lò so và vít điều chỉnh sức căng lò so để điều chỉnh áp suất
phun của vòi phun, nếu không có vít điều chỉnh này, muốn thay đổi áp suất phun phải
sử dụng căn thép có chiều dày thích hợp để đệm dưới lò so. Một đầu lò so tì lên thanh
đẩy và qua đó đẩy vào kim phun, lực lò so ép mặt côn trên đầu kim luôn tì vào đế kim
để đảm bảo bao kín tốt.
- Kim phun lắp với thân bằng đai ốc, mặt phẳng lắp ghép giữa kim và thân yêu cầu
rất phẳng để tránh rò dầu. Mặt đầu kim phun thường có lỗ định vị với thân để giữ đúng
vị trí các lỗ phun và thông đường dầu cao áp. Trong trường hợp trên mặt đầu kim xẻ
rãnh vòng dẫn dầu, đồng thời kim bố trí thẳng đứng hoặc kim chỉ có một lỗ phun có
thể không cần chốt định vị này.
- Lượng dầu rò rỉ qua thân kim được dẫn ra ngoài nhờ ốc dầu lắp trên đỉnh vòi phun.
Lượng dầu rò càng nhiều chứng tỏ kim phun càng mòn, lượng dầu rò này làm giảm
lượng nhiên liệu thực tế cấp vào xy lanh động cơ, khiến động cơ có thể không đạt công
suất thiết kế.
1.4.3. Bơm chuyển nhiên liệu
1.4.3.1. Chức năng
- Bơm vân chuyển có nhiệm vụ chính là chuyển nhiên liệu từ thùng chứa liên tục đến
bơm tiếp vận. Ngoài ra nó còn công dụng châm dầu xả gió cho hệ thống nhiên liệu khi
máy vận hành.

- Bơm tiếp vận có nhiệm vụ hút nhiên liệu từ thùng chứa đến bơm cao áp(dù thùng
chứa đặt cao hay thấp hơn động cơ).Áp suất do bơm chuyển cung cấp dao động trong
khoảng (1,5-6)kg/cm2. Nếu thùng chứa đặt cao hơn động cơ thì không cần bơm
chuyển. Bơm tiếp vận thường đặt nơi thân bơm cao áp được điều khiển bởi cốt bơm
cao áp.
bơm tay chủ yếu là để xả air. Trong các trường hợp như:
- Thay thế bầu lọc nhiên liệu.
- Khi xe hết kiệt nhiên liệu.
- Khi sửa chữa bơm cao áp, đường ống dẫn.
- Trên các động cơ diezel có bơm cao áp kiểu dãy, bơm nhiên liệu thấp áp là loại bơm
kiểu pít tông. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của loại bơm này được mô tả hình
bên.
1.4.3.2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ của bơm thấp áp là hút nhiên liệu từ thùng và đẩy nó đi qua các bầu lọc để
làm sạch rồi cấp cho bơm cao áp. Bơm thường được lắp ngay trên thân của bơm cao
13
áp và được dẫn động bằng trục cam của bơm cao áp. Ngoài ra còn có bộ phận bơm
bằng tay dùng để bơm nhiên liệu và xả không khí lẫn trong nó ra ngoài trước khi khởi
động động cơ.
1.4.3.3. Phân loại
- Bơm chuyển nhiên liệu dung trong các động cơ diesel có rất nhiều loại: Bơm phiến
gạt hoặc bơm con lăn sử dụng trong bơm cao áp chia, bơm piton dung trong bơm cao
áp dãy
1.4.3.4. Điều kiện làm việc
- Trong quá trình làm việc cụm piton, xinlanh bơm pải chịu mài mòn do ma sát, ăn
mòn hoá học của nhiên liệu
- Lòng bơm và các van nạp, van xả chịu sự ăn mòn của nhiên liệu
1.4.3.5. Cấu tạo bơm chuyển nhiên liệu
Hình 1.4.3.1. Cấu tạo bơm chuyển nhiên liệu.
1. Lò xohồi vị

2. Đai ốc che piston bơm
3. Piston bơm
4. Bulông nối đường dầu
5. Lưới lọc Thanh đẩy
6. Đầu piston
7. Lò xo
8. Bộ phận truyền động
9. Phanh hãm
10.Van xả
11.Con đội
14

×