Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng và biện pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.32 KB, 38 trang )

Mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá, các nớc trên thế giới đang vận động để cạnh
tranh, hợp tác và phát triển kinh tế. Là một nớc đang phát triển, với những nỗ lực
không ngừng Việt Nam đã đạt đợc những kết quả đáng nói. Năm 2007 là năm đầu
tiên Việt Nam gia nhập WTO cũng là mốc quan trọng đánh dấu đất nớc bớc sang
một thời kỳ mới. Hội nhập mang đến cho chúng ta nhiều thuận lợi, cơ hội để phát
triển song cũng có không ít những khó khăn thách thức đòi hỏi chúng ta phải thay
đổi để thích nghi, đặc biệt là sức cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng,
đòi hỏi có sự quan tâm của nhà nớc. Hoạt động của NH gắn liền với cơ chế quản lý
kinh tế. Sự thay đổi của cơ chế quản lý kéo theo những yêu cầu điều chỉnh hoạt
động của hệ thống NH.
Huy động và sử dụng vốn là nhiệm vụ chủ yếu của ngành NH, thực hiện
nhiệm vụ là đòn bẩy cho phát triển kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp rất cần vốn cho đầu t, để đáp ứng
yêu cầu thực tế, các NH phải cố gắng mở rộng và hoàn thiện các chính sách huy
động vốn đảm bảo cung cấp đủ nguồn vốn cho vận hành và phát triển nền kinh tế
cũng nh đảm bảo có hiệu quả hoạt động kinh doanh NH.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn, sau thời gian
thực tập tại NHNo & PTNT Láng Hạ em đã chọn đề tài: Thực trạng và biện
pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
chi nhánh Láng Hạ để nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về NHTM và hoạt động huy động vốn.
Chơng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của CN NHNo & PTNT Láng Hạ
trong một vài năm gần đây.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại CN NHNo
& PTNT Láng Hạ.
Do yêu cầu về mặt thời gian và vốn kiến thức của em về lĩnh vực
Ngân hàng còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết. Em
kính mong Thầy hớng dẫn em cùng các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân
hàng góp ý kiến, chỉ bảo thêm cho em để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn để em


có thể chuẩn bị tốt cho việc bảo vệ tốt nghiệp sắp tới sớm và hiệu quả nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS. TS. Lê Văn Hng và ban lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ thời gian qua đã giúp
đỡ chỉ bảo tận tình cho em để em hoàn thành công việc thực tập của mình tại chi
nhánh và hoàn thành luận văn.
1
Em xin chân thành cảm ơn!
Sau đây là toàn bộ nội dung bài viết.
Chơng 1. Tổng quan về NHTM và hoạt động huy động vốn
1.1. Khái niệm và chức năng của NHTM
1.1.1. Khái niệm
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
1.1.2. Chức năng
a) Tạo tiền
Một trong những chức năng chủ yếu của NHTM là tạo tiền và huỷ tiền, liên
quan đến mục đích của các NHTM và tìm kiếm lợi nhuận, các NH thơng mại
không thể không quan tâm nh một yêu cầu cho chính sự tồn tại và phát triển của
mình là tạo tiền.
Trong mỗi NHTM riêng lẻ, khả năng tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần đến dới
hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Một khoản tiền mặt khách hàng gửi vào NH,
2
đợc NH lu giữ tại quỹ nghiệp vụ của NH, đồng thời phản ánh trên tài khoản của
khách hàng. Sau đó khách hàng trích tài khoản thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt. Thông qua các bút toán này, dùng tiền ghi sổ và thanh toán chuyển khoản,
để tạo ra một khoản tiền mới.
Đối với toàn hệ thống NHTM thì bội số tạo tiền là rất lớn. Một khoản tiền
mặt gửi vào NH là U1, NHTM đầu tiên để lại dự trữ là 10% chẳng hạn. còn lại số
tiền U2 là 90% số tiền U1 đem cho vay hoặc thực hiện các bút toán thanh toán.

Đến NH tiếp theo nhận đợc các giấy tờ thanh toán hoặc cho vay là U3, bằng 90%
U2 nói trên. Cứ thế, hệ thống NHTM đã tạo ra một bội số tiền bằng tất cả U1, U2,
U3, , Un so với khoản tiền gửi U1 ban đầu. Tuy nhiên khi chuyển dịch nh vậy,
chúng cũng có giới hạn cuối cùng của nó, tức là khi n tiến đến vô cùng thì khoản
tiền Un tiến tới 0. Tổng số tiền hệ thống NHTM tạo ra đã là một con số rất lớn, tính
theo công thức của một cấp số nhân lùi vô hạn:
Sn=U
1
+ U
2
+ +U
n
Chức năng tạo tiền làm cho các NHTM có khả năng đẩy nền kinh tế phát
triển quá nóng. Ngợc lại, huỷ tiền gây thiểu phát, gây khó khăn cho tăng trởng kinh
tế.
Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lợng tiền cung ứng cho nền
kinh tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa học
coi chức năng này là chức năng số một của NHTM.
b) Thanh toán
Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu là đòi hỏi của
sự thống nhất và quốc tế hoá cao độ. Chức năng thớc đo giá trị, chức năng phơng
tiện lu thông trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Mọi khoản chi trả nếu đợc thực
hiện ngoài NH thì chi phí để thực hiện chúng rất lớn, bao gồm: chi phí in đúc, bảo
quản, vận chuyển. Vì vậy, chức năng thanh toán của NHTM phát huy với tốc độ
cao chức năng này có liên quan đến việc cung ứng tổng khối lợng thanh toán cho
toàn xã hội, một tác nhân của tăng trởng kinh tế,
Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của NHTM. Ngày nay, những
sản phẩm hiện đại của nó là những tấm các điện tử, những tấm mica thay cho vàng
bạc châu báu, thay cho tiền tệ, là do sự phát triển của chức năng này.
c) Tín dụng

NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao gồm tiền
gửi của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan nhà nớc. Mặt khác, nó
3
dùng chính số tiền đã huy động đợc để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong
xã hội, khi các thành phần này có nhu cầu bổ sung vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM là một trung gian tài chính quan trọng để
điều chuyển vốn từ ngời thừa sang ngời thiếu. Thông qua sự điều chuyển này,
NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng thêm việc
làm, cải thiện mức sống của dân c, ổn định thu chi chính phủ.
Hay nói cách khác, chức năng tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu
hút tiền gửi và cho vay. Các nhà khoa học đã coi NH là một ngành công nghiệp, thì
việc cung ứng tín dụng đợc coi nh việc thực hiện một trong các sản phẩm chủ
yếu, một sản phẩm gián tiếp. Sản phẩm này đem ra tiêu dùng sẽ tạo ra sản phẩm xã
hội. Cũng chính chức năng này NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hoà lu
thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền và kiềm chế lạm phát.
d) Cung ứng dịch vụ NH
Hệ thống cung ứng dịch vụ của một xã hội là một tiêu thức quan trọng đánh
giá sự văn minh của xã hội đó. Vì vậy, chất lợng hoạt động của các NHTM cũng đ-
ợc đánh giá theo sự tiến bộ của nền văn minh, đó là chức năng cung ứng dịch vụ
NH.
NHTM cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu và khách
hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thờng và thanh toán chuyển tiền uỷ thác,
t vấn đầu t mua trả góp, bảo lãnh, dịch vụ lữ hànhNgày nay hiện đại hơn là các
loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ NH tại gia,
thẻ séc chức năng này trong nền kinh tế thị trờng cần phát huy hơn bao giờ hết.
1.1.3. Các loại hình NHTM
Dựa trên nhiều hình thức kinh doanh tiền tệ và đối tợng sở hữu khác nhau mà
ngời ta phân chia ra thành các loại NHTM khác nhau :
Dựa trên tiêu thức sở hữu, ngời ta phân biệt NHTM công và NHTM t.
NHTM công là loại NHTM do nhà nớc cấp toàn bộ vốn điều lệ và bộ máy

lãnh đạo do nhà nớc bổ nhiệm. Còn NHTM t là loại hình NHTM do t nhân hùn vốn
dới hình thức góp cổ phần.
Căn cứ vào tiêu thức quốc tịch, ngời ta phân biệt NHTM bản xứ và NHTM n-
ớc ngoài.
NHTM bản xứ là NHTM do nhà nớc hoặc công dân nớc sở tại sở hữu. NHTM
nớc ngoài là do nhà nớc hoặc các tổ chức công dân nớc ngoài sở hữu.
4
Dựa trên tiêu thức cơ quan cấp giấy phép hoạt động, ngời ta phân biệt NHTM
toàn quốc (hay còn gọi là NHTM liên bang ở những nớc theo thể chế liên bang) là
loại hình NHTM do chính phủ hoặc do một cơ quan quản lý trung ơng (thờng là
NH trung ơng) cấp giấy phép hoạt động.
NHTM địa phơng (hay còn gọi là NH bang ở những nớc theo thể chế liên
bang) là loại hình NHTM do chính quyền địa phơng cấp giấy phép hoạt động.
Căn cứ vào tiêu thức số lợng chi nhánh ngời ta phân biệt NHTM duy nhất và
NHTM mạng lới.
NHTM duy nhất là loại hình NHTM chỉ có một hội sở hoạt động duy nhất
trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia. Trong khi đó NHTM mạng lới là loại hình NH
có hội sở trung ơng và phân chi nhánh hoạt động trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ và
nhiều khi có cả ở nớc ngoài.
Tóm lại: Ngoài những cách phân biệt thờng dùng trên đây để xem xét loại
hình của một NHTM, một số nớc trên thế giới còn có các cách phân biệt khác nh:
căn cứ vào tiêu thức doanh số hoạt động, căn cứ vào tiêu thức chuyên môn hoá hoạt
động tín dụng để đánh giá xem xét loại hình của NHTM đó.
1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1. Khái niệm và vai trò của vốn
Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, tất cả các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế đều cần phải có vốn, hay nói cách khác vốn là yếu tố cần thiết hàng đầu, là
cơ sở cho việc tiến hành mọi hoạt động đối với mỗi doanh nghiệp. Các NHTM
cũng vậy, cũng cần có vốn để kinh doanh. Vậy vốn của NHTM là gì?
Vốn của NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ do NH huy động đợc dùng để

cho vay, đầu t, và thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh NH.
1.2.2. Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của NHTM
a) Vốn tự có
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập và thuộc quyền sở hữu của
NH. Vốn tự có bao gồm các giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một
số tài sản nợ khác của NH theo quy định của NHNN.
Vốn tự có tuy chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số vốn của NH nhng
lại có một vai trò quan trọng, nó đảm bảo an toàn cho các hoạt động kinh doanh
của NH, đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiền, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
của NH nh điều chỉnh quy mô cơ cấu tài sản thông qua hệ số đảm bảo an toàn là
cooke, điều chỉnh mức d nợ tối đa một khách hàng, điều chỉnh mức mua sắm tài
sản cố định, hoạt động góp vốn cổ phần NH.
5
Vốn tự có có tính chất ổn định thờng xuyên cao nhất, đợc sử dụng vào mục
đích trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản phục vụ NH, cho vay, tham gia đầu
t, góp vốn liên doanh và các hoạt động khác.
Vốn điều lệ: là số vốn tối thiểu để thành lập NH khi đi vào hoạt động và do
pháp luật quy định. Vốn điều lệ phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định,
đồng thời đợc ghi vào điều lệ của NH.
Vốn điều lệ thuộc sở hữu của NH, NH có quyền sử dụng và định đoạt. Vốn
điều lệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NH nhng mang
tính ổn định cao, đồng thời có thể thay đổi, thờng là bổ sung thêm theo từng thời kỳ
nhất định căn cứ vào quy mô hoạt động của NH.
Các quỹ dự trữ: theo quy định của pháp lệnh NH thì mọi NHTM hoạt động ở
Việt Nam đều phải thành lập các loại quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,
quỹ khen thởng phúc lợi.
b) Nguồn vốn huy động
Là việc thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các chính
sách huy động và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng.

Ngân hàng khi có đợc số vốn huy động đợc thì có quyền dùng số tiền đó vào
mục đích kinh doanh nhng phải hoàn trả lãi và gốc đúng hạn. Vốn huy động là
nguồn chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong ngân hàng thơng mại, là cơ sở cho mọi
hoạt động khác. Nguồn vốn mà ngân hàng huy động không đợc sử dụng hết vào
mục đích kinh doanh mà còn phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý theo quy định và theo
tình hình hoạt động của mỗi ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả, an
toàn nguồn vốn, an toàn tín dụng.
c) Vốn vay
Vốn vay là nguồn vốn mà NHTM có đợc thông qua quan hệ giữa NHTM với
tổ chức tín dụng khác hoặc vay ngân hàng nhà nớc. Vào cùng một thời điểm nhất
định, một số ngân hàng thiếu vốn trong khi đó lại có một số ngân hàng thừa vốn,
NH thiếu có thể vay NH thừa và chấp nhận một khoản lãi nhất định tuỳ theo số l-
ợng vốn vay, quan hệ tín dụng giữa các NH với nhau và thời gian vay vốn.
d) Vốn khác
Ngoài vốn tự có, vốn huy động và vốn vay, vốn của ngân hàng thơng mại còn
đợc tạo bởi các nguồn khác nh: vốn trong thanh toán khi NH làm trung gian thanh
toán, vốn này tồn tại dới dạng tài khoản tiền gửi mở th tín dụng, tài khoản tiền gửi
6
thanh toán séc bảo chi, tiền nhận đợc do việc làm đại lý, nhận uỷ thác, ngoài ra còn
là sự điều hoà trong hệ thống, vốn thu hút từ nớc ngoài
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
a) Nhân tố kinh tế, chính trị xã hội
Cũng giống nh một doanh nghiệp, nhng mặt hàng mà NHTM kinh doanh là
tiền tệ, cũng hoạt động dới sự điều chỉnh của pháp luật Nhà nớc và luật doanh
nghiệp. Một môi trờng pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
trong đó có các NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Những biến đổi về môi
trờng kinh tế xã hội kéo theo những biến đổi trong hệ thống các ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách kinh tế của Chính phủ cũng tác động trực tiếp đến
hiệu quả huy động và sử dụng vốn.

Không chỉ các yếu tố chính trị, kinh tế mà xã hội cũng ảnh hởng mạnh mẽ
đến hoạt động của NH nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Thu nhập
của ngời dân càng cao, nhận thức của ngời dân về lợi ích của các dịch vụ ngân hàng
mang lại quyết định trực tiếp đến số lợng tiền gửi mà họ gửi vào ngân hàng, dới
nhiều hình thức nh: gửi tiết kiệm, thẻ thanh toán, và sử dụng dịch vụ khác.
b) yếu tố kỹ thuật công nghệ
Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật không ngừng cải tiến công nghệ sản
xuất, trong các ngân hàng thì sự phát triển về khoa học cho phép các NH thay đổi
phơng thức cung ứng các dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, hiệu quả và
an toàn. Những cải tiến về công nghệ giúp cho việc thực hiện các nghiệp vụ NH dễ
dàng hiệu quả làm tăng sức cạnh tranh của mỗi NH. Tóm lại, trong kinh doanh NH
không chỉ chú ý đến các yếu tố kinh tế xã hội mà cần quan tâm thờng xuyên đến
việc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật cho phù hợp với yêu cầu về khả năng kinh
doanh, khả năng cạnh tranh.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
a) Hiệu quả kinh doanh của NH
Các NHTM luôn đặt ra mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, vì vậy việc kinh
doanh có hiệu quả luôn là vấn đề đợc quan tâm. Một NH kinh doanh có hiệu quả là
một ngân hàng luôn làm ăn có lãi và có đợc lòng tin của khách hàng. Nếu NH luôn
hoạt động có lãi, số lãi đó sẽ đợc sử dụng để tái đầu t, cứ nh vậy tái đầu t có hiệu
quả làm cho quy mô NH ngày càng mở rộng, khách hàng sẽ tín nhiệm và từ đó tạo
nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, tăng khả năng huy động vốn của NH.
b) Chất lợng sản phẩm dịch vụ NH
7
Không một hoạt động nào của con ngời là không có mục đích, bất kỳ một tổ
chức doanh nghiệp kinh doanh nào đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Song, làm
thế nào để có đợc lợi nhuận cao mà vẫn đảm bảo uy tín chất lợng là vấn đề mọi
doanh nghiệp quan tâm, nhất là đối với các ngân hàng, kinh doanh tiền tệ càng đòi
hỏi đảm bảo uy tín.
Thực tế, không ít những doanh nghiệp vì chạy theo lợi nhuận, vì bệnh thành

tích mà không quan tâm đến chất lợng hoạt động đó đem lại kể cả các ngân hàng,
vì lợi ích riêng mà không quan tâm đến khách hàng, điều này đã và đang diễn ra kể
cả đối với những chi nhánh NH cùng một hệ thống ngân hàng. Một NH có uy tín
chất lợng cao là một NH có đợc lòng tin của khách hàng, không vì lợi ích kinh
doanh mà làm ảnh hởng đến lợi ích khách hàng, tạo sự phát triển bền vững cho hệ
thống.
c) Hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối là phơng tiện trực tiếp đa sản phẩm dịch vụ của NH đến với
khách hàng. Hệ thống kênh phân phối quyết định sản phẩm dịch vụ của NH đến với
khách hàng nhanh hay chậm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ thống kênh
phân phối càng rộng khắp, việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng càng
nhanh và hiệu quả.
d) Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên
Hoà nhịp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói
riêng, yêu cầu về năng lực và trình độ chuyên môn đối với từng công việc ngày
càng cao. Trong nền kinh tế mở cửa, ngoài kiến thức chuyên ngành, để làm tốt
công việc mỗi ngời cần trang bị cho mình vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế để
đáp ứng kịp với yêu cầu thực tế.
Thái độ phục vụ của nhân viên quyết định rất lớn đến việc sử dụng dịch vụ
NH của khách hàng, nhân viên khi giao tiếp với khách hàng cần phải chú ý đến
những chuẩn mực về văn hoá doanh nghiệp cũng nh đạo đức xã hội, cần làm cho
khách hàng hài lòng và tin tởng, mong muốn nhng không ép buộc họ sử dụng dịch
vụ ngân hàng. Khi khách hàng đã nhận ra những lợi ích và tin tởng họ sẵn sàng sử
dụng dịch vụ NH, hoạt động huy động vốn cũng nh các hoạt động khác sẽ có hiệu
quả hơn.
1.4. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.4.1. Nhận tiền gửi
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Nó đợc huy động từ các hình
thức sau :
a) Tiền gửi tiết kiệm của dân c:

8
Đây là một trong những khoản tiền gửi lớn của NH. Thông thờng ngời gửi
tiết kiệm nhận đợc một cuốn sổ nhỏ trong đó nhân viên NH xác định toàn bộ số
tiền rút ra, gửi thêm, số tiền lãi. Khách hàng ở đây là tất cả các dân c có khoản tiền
nhàn rỗi tạm thời cha có nhu cầu sử dụng, có thể gửi vào NH nhằm tìm kiếm một
khoản tiền lãi.
Việc phân chia các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân c có thể theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Nhng thờng ngời ta phân chia các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân
c theo tiêu thức thời gian, tức là gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn.
b) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Hiện nay do yêu cầu thanh toán trong hoạt động mua bán và một số hoạt động
sản xuất kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều mở tài khoản tại NH và sử dụng
khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vốn huy động mà NH có đợc chính là số d th-
ờng xuyên trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Theo hình thức này, số d thờng
xuyên trên tài khoản tơng đối lớn mà lãi suất đầu vào lại thấp. Vì vậy NH cần chú ý
mở rộng mối quan hệ và thu hút khách hàng là các doanh nghiệp, định phí chuyển
tiền ở mức u đãi với khách hàng nhất là quan tâm chăm sóc những khách hàng tiềm
năng
1.4.2. Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác
a) Vay các tổ chức tín dụng
Các NH thơng mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính
tín dụng. Đối với những NH ở các nớc phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn
vốn này là một nguồn vốn vay thờng xuyên và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mợn
này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối với các NH trong những năm
qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc vay mợn từ các tổ chức tín dụng quốc tế
cũng cung cấp cho NH những nguồn vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các quốc
gia đang phát triển, các NH thơng mại thờng có quan hệ quốc tế hạn hẹp, do đó
việc thu hút những nguồn vốn này còn nhiều hạn chế và thờng đợc huy động theo
các chơng trình dự án quốc tế.

b) Nguồn vốn vay từ NH trung ơng:
NH trung ơng cấp tín dụng cho các NH thơng mại dới nhiều hình thức nh cho
vay, mua ván, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá cuả NH thơng
mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của NH thơng
mại.
9
1.4.3. Phát hành giấy tờ có giá:
Đây cũng là một hình thức khá hiệu quả vì NH có thể chủ động đợc nguồn
vốn kinh doanh mà lãi suất huy động không cao, NH nên mở rộng hơn hình thức
này.
a) Kỳ phiếu ngân hàng (KPNH)
KPNH là giấy nhận nợ của NH với cam kết trả lãi và gốc sau một thời gian
nhất định.
KPNH đợc phát hành thờng xuyên và có thời hạn khá linh hoạt, phong phú.
Kỳ phiếu có tính ổn định cao, tính tập trung cao, lãi suất cao hơn so với tiền gửi
cùng kỳ hạn.
b) Trái phiếu ngân hàng (TPNH)
TPNH là giấy cam kết nhận nợ của NH sẽ trả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định.
TPNH cũng mang một số đặc điểm giống kỳ phiếu ngân hàng nhng trái phiếu
có thời gian dài hơn (thờng là trên một năm).
c) Chứng chỉ tiền gửi:
Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn có mệnh giá lớn. Là một khoản tiền
gửi nhng có thể chuyển nhợng. Chứng chỉ tiền gửi là một giấy nhận nợ đợc phát
hành nhằm thu hút vốn tạm thời d thừa của các công ty lớn, các cá nhân giàu có và
Chính phủ. Nó là một giấy biên nhận có hởng lãi về số tiền gửi tại ngân hàng phát
hành trong một khoảng thời gian xác định với lãi suất nhất định.
1.4.4. Nguồn khác:
a) Vốn trong thanh toán
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo ra đợc một khoản

vốn gọi là vốn trong thanh toán. Các khoản vốn này tồn tại dới dạng vốn trên tài
khoản mở th tín dụng, tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi.
b) Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống:
Các NH thơng mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau nên
luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong
cùng một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn thì có
những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh mẽ đến nguồn
vốn và khả năng sử dụng vốn của từng chi nhánh. để giải quyết tình trạng này các
NH thơng mại hoặc các sở tài chính sẽ thực hiện việc điều hoà nguồn vốn trong hệ
thống. Chính vì vậy nguồn vốn điều hoà trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá
10
quan trọng, nó giúp cho NH có thể mở rộng đợc hoạt động trên thị trờng và làm
tăng lợi nhuận của NH.
c) Vốn từ việc thực hiện uỷ thác
Vốn uỷ thác đầu t, tài trợ của nhà nớc hoặc của nớc ngoài để đầu t cho các ch-
ơng trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
d) Vốn từ việc làm đại lý
Là các khoản vốn thu đợc khi thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nh làm đại lý
chuyên thu, chuyên chi, làm nhiệm vụ NH thông báo nhận vốn thanh toán, chuyển
vố cho khách hàng hoặc cho dự án đầu t. Làm đại lý bán giấy tờ có giá cho các quỹ
đầu t, NH làm đại lý đối với các doanh nghiệp cổ phần: phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, chi trả cổ tức, trái tức cho cổ đông
e) Vốn thu hút từ nớc ngoài dới nhiều hình thức khác nhau
Nhận tiền gửi ngoại tệ, chuyển tiền ngoại tệ, phát hành trái phiếu ra nớc ngoài,
kinh doanh ngoại hối trên thị trờng quốc tế
Các NHTM huy động vốn dới nhiều hình thức khác nhau song mục tiêu cuối
cùng là kinh doanh có hiệu quả, huy động vốn là cơ sở của mọi hoạt động kinh
doanh khác và việc sử dụng nguồn vốn huy động quyết định kết quả hoạt động kinh
doanh của mỗi ngân hàng.
Chơng 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của CN NHNo

& PTNT Láng Hạ một vài năm gần đây
2.1. Khái quát về chi nhánh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a) Lịch sử hình thành và phát triển
NHNo & PTNT Việt Nam thành lập ngày 26/3/1988 theo quyết định số
53/HĐBT của Hội đồng bộ trởng (nay là Chính phủ), hoạt động theo luật các tổ
chức tín dụng Việt Nam.
11
Trải qua 20 năm xây dựng và trởng thành, đến nay NHNo & PTNT Việt Nam
đã có quy mô hoạt động lớn nhất với hơn 2000 CN, phòng giao dịch, biên chế hơn
2000 cán bộ nhân viên, vốn điều lệ hơn 6000 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn huy động
135 nghìn tỷ đồng (gấp 61 lần khi mới thành lập), tổng d nợ cho vay và đầu t là 143
nghìn tỷ đồng.
Từ khi thành lập đến nay, với những nỗ lực không ngừng, NHNo & PTNT
Việt Nam từ chỗ là một NH chuyên doanh đã vơn lên trở thành một NH thơng mại
Nhà nớc hàng đầu Việt Nam, có vị thế trong khu vực và uy tín trên thế giới. NHNo
& PTNT Việt Nam gồm nhiều CN cấp 1, 2, 3 trên khắp đất nớc.
Ngày 18/3/1997 CN NHNo & PTNT Láng Hạ đợc thành lập và chính thức đi
vào hoạt động theo quyết định số 334/QĐ - NHNo - 02 của Tổng giám đốc NHNo
& PTNT Việt Nam.
Trải qua 10 năm hoạt động, CN Láng Hạ đã từng bớc trởng thành và khẳng
định vị thế của NHNo trên địa bàn Hà Nội. Ban đầu tuy có nhiều khó khăn vớng
mắc về sức cạnh tranh, về thị trờng nhng với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, CN Láng Hạ đã vợt qua nhiều thử thách và
ngày càng phát triển vững mạnh, an toàn và hiệu quả.
Từ 13 ngời năm 1997, tính đến năm 2002, số cán bộ công nhân viên của CN
là 152 ngời, và đến ngày 31/3/2008 tổng số cán bộ công nhân viên là 216 ngời với
hoạt động kinh doanh chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
b)Chức năng và nhiệm vụ của CN
CN là một đơn vị hạch toán độc lập có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu

riêng và đợc mở tài khoản tại NH Nhà nớc cũng nh các tổ chức tín dụng khác trong
cả nớc. Kể từ khi thành lập đến nay, CN Láng Hạ đã và đang hoạt động trên cơ sở
tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Các nghiệp vụ mà CN cung cấp gồm:
Nhận tiền gửi qua các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc bằng VNĐ và
ngoại tệ dới nhiều hình thức. Phát hành kỳ phiếu nội và ngoại tệ.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các pháp
nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp t nhân, sản xuất
kinh doanh trên các lĩnh vực.
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu
Chuyển tiền nhanh qua mạng chuyển tiền điện tử
12
Chi trả lơng cán bộ công nhân viên
Uỷ thác đầu t trong và ngoài nớc
Chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ
c) Bộ máy tổ chức và cán bộ
Cơ cấu Bộ Máy của NH đợc tổ chức hết sức chặt chẽ và thống nhất theo cả
chiều dọc và chiều ngang. Bao gồm một Giám đốc phụ trách mạng, phụ trách trực
tiếp phòng tổ chức cán bộ, kiểm tra kiểm toán nội bộ. Dới Giám đốc là 3 Phó giám
đốc giúp điều hành và thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc phân công. Tiếp theo là các
phòng ban trực tiếp thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo đúng quyền hạn quy
định.
Phòng chức năng
Phòng Hành chính nhân sự: Quản lý cán bộ công nhân viên, tham mu cho
Giám đốc trong việc đề đạt phân công công tác, đào tạo cán bộ, quản lý tiền lơng,
mua sắm thiết bị phục vụ kinh doanh cho toàn CN. Xây dựng chơng trình công tác
hàng tháng, quý của CN, có trách nhiệm thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng
trình đã đợc Giám đốc CN phê duyệt. Đồng thời còn quản lý con dấu của CN, thực
hiện công tác hành chính, văn th, lễ tân. Chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh

thần cho tập thể cán bộ trong CN.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề
theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm; Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả
kiểm tra kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại, thiếu sót của CN, đơn vị mình theo
định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra kiểm toán
nội bộ; hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm
tra, kiểm toán của mình gửi về ban kiểm tra kiểm toán nội bộ.
Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán, hạch toán thống kê và thanh
toán theo quy định của NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lơng. Tổng hợp, lu
trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán và các báo cáo theo quy định.
Phòng điện toán: Tổng hợp, thống kê và lu trữ số liệu, thông tin liên quan
đến hoạt động của CN. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán, kế
toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Quản lý, bảo dỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học,
phụ trách phần mạng, điều hành mạng và công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân
hàng.
13
Phòng tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng tín dụng, phân
loại khách hàng nhằm mở rộng tín dụng theo hớng đầu t khép kín. Thẩm định và đề
xuất cho vay các dự án tín dụng theo hớng phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận và thực
hiện các chơng trình dự án thuộc nguồn vốn trong nớc, nớc ngoài; trực tiếp làm các
dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác và tổ chức kinh tế, cá
nhân trong và ngoài nớc. Thờng xuyên phân tích nợ quá hạn, phân loại nợ, tìm
nguyên nhân và hớng khắc phục.
Phòng nguồn vốn: Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và
quyết toán kế hoạch đến các CN trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và
điều hoà nguồn vốn kinh doanh đối với các CN trên địa bàn.
Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: Các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ (mua bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.

Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIPT của NHNo & PTNT Việt
Nam. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh
toán quốc tế. Thực hiện các nghiệp vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách
hàng nớc ngoài.
Phòng dịch vụ và Marketing: Xây dựng kế hoạch quảng bá thơng hiệu,
thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập chơng trình phối hợp với cơ quan báo chí
truyền thông, quảng bá hoạt động của CN và của NHNo & PTNT Việt Nam.
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
NHNo & PTNT Việt Nam. Thực hiện quản lý giám sát nghiệp vụ phát hành và
thanh toán thẻ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, chủ yếu cung cấp các
dịch vụ về thẻ, những tiện ích NH về thanh toán không dùng tiền mặt. Tham mu
cho Giám đốc CN phát triển mạng lới và chủ thẻ.
14
Sơ đồ cơ cấu và mô hình tổ chức NHNo & PTNT CN Láng Hạ
Chú thích:
- HCNS : Hành chính nhân sự
- KTKTNB : Kiểm tra kiểm toán nội bộ
- KTNQ : Kế toán ngân quỹ
- KDNT & TTQT : Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
- DV & Mar : Dịch vụ và Marketing
Kết quả hoạt động kinh doanh của CN trong một vài năm gần đây
Giám đốc
-Phòng
HCNS
-Phòng
KTKTNB
P. Giám đốcP. Giám đốc P. Giám đốc
-Phòng
KTNQ
-Phòng điện

toán
-Phòng tín
dụng
-Phòng
nguồn vốn
-Phòng
KDNT &
TTQT
-Phòng
DV & Mar.
Các phòng
giao dịch
số: 2; 3; 5;
6; 7; 8; 10;
11.
15
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
S
T
T
Chỉ
tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh năm

2006/2005
So sánh năm
2007/2006
Số tiền Số tiền Số tiền (+); (-) (%) (+); (-) (%)
1
Tổng
D.Thu
406.718 575.520 808.164
+168.802
41,5
+232.644
40,4
2
Tổng
C.Phí
340.135 498.213 728.676
+158.075
46,4
+230.643
46,2
3
Tổng
LN
66.583 77.307 79.488
+10.724
16,1
+2.184
2,8
(Nguồn dữ liệu báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007)
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của CN ta thấy:

Về doanh thu: Tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trớc liên tục trong các
năm. Năm 2006 tổng doanh thu đạt 575.520 triệu đồng tăng 168.802 triệu đồng so
với năm 2005 tơng đơng 41,5%; tổng doanh thu năm 2007 đạt 808.164 triệu đồng
tăng so với năm 2006 là 232.644 triệu đồng tơng đơng 40,4%.
Về chi phí: Tổng chi phí năm 2006 là 498.213 triệu đồng tăng so với năm
2005 là 158.078 triệu đồng tơng đơng 46,4%; năm 2007 là 728.676 triệu đồng tăng
230.463 triệu đồng so với năm 2006 tơng đơng 46,2%.
Về lợi nhuận: Tổng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc, năm 2006 tổng lợi
nhuận đạt 77.307 triệu đồng, tăng 10.724 triệu đồng so với năm 2005 tơng đơng
16,1%. Đây là mức tăng tăng lợi nhuận khá cao. Năm 2007 mức tăng lợi nhuận
thấp hơn, tổng lợi nhuận năm 2007 là 79.488 triệu đồng tăng so với năm 2006 là
2.184 triệu đồng tơng đơng 2,8%. Nhìn chung tình hình hoạt động của NH có lãi
trong các năm, năm sau cao hơn năm trớc. Đặc biệt chú ý là năm 2006, mức tăng
lợi nhuận ở ngỡng rất cao, tuy nhiên mức này không duy trì đợc ở năm 2007 vì
nhiều điều kiện không thuận lợi, nh sức cạnh tranh cao, CN cần hoàn thiện hơn nữa
các hoạt động để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh và khẳng định uy tín của
NHNo trên thị trờng.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
Xuất phát từ thực tế những thuận lợi và khó khăn nêu trên, chi nhánh NH
không ngừng cố gắng và đạt đạt đợc những kết quả nhất định trong hoạt động kinh
doanh trong đó có công tác huy động vốn, hoạt động chủ yếu và là cơ sở cho mọi
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Công tác quản lý hoạt động huy động
vốn tiến hành trên những cơ sở khác nhau: quản lý vốn huy động theo đơn vị tiền
tệ, theo thành phần kinh tế và theo kỳ hạn tiền gửi. Vốn huy động dới nhiều hình
16
thức khác nhau, ngoài tiền mặt nội tệ, ngoại tệ, NH còn phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu NH với những mức lãi suất hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng.
a) Hoạt động huy động vốn
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt, khi mà các tổ chức tín dụng
đợc mở rộng không ngừng đợc mở rộng, các NH ngoài quốc doanh không ngừng đ-

a ra các mức lãi suất hấp dẫn để thu hút nguồn vốn, ngoài ra các hoạt động nh kinh
doanh bất động sản và hoạt động của các công ty chứng khoán cũng thu hút khá
nhiều vốn, gây nên áp lực cạnh tranh ngày càng lớn cho thị trờng vốn. Hoạt động
huy động vốn tại chi nhánh Láng Hạ cũng có khá nhiều thay đổi cùng với sự biến
động của thị trờng
b) Hoạt động cho vay
D nợ của Chi nhánh không ổn định chịu sự chi phối rất lớn của các Tổng
công ty lớn nh Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, Tổng công
ty Xăng dầu Việt Nam, Lắp máy Hà nội, Tổng công ty phụ tùng; Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam có những thời điểm d nợ 1,000 tỷ đồng nhng có những thời
điểm chỉ còn dới 100 tỷ đồng. Cơ cấu đầu t cha thật hợp lý, tỷ lệ cho vay bằng
ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, Chi nhánh đã tập trung tiếp cận nâng hạn
mức cho vay của các Tổng công ty lớn làm ăn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất tiêu dùng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc
và điều kiện tín dụng, thận trọng chắc chắn. Vì vậy, d nợ đến 31/12/2007 đạt 2,841
tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2006, vợt 28% Kế hoạch.
Tổng nợ xấu năm 2007 là 21,6 tỷ đồng chiếm 0.76% tổng d nợ, tăng 11.8 tỷ
đồng so với năm 2006 trong đó nợ nhóm 3 là 3.8 tỷ đồng, nợ nhóm 4 là 12.3 tỷ
đồng và nợ nhóm 5 là 5.5 tỷ đồng chủ yếu của DN ngoài quốc doanh và cho vay
tiêu dùng, đời sống.
c) Hoạt động thanh toán
Ngoài các dịch vụ thanh toán truyền thống, các dịch vụ Chi nhánh đã triển khai và
phát triển nh dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION, dịch vụ trả lời tự
động PHONE BANKING tiếp tục đợc phát triển và ngày càng giúp tăng trởng thu
dịch vụ của Chi nhánh. Dịch vụ thanh toán quốc tế chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong tổng thu dịch vụ.
Năm 2007, dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union: doanh số chuyển
tiền là 896 nghìn USD, giảm 304 nghìn USD so với năm 2006. Phí thu đợc từ dịch
vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0.6% tổng thu dịch vụ.
Số lợng thẻ ATM phát hành ngày càng tăng đã mang lại một lợng tiền gửi

không kỳ hạn không nhỏ cho Chi nhánh. Năm 2006, tổng số thẻ ghi nợ ATM phát
17
hành là 26.947 thẻ tăng 70% so với năm 2005, thẻ tín dụng nội địa là 04 thẻ. Tổng
số d bình quân tài khoản tiền gửi phát hành thẻ là trên 28 tỷ đồng so với 100.000
giao dịch tại máy ATM.
d) Các hoạt động khác
Cho vay thẻ tín dụng và thấu chi tài khoản ngày càng phát triển , từ 64 triệu
đồng năm 2006 lên 255 triệu đồng năm 2007, phí thu đợc là 5 triệu.
Nghiệp vụ bảo lãnh, tổng số món bảo lãnh ngày càng tăng. Năm 2007 doanh
số bảo lãnh là 3.144 tỷ đổng. Số phí thu đợc là 14 tỷ đồng chiếm 61% tổng thu
nhập từ hoạt động dịch vụ.
Dịch vụ ngân hàng phục vụ giải ngân dự án: số dự án chi nhánh đang phục
vụ gồm 7 dự án. Tổng số d của các dự án hiện có tại chi nhánh là 8,4 triệu USD và
18 triệu đồng.
Dịch vụ kho quỹ: doanh số thu tiền mặt tính đến 31/12/2007 là 11.878 tỷ
đồng, doanh số chi tiền mặt là 11.909 tỷ đồng bằng 190% cùng kỳ năm 2006.
Dịch vụ thẻ: tổng số thẻ phát hành trong năm 2007 là 16.255 thẻ, đạt 163%
kế hoạch. Phí thu đợc từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng chiếm 1,4% tổng thu nhập từ
hoạt động dịch vụ.
2.2. Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh
2.2.1. Huy động vốn phân chia theo đơn vị tiền tệ
Vốn huy động của ngân hàng dới nhiều hình thức, nguồn vốn huy động phân
chia theo đơn vị tiền tệ bao gồm: tiền gửi nội tệ, ngoại tệ và tiền nội ngoại tệ trong
thanh toán. Sau đây là số liệu về nguồn vốn huy động phân chia theo đơn vị tiền tệ
tại chi nhánh:
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn theo đơn vị tiền tệ: Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh năm
2006/2005

So sánh năm
2007/2006
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
(+); (-) (%) (+); (-) (%)
Tổng
NVHĐ
4.023 100 5.905 100 7.275 100
+1.882
47
+1.370
23,2
Tiền gửi
nội tệ
3.136 78 4.854 82,2 6.230 85,6
+1718
54,8
+1.961
40,4
TG ngoại
tệ (quy
đổi)
887 22 1.051 17,8 1.045 14,4

+164
18,8
-7
-0.67
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 và 2007)
Qua bảng 2.1 ta có đợc cái nhìn tổng quát về tổng số vốn huy động và vốn
phân chia theo đơn vị tiền tệ. Số vốn huy động qua tiền gửi nội tệ về cơ bản chiếm
tỷ trọng cao và là nguồn huy động chủ yếu.
18
Năm 2005, tổng vốn huy động là 4.025 tỷ đồng, trong đó vốn nội tệ chiếm
3.136 tỷ tơng đơng 78%, ngoại tệ chiếm 887 tỷ đồng tơng đơng 22% tổng nguồn
vốn huy động. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động là 5.905 tỷ đồng tăng 1.882 tỷ
đồng so với năm 2005 tơng đơng 47% (trong đó vốn nội tệ là 4.854 tỷ đồng tơng đ-
ơng 82,2% và vốn ngoại tệ là 1.051 tỷ đồng tơng đơng 17,8% tổng nguồn vốn huy
động năm 2006). Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 7.275 tỷ đồng tăng
1.730 tỷ so với năm 2006 tơng đơng 23,2% (trong đó vốn nội tệ là 6.230 tỷ đồng t-
ơng đơng 85,6% và ngoại tệ là 1.045 tỷ đồng tơng đơng 14,4% trên tổng nguồn vốn
huy động năm 2007).
Tổng số vốn huy động bằng nội tệ năm sau cao hơn năm trớc, xét về tỷ lệ
tăng thì tổng nguồn vốn tăng giảm không đều, nhng nếu tính đến khối lợng thì
nguồn vốn vẫn đảm bảo theo chiều hớng tăng lên, riêng nguồn huy động ngoại tệ
có hiện tợng sụt giảm năm 2007. Năm 2007 tổng số vốn ngoại tệ huy động đợc là
1.045 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng so với năm 2006 do nhiều biến động trên thị trờng,
tuy tỷ lệ giảm không đáng kể nhng đây cũng là một vấn đề mà NH cần chú ý, nhất
là trong nền kinh tế mở, việc dự trữ ngoại tệ, nhất là những ngoại tệ mạnh là hết sức
cần thiết đối với nền kinh tế nớc nhà.
2.2.2. Huy động vốn theo thành phần kinh tế
Vốn huy động bao gồm tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi dân c, tiền gửi
các tổ chức tín dụng, tiền gửi uỷ thác đầu t (BHXH). Trong đó nguồn vốn huy động
đợc từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ cao.

Bảng 2.2. Huy động vốn của các tổ chức kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh năm
2006/2005
So sánh năm
2007/2006
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
(+); (-) (%) (+); (-) (%)
Tổng
nguồn vốn
4.023 100 5.905 100 7.275 100
+1.882
47
+1.370
23,2
D TKTG
các TCKT
1.444
36
3.505
59,3

4.528
62,2 +2.061
142,7
+1.023
29,2
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 và 2007)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của các tổ chức kinh tế
trong mấy năm gần đây đều tăng nhng tốc độ tăng không đều. Năm 2006 tổng
nguồn vốn huy động đợc của các tổ chức kinh tế đạt 3.505 tỷ đồng, tăng 2.061 tỷ
đồng (tơng đơng 142,7%) so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 59,3% trong tổng
nguồn vốn huy động, có thể nói đây là năm có tốc độ tăng trởng thần kỳ. Sang đến
năm 2007, tổng vốn huy động của các tổ chức kinh tế là 4.528 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 62,2% tổng nguồn vốn, số chênh lệch so với năm 2006 là 1.023 tỷ đồng tơng
19
đơng 29,2%, tổng số vốn huy động vẫn theo chiều hớng tăng về tỷ trọng nhng lại
giảm về tổng số so với mức tăng năm 2006.
Có thể nói tốc độ tăng trởng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là
cao nhng kém ổn định, tuy vậy tăng nguồn ngoại tệ là 298 tỷ đồng, tăng 1.474 tỷ
đồng so với năm 2006 , tốc độ tăng là 48% là một mức tăng tơng đối khả quan cho
công tác huy động tích luỹ và sử dụng vốn ngoại tệ.
Ngoài vốn huy động của các tổ chức kinh tế, vốn từ tiền gửi dân c, hợp tác xã
cũng chiếm một tỷ lệ nhất định và có chiều hớng gia tăng trong các năm. Năm
2005, nguồn vốn từ tiền gửi dân c tăng 338 tỷ đồng so với năm 2004 đã phần nào
bù đắp đợc lợng tiền gửi của từ tổ chức tín dụng sụt giảm. Nguồn tiền gửi tiết kiệm
dân c tăng là do chi nhánh thực hiện nhiều chơng trình tiết kiệm dự thởng bằng
vàng và cơ chế lãi suất thay đổi kịp thời so với các tổ chức tín dụng trên địa bàn và
có phần nào hấp dẫn nhằm vào thị hiếu của ngời dân nên đã giúp tăng trởng cao
nguồn tiền gửi tiết kiệm dân c.
Nh vậy, mặc dù nguồn vốn giảm so với năm trớc nhng thực chất là chuyển
đổi cơ cấu nguồn vốn theo hớng ổn định giảm tỷ lệ vay tổ chức tín dụng để hớng

vào tiền gửi dân c theo đúng với sự chỉ đạo của NHNo Việt Nam.
Năm 2006, nguồn vốn huy động từ dân c là 1.775 tỷ đồng tăng 284 tỷ so với
năm 2005 chiếm 30% trong tổng nguồn vốn huy động trong đó phát hành giấy tờ
có giá là 229 tỷ đồng trái phiếu Agribank 2006 là 4 tỷ đồng. Năm 2007, nguồn vốn
huy động từ dân c là 2.367 tỷ đồng trong đó ngoại tệ là 747 tỷ đồng bao gồm tiền
gửi tiết kiệm và huy động giấy tờ có giá, tăng 146 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ
tăng 7%, chiếm 33% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này so với kế hoạch đề ra
là còn thấp, NH cần tìm hiểu nguyên nhân của việc không đạt đợc chỉ tiêu đề ra để
tìm phơng hớng giải quyết hợp lý.
2.2.3. Huy động vốn dới hình thức tiền gửi tiết kiệm
Trong mấy năm gần đây, do những biến động của nền kinh tế và do nhu cầu
sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế xã hội, dân c, nguồn tiền gửi tiết kiệm
không kỳ tăng trởng mạnh, có sự chuyển dịch từ tiền gửi kỳ hạn dới 24 tháng sang
tiền gửi 24 tháng trở lên đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm bậc thang. Dới đây là bảng
tổng kết huy động vốn theo kỳ hạn gửi tiền.
Bảng 2.3. Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh năm
2005/2006
So sánh năm
2006/2007
(+); (-) (%) (+); (-) (%)
20
Tổng nguồn vốn

4.023 5.905 7.275
+1.882
47
+1.370
23,2
Nguồn không
kỳ hạn
985 1.278 1.982
+293
29,7
+704
55
Kỳ hạn từ 12-24
tháng
820 859 291
+39
4,75
-568
-66
Kỳ hạn dới 12
tháng
2.218 1.197 677
-1.021
46
-520
-43,4
Kỳ hạn 24
tháng trở lên
- 2.571 4.325
-

- +1.754 68,2
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 và 2007)
Tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh NHNo & PTNT
Láng Hạ theo kỳ hạn tiền gửi có sự tăng giảm ở các năm đối với mỗi loại kỳ hạn.
Sự chuyển biến của nền kinh tế xã hội và nhu cầu sử dụng vốn ảnh hởng đến d
nợ theo thời hạn ngắn hạn, dài hạn và trung hạn theo mức độ khác nhau.
Nguồn vốn không kỳ hạn năm 2006 là 1.278 tỷ đồng tăng 293 tỷ so với năm
2005 tơng đơng 29,7%; năm 2007 là 1.982 tỷ đồng, tăng 704 tỷ so với năm 2006 t-
ơng đơng với tỷ lệ 55%.
Nguồn kỳ hạn dới 12 tháng và 12 24 tháng có xu hớng giảm, thể hiện ở sự
giảm sút cả về số lợng và tỷ lệ năm 2006 so với năm 2005 và 2007 so với 2006,
năm 2005 tổng số vốn huy động từ nguồn này là 820 tỷ đồng, năm 2006 là 859 tỷ
đồng tăng 39 tỷ so với năm 2005 tơng đơng 4,75% là một tỷ lệ tăng không đáng kể.
Năm 2007 vốn huy động là 291 tỷ, giảm 568 tỷ so với năm 2006 tơng đơng 66%,
nói lên kỳ hạn này đã ít đợc sự quan tâm và lựa chọn của khách hàng.do nhiều
nguyên nhân: tỷ lệ lãi suất, mục đích gửi tiết kiệm, do nhu cầu sử dụng vốn vào
hoạt động kinh doanh và một số nguyên nhân khác. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ
yếu là do các NH đặt ra các mức lãi suất hấp dẫn để huy động đợc nhiều vốn dài
hạn cho đầu t và thực hiện các nghiệp vụ NH.
Nguồn kỳ hạn dới 12 tháng có sự giảm dần về khối lợng một cách nhanh
chóng. Năm 2005 vốn huy động là 2.218 tỷ đồng, đến năm 2006 là 1.197 tỷ đồng
giảm 1.021 tỷ so với 2005 tơng đơng 46%. Năm 2007 là 667 tỷ giảm 520 tỷ so với
năm 2006 tơng đơng 43,4%.
Nguồn kỳ hạn từ 24 tháng trở lên có xu hớng tăng mạnh. Năm 2006 tổng vốn
là 2.571 tỷ đồng, năm 2007 là 4.325 tỷ đồng tăng 1.754 tỷ tơng đơng 68,2% năm
21
2006. Nguyên nhân chủ yếu do lãi suất huy động đợc điều chỉnh tăng cao nên thu
hút đợc nhiều khách hàng gửi tiền theo kỳ hạn này.
22
2.2.4. Phát hành giấy tờ có giá

Bảng 2.4. Phát hành giấy tờ có giá Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Mệnh giá giấy tờ có giá
Số tiền Số tiền Số tiền
158.711 1.233.578 631.810
1. Kỳ phiếu ngắn hạn 9.800 299.729 36.589
2. Mệnh giá CCTG 12 24 tháng 87.602 6.365 2.013
3. Mệnh giá CCTG 24 tháng trở lên 65.517 336.931 2.873
4. Mệnh giá kỳ phiếu 12 24 tháng 67 54 54
5. Mệnh giá trái phiếu vô danh 1.469 1.469 1.469
6. Mệnh giá trái phiếu ký danh 3.956 3.956 3.956
7. Mệnh giá trái phiếu Agribank KH 10 năm - 284.386 284.386
8. Mệnh giá trái phiếu Agribank KH 15 năm - 300.374 300.374
Nhìn vào bảng trên ta thấy đợc tình hình huy động vốn phát hành giấy tờ có
giá với các loại hình khác nhau: Kỳ phiếu, chứng chỉ tiền giửi, trái phiếu vô danh
và ký danh, trái phiếu ngân hàng thời hạn 10 năm và 15 năm. mệnh giá giấy tờ có
giá năm 2005 là 158.711 triệu đồng, năm 2006 là 1.233.578 triệu đồng. Có thể nói,
mức độ tăng trởng mệnh giá giấy tờ có giá của CN năm 2006 so với 2005 là rất lớn,
tăng trởng thần kỳ. Tuy nhiên, sang đến năm 2007, mệnh giá giấy tờ có giá ngân
hàng phát hành lại có xu hớng sụt giảm mạnh do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là
nguyên nhân giá cả leo thang và ngời dân cảm thấy không an toàn về giá trị của
đồng tiền nên huy động vốn bằng hình thức này gặp nhiều khó khăn, một nguyên
nhân nữa là do việc nớc ta gia nhập WTO, vốn dùng cho đầu t sản xuất kinh doanh
lớn nên nguồn vốn đầu t vào các loại chứng chỉ tiền gửi, và trái phiếu, kỳ phiếu có

xu hớng sụt giảm. Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác cải tổ chính sách huy động
vốn để tiếp tục duy trì và phát huy hình thức này vì đây lãi suất huy động không
cao nên sẽ mang lại cho ngân hàng nhiều lợi thế.
23
2.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn
Trong những năm gần đây, tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Láng Hạ có nhiều chuyển biến. Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động có tốc độ
tăng trởng hàng năm cao, đáp ứng đợc đầy đủ nguồn vốn cho mọi hoạt động của chi
nhánh và từng bớc nâng cao uy tín trên thị trờng sau 10 năm thành lập và hoạt động.
2.3.1. Kết quả đạt đợc
Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh luôn là địa chỉ tin cậy với uy tín chất lợng
cao. Nguồn vốn huy động không ngừng tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Chi nhánh
luôn sát sao công tác khảo sát những biến động của thị trờng tiền tệ tín dụng để đa
ra chính sách huy động vốn và các mức lãi suất huy động hợp lý.
Chi nhánh luôn duy trì mối quan hệ tín dụng tốt với khách hàng, trong đó có cả
khách hàng thờng xuyên và khách hàng không thờng xuyên. vì vậy hiệu quả huy động
vốn cũng nh các hoạt động khác của NH luôn đạt mục tiêu đề ra.
Với đội ngũ cán bộ trẻ năng động và nhiệt tình trách nhiệm với công việc, chi
nhánh luôn tiếp cận nhanh những phơng thức huy động mới thu hút khách hàng. Với
chế độ đãi ngộ hợp lý, chi nhánh NH luôn có đợc sự cống hiến hết mình của cán bộ,
nhân viên trong chi nhánh nói chung và trong phòng nguồn vốn nói riêng. Với những
nỗ lực không ngừng, chắc chắn trong thời gian tới chi nhánh sẽ thu đợc những thành
công rực rỡ hơn nữa, ngày một khẳng định thơng hiệu của NHNo & PTNT, NHTM
quốc doanh hàng đầu Việt Nam.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
Tuy đạt đợc những kết quả đáng nói, song bên cạnh vẫn còn những tồn tại chi
nhánh cần chú ý hơn nữa để làm tốt công tác nguồn vốn cũng nh các hoạt động khác.
Nguồn vốn tăng trởng cao song chủ yếu là nguồn huy động nội tệ, tiền gửi của dân c
tăng trong các năm, tuy nhiên tỷ trọng không cao, mà đây là nguồn huy động có tiềm
năng rất lớn. Cơ cấu nguồn vốn vẫn còn cha hợp lý, mặc dù nguồn tiền gửi có kỳ hạn

dài trên 24 tháng lớn song tính ổn định cha cao.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên, đại đa số là những ngời trẻ tuổi (tuổi dới 30
là 95 ngời) chiếm 44% trên tổng số cán bộ công nhân viên đang làm việc tại chi
nhánh, vì vậy cha thật sự có đủ kinh nghiệm để đáp ứng một số yêu cầu phát triển nói
chung và yêu cầu nghiệp vụ nói riêng. Một điều nữa cần nói đến là trình độ tin học
của một bộ phận cán bộ còn thấp gây khó khăn cho việc áp dụng các dịch vụ mới, ảnh
24
hởng không nhỏ đến các hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong đó có hoạt động
huy động vốn.
Để khắc phục những mặt còn tồn tại nói trên nhằm làm tốt hơn hoạt động quản
lý kinh doanh của chi nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, chi
nhánh cần có những giải pháp và định hớng cụ thể, chúng ta sẽ tham khảo ở nội dung
chơng 3.
Chơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại CN NHNo & PTNT Láng Hạ
3.1. Phơng hớng hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới
Chi nhánh NH luôn đặt ra kế hoạch và chơng trình hành động cụ thể.Dới đây là
một số chủ chơng của nhánh.
3.1.1. Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính và khoán công việc đến ngời lao
động
Đây là việc làm rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp trong đó có các ngân hàng. Với cơ chế này, ngời lao động sẽ có trách nhiệm
hơn, cố gắng hơn trong công việc. Đối với hoạt động huy động vốn, đa ra các mức cụ
25

×