Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức bước chân vào "sân chơi" của thế giới WTO. Với vai
trị là trụ cột trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ của quốc gia, hệ thống Ngân hàng Việt
Nam phải đảm nhận một chức trách nặng nề, đó là không những đứng vững trên sân
nhà, trước những đối thủ cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ cả về quy mô, công nghệ, kinh
nghiệm và sự chuyên nghiệp trong việc cung ứng sản phẩm tài chính ngân hàng mà cịn
vươn xa trên thị trường quốc tế. Làm được điều này không phải là dễ nhưng cũng
khơng q khó nếu như chúng ta cung cấp được những sản phẩm dịch vụ chất lượng
cao tới tận tay khách hàng. Muốn làm được điều này, trước hết cần phải có vốn. Một
nguồn vốn dồi dào, ổn định sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Ngân hàng
trong tương lai.
Nắm bắt được yêu cầu đó, các NHTM nói chung cũng như NHNo & PTNT
Thanh Trì nói riêng đã và đang cố gắng tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao nguồn
vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các doanh nghiệp và tổ chức trong nền
kinh tế. Tuy nhiên các giải pháp chưa được khai thác đầy đủ và triệt để.
Xuất phát từ thực trạng đó, em đã chọn đề tài "Giải pháp tăng cường công tác
huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Trì, Hà Nội"làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của chun đề
Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng huy động vốn
tại chi nhánh, chuyên đề sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt
động huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề sẽ nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về việc huy động vốn và
thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì giai đoạn 2005- 2007.
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động tại đơn vị trong
những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh...để đánh giá, phân tích các thơng
tin, số liệu có liên quan đến việc tăng cường vốn huy động tại chi nhánh.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được
chia làm 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề chung về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì.
Chương 3 : Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì.
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái quát về NHTM
Tính cho đến thời điểm hiện nay, NHTM đã có một tuổi đời hoạt động tương
đối dài, tuy nhiên bất cứ khi nào đề cập tới NHTM ta khơng thể bỏ qua lịch sử ra đời
của nó. NHTM là một trung gian tài chính ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển sản
xuất và trao đổi hàng hoá và dựa trên sự khác biệt về tiền tệ giữa các vùng các khu vực.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đã xuất hiện nhiều hình thức ngân hàng
khác nhau, song đến nay ngân hàng đã trở thành một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên
nghiệp mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu vẫn là nhận tiền gửi của khách với cam
kết hoàn trả lại đúng số tiền đó cộng thêm một phần lãi và sử dụng số tiền đó để cho
vay, đầu tư và thực hiện một số nghiệp vụ khác.
Ngân hàng được coi là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá trong
kinh tế thị trường, một động lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Với vai trị như trên, ngân hàng khơng thể đứng ngồi hoạt động của bất cứ quốc gia
nào. Vì vậy, mỗi nước đều xây dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt
động cuả ngân hàng. Mỗi nước khác nhau sẽ có một khái niệm và mơ hình tổ chức
ngân hàng khác nhau. Thông thường, người ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối
tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính.
Đối với bản thân Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật được
bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể đan xen với
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Theo hướng này, nền kinh tế hàng
hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra tiền đề cần thiết đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình
ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và cơng ty tài chính năm 1990 định nghĩa:
“NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn”.
Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH10) điều 20: “ NHTM là loại hình
tổ chức tín dụng được thưc hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị
trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng và quy mô hoạt động đa dạng và
phong phú, đan xen lẫn nhau.Người ta phân biệt NHTM với các tổ chức mơi giới tài
chính là ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi khơng kỳ
hạn, chính từ hoạt động này đã tạo cơ hội cho NHTM có thể làm tăng bội số tiền gửi
của khách hàng trong hệ thống ngân hàng của mình.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Các chức năng của NHTM có thể được nêu ra dười nhiều khía cạnh khác nhau,
nhưng nhìn chung được nhiều nhà kinh tế chấp nhận ở các chức năng sau :
Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội:
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp
và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiêu
của họ.Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích lũy của
doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn, cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và mong
muốn sinh lời từ khoản tiền có được của các chủ thể kinh tế làm cho chức năng này
càng được thể hiện rõ. Nó khơng những giúp khách hàng đảm bảo được tài sản, thu
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được khoản lợi tức mà còn là cơ sở để Ngân hàng thực hiện chức năng thanh tốn và
tín dụng.
Chức năng trung gian thanh toán :
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh tốn theo u cầu của
khách hàng. NHTM thực hiện chức năng này trên cơ sở nhận tiền gửi của công chúng,
các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu
thanh toán của họ. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu chi trên tài khoản tiền
gửi của khách hàng là tiền đề để Ngân hàng thực hiện vai trị trung gian thanh tốn.
Chức năng này có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, nó góp phần
tiết kiệm chi phi lưu thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn, nhanh chóng, hiệu
quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thơng hàng hóa, tốc độ ln chuyển vốn
và hiệu quả của quá trình sản xuất xã hội.
Chức năng làm trung gian tín dụng :
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là "cầu nối" giữa người có vốn dư thừa
và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế, Ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay. Với chức năng này,
Ngân hàng vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay. Thực
hiện chức năng này, NHTM đóng vai trị như kênh điều tiết lượng tiền trong lưu thơng
làm cho nó phù hợp với chu kỳ luân chuyển hàng hóa. NHTM đã góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên trong q trình ln chuyển vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất tạo cơ sở cho việc
thực hiện các chức năng khác. Đồng thời khi Ngân hàng thực hiện tốt chức năng thủ
quỹ và trung gian thanh tốn lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy
mơ hoạt động của Ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
NHTM có vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Vai trị đó được thể hiện
trong việc vận dụng các chức năng và cụ thể hóa trong các hoạt động của Ngân hàng.
Khái quát lại có thể nêu lên các vai trị lớn như sau :
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn được tạo ra từ q trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
Nhà nước trong nền kinh tế. Theo sự suy luận này, muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân, giảm nhịp độ tiêu dùng. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc
mở rộng quy mô về cả chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thơng hàng hố,
song khi đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn.
Mặt khác khi nền kinh tế ngày càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn. Trong
điều kiện như vậy, với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng
từ q trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư...) thông qua nghiệp vụ tín dụng
NHTM đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản
xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các
doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng
cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là NHTM.
Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường .
Như chúng ta đã biết, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế trong quá trình vận động
chịu tác động của rất nhiều các quy luật kinh tế khách quan như quy luật cung, cầu,
cạnh tranh. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế này cũng khơng thốt khỏi
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan đó. Họ khơng những phải
đáp ứng nhu cầu thị trường về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại
mà còn đòi hỏi phải thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Do vậy, nâng cao
chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, cải tiến máy móc
trang thiết bị, tìm tịi sử dụng các nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mơ sản xuất một
cách thích hợp chính là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp đáp ứng một cách tốt
nhất các yêu cầu của thị trường. Vì những hoạt động này địi hỏi khối lượng vốn lớn
(thơng thường vượt q khả năng vốn tự có của doanh nghiệp). Giải quyết khó khăn
này, doanh nghiệp có thể tìm đến với ngân hàng xin vay vốn. Đến đây ta thấy, chính
hoạt động tín dụng đã khiến ngân hàng trở thành chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với
thị trường, tạo chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh của ngân hàng.
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có hiệu
quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa các NHTM trong hệ thống, các
NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng
việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn các luồng
tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển chúng một cách có hiệu quả,
thực thi vai trị điều tiết vĩ mơ đúng theo phương châm “Nhà nước điều tiết ngân hàng,
ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Xu thế chung hiện nay là tồn cầu hố, khu vực hố, sự phát triển của các quốc gia
không thể tách rời, độc lập riêng biệt mà ln cần phải có sự gia lưu hợp tác tương trợ
lẫn nhau. Chính xu thế đó đã khiến các quốc gia tuy cách xa nhau về mặt địa lý vẫn
xích lại gần nhau hơn. Xu thế này xuất hiện trong nền kinh tế thị trường, khi mà các
mối giao lưu quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu
kinh tế xã hội giữa các nước trên thế giới lại ngày càng trở nên bức bách. Bởi sự phát
triển của nền kinh tế mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và
là một bộ phận không thể thiếu, cấu thành nên sự phát triển đó. NHTM với các hoạt
động nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ
khác nó đã góp phần thúc đẩy ngoại thương mở rộng. Cũng thông qua các hoạt động
thanh tốn, bn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với ngân hàng nước ngoài, hệ thống
ngân hàng đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền tài chính quốc tế.
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại.
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các trung gian tài
chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một điểm chung về vai trò
và tầm quan trọng của các NHTM đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó, các
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM
buộc phải có trước tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, thì nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu
để thực hiện các mục đích khác nhau gửi vào ngân hàng. Và như vậy ngân hàng đã
thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, tăng nhanh q
trình ln chuyển vốn, phục vụ kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
1.2.2. Phân loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
a. Vốn tự có
Vốn điều lệ : Là số vốn lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định (vốn tối thiểu để
thành lập một ngân hàng) và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Vốn tích luỹ (quỹ dự trữ) : Là số vốn do ngân hàng tạo ra từ kết quả kinh doanh
tổng hợp và các hoạt động của ngân hàng. Vốn này bao gồm:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Theo quy định của Nhà nước, hàng năm ngân
hàng phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ này. Quỹ được lập cho đến khi
bằng 50% vốn điều lệ tại thời điểm trích lập quỹ.
- Quỹ dự trữ đặc biệt: Là bộ phận quỹ dùng để dự phòng bù đắp cho các rủi ro trong
q trình hoạt động, được trích lập hàng năm bằng 10% lợi nhuận ròng. Quỹ này
được trích lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ thực có tại thời điểm trích lập.
- Ngồi ra vốn tích luỹ cịn bao gồm: lợi nhuận chưa chia, giá trị tăng thêm do đánh
giá lại tài sản, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
b. Vốn huy động
Vốn huy động là phương tiện tiền tệ do các ngân hàng quản lý và huy động từ
chức năng và nghiệp vụ nhận tiền gửi của các đối tượng giao dịch với ngân hàng. Vốn
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn ngân
hàng . Tuy nhiên các NHTM không được phép huy động quá 20 lần vốn tự có.
Nguồn vốn huy động của một NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: qua việc mở tài khoản thanh tốn, huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
không kỳ hạn, huy động thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, huy động từ các tổ
chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư...
c. Vốn vay
Vốn vay là nguồn vốn được hình thành bởi mối quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với NHNN thể hiện ở các hình thức sau:
- Vay các NHTM: Đó là khoản vốn vay giữa các NHTM trên thị trường liên
ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán giữa các ngân hàng với nhau.
- Vay NHNN:Các NHTM vay vốn của NHNN thơng qua các hình thức như: vay
bổ sung vốn tín dụng ngắn hạn; thực hiện tái chiết khấu thương phiếu và các chứng từ
có giá trị chưa đến hạn thanh toán, vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM...
d. Vốn trong thanh toán
Vốn trong thanh toán là vốn do ngân hàng tạo lập được khi thực hiện làm trung
gian thanh tốn cho nền kinh tế. Q trình thanh tốn giữa các doanh nghiệp, các cá
nhân đã hình thành các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời.
e. Vốn khác
Ngoài những nguồn vốn nêu trên, ngân hàng cịn có thể nhận được những nguồn
vốn khác như: vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư và các nguồn vốn khác trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.3. Sự cần thiết của công tác huy động vốn đối với nền kinh tế và đối với hoạt
động kinh doanh của NHTM
a. Đối với nền kinh tế
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như đã đề cập ở phần trên, sẽ là khơng tưởng khi nói tới sự phát triển kinh tế lại
khơng có vốn hay thiếu vốn.Vốn thực sự có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế. Vốn
có thể huy động qua nhiều kênh khác nhau, tuy nhiên có 3 kênh chủ yếu là: qua kênh
ngân sách Nhà nước, qua thị trường chứng khốn, qua các tổ chức tài chính trung gian.
Đối với các nước có thị trường vốn và thị trường tài chính, tiền tệ phát triển thì
huy động vốn qua các kênh này khơng mấy khó khăn ngược lại đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam thì nguồn vốn của các trung gian tài chính - NHTM chính là
kênh huy động vốn có hiệu quả phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
b. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vì
vốn là năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng, quy mơ hoạt động. Ngân hàng là một
doanh nghiệp, địi hỏi một lượng lớn vốn mới có thể thực hiện kinh doanh. Nguồn vốn
này cho phép ngân hàng mở rộng, đa dạng hố các hình thức kinh doanh, giảm thiểu
rủi ro trong khi thực hiện “đi vay và cho vay”. Sau đây là những lợi ích mà nguồn vốn
đem lại cho ngân hàng :
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng vì khác với các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt động của ngân hàng có những
đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị
trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài
hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hố bằng cơng thức T-T’,
trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu
tư, tiến hành hoạt động kinh doanh: T’>T. Từ cơng thức này, có thể khẳng định ngân
hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngồi
nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì ngân hàng luôn phải chăm
lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện bình thường, đầu vào ln ảnh hưởng trực tiếp tới đầu ra. Đối với
ngân hàng, vốn chính là yếu tố đầu vào; tín dụng, đầu tư... là yếu tố đầu ra. Vì vậy, so
với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa
dạng hơn, phạm vi khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi
các ngân hàng lớn cho vay được tại các thị trường trong vùng thậm chí trong nước và
cả quốc tế, thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi nhỏ, hẹp chủ yếu trong
cộng đồng. Hơn nữa, vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ thường không phản ứng
nhanh nhạy được trước những đợt biến động về lãi suất, ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thu hút vốn đầu tư từ tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
“Mất tiền bạc là mất ít, mất danh dự là mất nhiều, mất niềm tin là mất tất cả”. Ngân
hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, vì bản chất của ngân hàng là “ đi vay để
cho vay”, nếu khơng có uy tín thì ngân hàng khơng thể tồn tại và ngày càng mở rộng
hoạt động của mình. Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng
của ngân hàng. Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân
hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói
riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày
càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được
chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp
các doanh nghiệp có khả năng tự hồn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn chính là yếu
tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh: quy mơ vốn,
trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút
nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó,
tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường
NHTM làm nhiệm vụ đi vay (tạo vốn) và cho vay hoặc đầu tư với mục đích
hưởng lãi suất. Quá trình tạo vốn của NHTM được thực hiện dưới các hình thức sau:
a. Căn cứ theo thời gian huy động.
Huy động ngắn hạn :đặc điểm là chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn
huy động, được sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn nhỏ hơn 1 năm, lãi suất
được huy động thường thấp
Huy động trung hạn: loại vốn này có thời hạn từ 1 đến 5 năm (Việt Nam chỉ từ
1 đến 3 năm), ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vay khoản tín
dụng trung hạn: đầu tư cải tiến công nghệ, sản phẩm.
Huy động dài hạn: đây là khoản vay mà ngân hàng huy động từ 5 năm trở lên,
chi phí cho việc huy động này cao,được ngân hàng dùng cho các khoản tín dụng
dài hạn:đầu tư xây dựng cơ bản,mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào đối tượng huy động
Huy động vốn từ dân cư.
Vốn này có nguồn gốc là những khoản dự phòng cho tiêu dùng và rủi ro trong
tương lai. Khi xã hội ngày càng phát triển thì những khoản dự phòng này cũng tăng
lên. Nắm bắt được quy luật này, NHTM đã sử dụng nghiệp vụ huy động để tăng thêm
nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và thu được lợi nhuận.
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các đơn vị
này thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng tiện ích trong thanh
tốn. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tượng này thông qua
việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán
của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải thanh tốn nên
ngân hàng ln tồn tại một số dư tiền gửi nhất định, điều này lí giải vì sao ngân hàng
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
huy động được nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực này, có chi phí thấp và được sử
dụng cho vay khơng chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn
chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mơ, loại hình của doanh nghiệp.
Huy động từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Việc vay vốn này nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng. Theo quy
định, ở Việt Nam vốn vay giữa hai ngân hàng được thoả thuận bằng hợp đồng tín dụng,
vốn cho vay phải được bảo đảm bằng hình thức thế chấp hoặc cầm cố bằng tài sản đi
vay; tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW, các chứng từ có giá khác. Trong trường hợp,
các NHTM đã vay mượn lẫn nhau nhưng vẫn thiếu vốn, mất khả năng thanh tốn thì
NHTM có thể vay NHTW thơng qua việc chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
NHTW tiến hành vai trị “ người cứu cánh cuối cùng” bằng việc cho vay để bổ sung
nguồn vốn tín dụng ngắn hạn theo kế hoạch đã phân phối cho các ngân hàng quốc
doanh; tái chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu kho bạc mà các tổ chức tín dụng đã
cho khách hàng vay chưa đáo hạn.
c. Căn cứ vào cơng cụ huy động
Đây là hình thức huy động mà được các NHTM hay sử dụng nhất.Các công cụ huy
động này gồm:
Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có thể phát hành séc).
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba bằng cách
phát hành séc; ở các nước phát triển loại tiền gửi này phần lớn được rút thông qua điện
thoại hay máy rút tiền tự động ATM. Đặc điểm quan trọng, đối với người gửi là:
chuyển nhượng dễ dàng, mục đích giao dịch là chính, thường được mệnh danh là tiền
gửi theo yêu cầu, không đem lại lãi suất cụ thể. Đối với ngân hàng, chỉ cần bỏ ra một
chút chi phí cho việc quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì cũng rất nhỏ). Số dư của
loại tiền này phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả năng của ngân hàng trong
việc dự đoán về sự biến động.
Đối với Việt Nam thì loại tiền gửi này tồn tại thơng qua các hình thức như sau: tài
khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, và khoản tiền gửi của các cá nhân. Việt Nam là
nước có tỷ trọng thanh tốn khơng dùng tiền mặt thấp, để khuyến khích việc thanh tốn
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
qua ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã từng áp dụng việc trả lãi cho
loại tiền gửi này.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền mà chủ nhân có quyền rút ra theo như thời hạn đã được thoả thuận
với ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi này là hưởng lãi chứ không phải là hưởng
các tiện ích trong thanh tốn. Đặc điểm của loại tiền gửi này là khơng được dùng để
thanh tốn; hiệu quả sử dụng nguồn này đối với ngân hàng rất cao vì nó có thời hạn rõ
ràng; chi phí để huy động đối với ngân hàng là khá đắt vì lãi suất huy động thường cao.
Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đối với NHTM tiền gửi tiết kiệm là công cụ huy động vốn lưu truyền từ lâu.Vốn
huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi
của các ngân hàng.Ngân hàng thường phân chia loại tiền này thành 3 loại:
Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Khoản tiền này có đặc điểm chủ tài khoản có thể
rút ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo trước, số dư tài khoản này thường không lớn,
ưu điểm hơn tiền gửi giao dịch là số dư này ít biến động, vì lẽ đó ngân hàng thường
phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh tốn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Ngun tắc của loại tền này là một khi khách đã gửi
tiền vào tài khoản này, họ sẽ không được rút ra (cả gốc lẫn lãi) trừ khi đã hết hạn gửi
tiền.Tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh thu hút tiền gửi,một số NHTM vẫn cho phép khách
hàng rút tiền trước thời hạn; đồng thời để hạn chế việc khách hàng rút tiền trước thời
hạn, một phần tiền lãi mà khách hàng được hưởng đã bị khấu trừ (có thể là ngân hàng
không chấp nhận trả lãi cho một số tháng hoặc có thể khách hàng chỉ được hưởng mức
lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho khoảng thời gian khách hàng gửi tiền).
Tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Loại tiền gửi này rất phổ biến ở một số nước cơng
nghiệp, mục đích thu hút số tiền nhàn rỗi tạm thời trong thời hạn dài, đặc điểm chủ tài
khoản có thể gửi vào với số lượng không hạn chế và mọi lúc, nhưng chỉ được rút ra khi
đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng để tạo các nguồn vốn có
tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn cho mình.
Huy động qua phát hành cơng cụ nợ
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tài chính
gồm : thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Là trung gian tài chính, phải ln đáp ứng
nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong
những trường hợp này, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị
trường tài chính: phát hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhượng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ
sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có
thể phát hành kỳ phiếu và phát hành trái phiếu.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM
a. Môi trường kinh doanh. ( Nhân tố khách quan)
Môi trường pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết
sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và
sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm
phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao
hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất
nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của NHTW; đó là Luật các tổ chức tín
dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời
kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của
nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hưởng đến quy
mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nước, của NHTW:
chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu
hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
Môi trường chính trị
Khơng một quốc gia nào có thể phát triển nếu mơi trường chính trị khơng ổn định.
Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan
hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này
cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môi trường kinh tế.
Mơi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng lớn đối với công tác huy động vốn của
NHTM. Môi trường kinh tế hàm chứa: tình trạng nền kinh tế, yếu tố cạnh tranh.
Tình trạng nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập của các cá nhân, tổ chức kinh
tế trong xã hội cao và ổn định thì tất yếu công việc huy động vốn của ngân hàng sẽ
diễn ra thuận lợi, dễ dàng hơn. Ngược lại nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn suy
thối thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế ắt hẳn sẽ bị hạn chế, ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong cơng tác huy động vốn.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh không
phải lúc nào cũng tốt vì cạnh tranh có thể dẫn đến rất nhiều những tiêu cực, hạn chế. Vì
vậy, cạnh tranh vừa là một thách thức với sự phát triển vừa là nhân tố thúc đẩy sự phát
triển. Để công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung đạt được hiệu quả, ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề cạnh tranh. Cụ thể ngân
hàng phải xác định rõ trong địa bàn hoạt động của mình có bao nhiêu ngân hàng, các
đối thủ khác cũng cung cấp các dịch vụ tương như ngân hàng, có bao nhiêu cơ hội để
đầu tư kinh doanh. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ tính tốn đưa ra loại hình dịch vụ nào
có hiệu quả nhất, ấn định một mức lãi suất phù hợp không chỉ với thị trường mà cịn
tiết kiệm được chi phí huy động.
Mơi trường văn hố.
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hố riêng, văn hố chính là yếu tố tạo nên bản sắc
của các dân tộc: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với hoạt động ngân hàng, trong đó
cơng tác HĐV là yếu tố chịu ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước
phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong
thanh tốn, hưởng lãi; và trong tiềm thức của họ ngân hàng là một cái gì đó khơng thể
thiếu được trong cuộc sống. Do vậy, ngân hàng khơng mấy khó khăn trong vấn đề
HĐV nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội. Ngược lại, đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam, việc HĐV của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì
người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa có thói quen thanh tốn khơng sử dụng tiền
mặt. Hơn nữa ngân hàng lại chưa tạo được lòng tin đối người dân sau hàng loạt các sự
kiện đã từng xảy ra đổi tiền năm 1985 - 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt ở mức 3
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
con số 600-700% làm trắng tay nhiều người gửi tiền, sự sụp đổ của hơn 7500 quỹ tín
dụng nhân dân ở thành thị và hợp tác xã tín dụng ở nơng thơn 1989-1990, tiếp đến là
hàng loạt các vụ án lớn liên quan đến ngành ngân hàng như dệt Nam Định, Tăng Minh
Phụng – Epco, làm cho các ngân hàng thiệt hại hàng ngàn tỷ đồng; chưa chú trọng lắm
tới công tác Marketing, tiếp thị quảng cáo nên người dân còn hiểu biết rất ít về chủ
trương chính sách của Nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy đến nay vẫn có tình
trạng nhiều người dân có tiền nhưng khơng muốn gửi tiền vào ngân hàng vì khơng biết
thủ tục, ngại mất thời gian...
b. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng ( Nhân tố chủ quan )
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng
thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thơng qua
chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy
động vốn về mặt quy mơ, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí
huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng
đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì cơng tác huy động vốn sẽ phát
huy được hiệu quả.
Chiến lược khách hàng của ngân hàng về huy động vốn.
Để thực hiện được chiến lược này, trước tiên ngân hàng cần tìm hiểu động cơ thói
quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thơng qua
phân tích lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở những thông tin của khách hàng ngân
hàng có thể đưa ra một hệ thống các chính sách và biện pháp để có được quy mô và
chất lượng nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách có liên quan đến huy động
vốn bao gồm:
- Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng, chi phí dịch vụ hay gọi
chung là chính sách giá cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ
thống lãi suất tiền gửi như là một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi, thay
đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn ngân hàng cần ấn định
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức lãi suất cạnh tranh thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi
tiền thường xuyên. Mặt khác nếu hệ thống lãi suất linh hoạt sẽ giúp ngân hàng tạo được
sự phù hợp về quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
- Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của ngân hàng. Nhóm
chính sách này nhằm đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung ứng và chất lượng các
dịch vụ đó: chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan đến tiền gửi như rút
tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút nhắn thời gian thanh toán. những năm gần đây các
ngân hàng đã đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu cầu thị trường, không ngừng mở rộng phát triển
dịch vụ mới.
- Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp. Nhân viên ngân hàng là chiếc gương
để cho khách hàng thấy được hình ảnh của ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay, khó
có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả, nên chất lượng dịch vụ khách hàng
đã trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu hút vốn. Thái độ phục vụ
thân thiện, chu đáo, hệ thống thanh tốn được bố trí một cách khoa học là những điều
cần thiết để giữ vững khách hàng có thêm khách hàng. Do đó, muốn củng cố uy tín của
mình trên thị trường, gắn bó với khách hàng truyền thống, thu hút, hấp dẫn thêm khách
hàng mới, ngân hàng khơng thể bỏ qua các chính sách trong phục vụ giao tiếp.
Mạng lưới và các hình thức huy động.
Mạng lưới hoạt động càng rộng và hình thức huy động càng phong phú, đa dạng thì
kết quả HĐV sẽ càng nhiều về số lượng và chất lượng cũng được nâng lên tương ứng.
Qua hoạt động và khảo sát tình hình thực tế, các ngân hàng có thể đưa ra kết luận:
khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng mà họ cịn
quan tâm đến tính thuận tiện của việc gửi tiền.Việc mở thêm chi nhánh là quan trọng
nhưng vị trí ở đâu để có thể huy được khoản tiền gửi địi hỏi ngân hàng phải có sự
nghiên cứu hết sức nghiêm túc. Ngồi ra, ngân hàng cịn phải khơng ngừng nâng cấp
trang thiết bị, các phương tiện dịch vụ và nâng cao chất lượng cán bộ ở các chi nhánh
để có thể phục vụ, thu hút được nhiều tiền gửi hơn.
Trình độ công nghệ ngân hàng.
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trình độ cơng nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng; các loại
hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, cơng nghệ tiên tiến mang
lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho khách
hàng tốt hơn thì sẽ tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin tưởng yên
tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ cơng nghệ ngân hàng cao. Và khi
khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng dễ dàng trong việc huy động.
Uy tín của ngân hàng.
Có thể gọi đây chính là tài sản vơ hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của
ngân hàng trong tồn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám
đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong cơng tác huy động vốn vì trong
lịng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng
vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết
kiệm chi phí huy động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn
các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn).
Tính chất sở hữu của ngân hàng .
Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc đến mơ hình, cơ cấu tổ chức và cơ chế
tài chính từ đó ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn.
Hoạt động của ngân hàng thật sự phức tạp, nó chịu sự chi phối của rất nhiều các
nhân tố khác: vĩ mô, vi mô, với mức độ khác nhau. Phần trình bày trên, theo em chỉ là
những nhân tố ảnh hưởng chính đến cơng tác huy động vốn của ngân hàng.
Tóm tắt chương I :
Chương 1 đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về HĐV trong NHTM, bao gồm:
-Khái niệm,chức năng,vai trò của NHTM
-Vốn, vai trò của vốn và các hình thức huy động vốn
-Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những lý luận này sẽ là cơ sở để đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHNo &
PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội trong chương 2.Từ đó nêu lên các giải pháp, kiến
nghị trong chương 3.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT
THANH TRÌ
2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG
THƠN THANH TRÌ
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo &
PTNT Thanh Trì
2.1.1.1. Quá trình hình thành
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Thanh Trì là một chi nhánh
trực thuộc Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam, có trụ sở đặt tại
thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì - thành phố Hà Nội.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng 8
năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là góp phần tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền tệ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông dân. NHNo & PTNT
Việt Nam có vai trị là Ngân hàng quản lý Trung Ương, có hệ thống chi nhánh rộng
khắp trong cả nước từ tỉnh đến huyện, xã gồm hơn 2500 chi nhánh.
Kiều Thu Thủy - Lớp NHB_CĐ22
66