Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Báo cáo đề tài PHÂN LOẠI TAM GIÁC CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA CHẤT

TRẦM TÍCH TAM GIÁC CHÂU
ĐỀ TÀI:
PHÂN LOẠI TAM GIÁC CHÂU
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan
NHÓM: I
STT TÊN MSSV
1 Tạ Quốc An 0716006
2 Trần Quốc Dũng 0716037
3 Nguyễn Tấn Bạch 0716018
4 Ngyễn Thành Phong 0716107
5 Hoàng Thị Hồng Anh 0716012
6 Nguyễn Trần Minh 0716084
7 Nguyễn Vũ Minh Thiên 0716138
8 Trần Minh Cường 0716028
Mục lục

I. GIỚI THIỆU TAM GIÁC CHÂU
I.1 Định nghĩa tam giác châu
I.2 Hệ thống tam giác châu
I.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến địa hình tam giác châu
I.4 Tầm quan trọng của tam giác châu
II. TƯỚNG TAM GIÁC CHÂU
III. PHÂN LOẠI TAM GIÁC CHÂU
III.1 Tam giác châu ảnh huởng bởi sông
III.2 Tam giác châu ảnh hưởng bởi triều
III.3 Tam giác châu ảnh hưởng bởi sóng
III.4 Tam giác châu hỗn hợp


III.5 Quạt châu thổ

IV. KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
I. GIỚI THIỆU TAM GIÁC CHÂU
I.1 Định nghĩa tam giác châu
- Tam giác châu : là phần của dãy rìa biển bao gồm tam giác châu, bãi biển, và hệ thống đảo
ngầm, cửa sông, và ao hồ, nó có hình dạng của một tam giác.
- Tam giác châu có mặt nơi dòng nước hay sông chảy vào 1 bộ phận nước đứng yên
- Tam giác châu cũng hiện diện trong ao hồ (nhưng được phân chia thuộc môi trường ven biển)
Tam Giác Châu sông Nile.
I.2 Hệ thống tam giác châu
- Tam giác châu tạo lập trên thềm lục địa (độ sâu mực nước
khoảng < 120m)
- Tam giác châu là mặt phân cách giữa trầm tích lục địa và
biển
- Tam giác châu là nơi bảo tồn chính chất trầm tích lục địa (vỏ
Trái đất đang sụp lún dưới trọng lượng của hơn 10.000 feet (300m) bề
dày các chất trầm tích trong vịnh sông Missisipi)
- Tam giác châu thường gặp trong môi trường hiện tại
- Thường hiện diện nơi rìa lục địa tĩnh
I.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến địa hình tam giác châu
- Bồn cung cấp
+ Chế độ điều tiết
+ Đường kính Vật liệu TT
+ Khối lượng VLTT
- Bồn thu nhận
+ Độ sâu
+ Sóng và triều
- Mực biển tương đối

+ Kiến tạo, đẳng tĩnh
+ Sự thay đổi mực biển do Trái Đất quay
+ Khí hậu
I.4 Tầm quan trọng của tam giác châu:
Tam giác châu thường có giá trị kinh tế cao :
Bồn dầu khí chính được tìm thấy ở đây
(dầu, khí tự nhiên)
Một số than đá, uranium
Vùng duyên hải Vịnh của Hoa kỳ : khoan
dầu khí ngoài khơi nằm trong trầm tích tam
giác châu sông Mississippi
II. TƯỚNG TAM GIÁC CHÂU
- Tướng hiện tại sẽ thay đổi theo kiểu tam giác châu
- Sau đây là một số tướng tam giác châu thường gặp :
a.Tiền Tam Châu (Triền Tam Giác Châu) :

Lòng được gọi là bộ đáy với vật liệu trầm tích mịn hạt,
thường là sét, mặt lớp hơi nghiêng

Độ sâu mực nước từ 10 -100m
b.Trán Tam Châu (Bộ Đầu) :

Lớp trầm tích ở đây được gọi là bộ đầu với vật liệu hơi thô
hạt (cát) ,dốc hơn (10-25 độ)

Đặc trưng sụp lún : gãy sụp, dòng bùn, đứt gãy lớn

Nét sụt lún có nhiều dạng khác nhau

Mực nước <10m

c.Tam Giác Châu Dưới: (Ngáng ngoài)

Nước cạn, vùng gian triều
– Nằm trong khoảng từ ngầm dưới nước đến trung gian
nổi lên mặt nước
– Có thể có vật liệu chọn lọc tốt (do hoạt động của sóng và
triều) hoặc là chọn lọc kém : tiến trình do sông chiếm ưu
thế
d.Tam Giác Châu Trên: (Ngáng cửa)(Bộ trên)

Đây thuộc tam giác giác châu nổi trên mặt nước
– Phần lớn nằm trên mực nước biển

Là phần lớn nhất của tam giác châu
– Ít bị ảnh hưởng bởi cách trầm tích biển hay nước sâu
hơn
– Gồm những đặc trưng : lòng máng, đầm lầy, bưng lầy,
đồng lụt ao (có thể có cả than đá trong tích chất cổ)

Hệ thống lòng máng được gọi là phụ lưu sông.
Tam Giác Châu Thượng _Tam Giác Châu Hạ.
III. PHÂN LOẠI TAM GIÁC CHÂU
- Việc tạo lập ra các tam giác châu là 1 sự cân đối giữa các yếu tố
khí hậu, nước và triền lục địa của bồn thoát nước, lượng vật
liệu trầm tích đưa vào, gió, sự cung cấp chất trầm tích, năng
lượng sóng, năng lượng triều
- Có 3 kiểu tam giác châu (theo hệ thống phân loại của Galloway) :
tam giác ảnh hưởng sông, TGC ảnh hưởng sóng, và TGC ảnh
hưởng triều

- Trong mỗi kiểu đó, người ta dùng hạt độ (bùn-cát-sạn sỏi) để
phân biệt chi tiết hơn các loại tam giác châu
III.1 . TAM GIÁC CHÂU ẢNH HƯỞNG SÔNG
TGC SÔNG MISSISSIPPI
III.1.1.Đặc Trưng Một Tam Giác Châu Ảnh Hưởng Sông:
- Sông mang đầy vật liệu trầm
tích
- Sông chiếm ưu thế hơn ảnh
hưởng của sóng và triều
-Một dòng nước mang đầy
vật liệu chảy vào bồn trầm tích
-Hạt độ trầm tích tạo nên
những dạng địa mạo TGC khác nhau
(đẳng nồng, ưu nồng và nhược nồng)
-TGC có dạng chân chim (biển
tiến)hoặc thùy (biển thoái)

TGC ảnh hưởng do sông.
Dòng đẳng nồng

Nước trong sông và bồn trầm
tích có cùng tỉ trọng.

Lực ma sát là chính.

Sự hoà trộn xảy ra nhanh
chóng

Chất trầm tích lắng tụ nhanh,
độ dốc 10

o
-20
o
Vật liệu thay đổi theo vị trí :
Bộ trên :cát,sạn sỏi,phủ trên đỉnh.
Bộ trán :chủ yếu là cát,có gốc dốc.
Bộ đáy : vật liệu mịn hạt,tích chất
dưới bồn nước sâu hơn.
Dòng ưu nồng

Nước sông có tỉ trọng cao hơn bồn trầm tích.

Lựcquán tính là chủ yếu.

Vật liệu thô, do cát được tống ra xa.

Thường gặp trong suốt kỳ lũ

Có thể tạo ra dòng đục

Tạo ngáng cát dọc bờ biển.

Chất trầm tích có độ dốc nhỏ
Dòng nhược nồng:

Nước sông có tỉ trọng thấp hơn bồn trầm tích.

Lực đẩy nổi là chủ yếu.

Vật liệu trầm tích trầm nhanh tại doi cát.

III.2 . TAM GIÁC CHÂU ẢNH HƯỞNG TRIỀU.
TGC VỊNH PAPUA

Dòng chảy theo 2 hướng (triều
vào và triều ra ).

Tạo ra 1 mạng lưới doi dọc trong
lòng máng cửa sông : ngáng thủy
triều.

Hiện diện với lượng trầm tích cát
cao (nhiều phù sa hơn)

Tướng sông (đồng bằng châu thổ)
có thể giống như chẻ nhánh

Doi định hướng song song với
hướng của dòng triều.
III.2.1.Đặc Trưng Một Tam Giác Châu Ảnh Hưởng Triều:
Tạo lập khi dòng triều mạnh hơn lưu lượng sông (ảnh hưởng triều là chính)

Tạo lập khi dòng triều mạnh hơn năng
lượng sông

Thường xảy ra khi triều cao

Dòng triều chảy theo 2 hướng (vào và ra)
2.Yếu Tố Ảnh Hưởng:
Cửa sông Ganges diện tích 145km2/
90 dặm ngang. Màu đỏ là vùng rừng ngập

mặn. Phía bắc phần lớn đã bị khai hoang
làm nông nghiệp. Đây là vùng luôn luôn bị
bão to và thường xuyên ngập lụt với hơn
500,000 dân chết do lụt năm 1970
III.3. TAM GIÁC CHÂU ẢNH HƯỞNG SÓNG

TGC SÔNG NILE
III.3.1.Đặc Trưng Một Tam Giác Châu Ảnh Hưởng Sóng
- Dòng sông bị suy yếu nhanh chóng
do ảnh hưởng mạnh mẽ của sóng
- Đây là một môi trường có năng
lượng cao
- Chất trầm tích chất thành mô hẹp
nơi gần cửa sông tạo dạng TGC
hình cánh cung
- Chất trầm tích của TGC được vận
chuyển ra khơi nhờ nhưng dòng chảy
dọc ven bờ
- Ví dụ :TGC sông Nile (Ai
Cập),TGC sông Sao Francisco
(Brazil)
- Các dạng doi thường song song
với bờ biển (thẳng góc với dòng
sông)
- Tạo ra 1 loạt giồng cát biển song
song khi TGC lấn ra biển
- Bùn cửa sông hiếm thấy

Xảy ra khi ảnh hưởng của sóng chiếm ưu thế hơn
sông và triều.


Sóng sẽ chọn lọc và tái phân bố VLTT được sông
mang ra và tích tụ ở đường bờ
2.Yếu Tố Ảnh Hưởng:
TGC ảnh hưởng do sóng.
III.4 Tam giác châu hỗn hợp
-
Nhiều TGC không chỉ giới hạn trong 1 kiểu cơ chế trầm
tích mà là 1 hỗn hợp của các tiến trình .
TGC Niger
( chế độ hỗn hợp
giữa sóng và triều)
III.5 Quạt châu thổ
- Là 1 tổ hợp của tiến trình quạt phù sa và TGC
- Hiện diện dọc theo một rìa lục địa động, nơi mà vật liệu trầm tích được phân bổ
từ hệ thống quạt trầm tích (viên chùy)
- Chất trầm tích đi vào một khói nước gần như đứng yên, chất trầm tích TGC tạo ra
- Kiểu này tương đối hiếm (cần có một độ dốc địa hình cao, gần nguồn)

Quạt trầm tích Kurobegawa, 1 quạt tam giác châu lớn ở cửa
sông Kurobe, vịnh Toyama, biển Nhật bản

×