Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

BÁO cáo môn học địa CHẤT VIỆT NAM đề tài địa CHẤT BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 28 trang )

GVHD: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
SVTT:
Nguyễn Văn Pháp
Lê Việt Dương
Nguyễn Hải Nam
Nguyễn Hoàng Hữu
Trần Bảo Duy Linh
Lê Hải Lâm
Võ Dương Lâm
ĐỊA CHẤT VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
ĐỊA CHẤT BÌNH DƯƠNG
Bình Dương là tỉnh ở phía Tây khu vực Đông Nam
Bộ, phía Bắc giáp Bình Phước, phía Nam và phía
Tây Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây
giáp Tây Ninh, phía Đông giáp Đồng Nai. Tỉnh lị
của Bình Dương hiện nay là thị xã Thủ Dầu Một,
cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km.
Bình Dương nằm trên vĩ độ 110
o
52’ đến 120
o
18’ Bắc
và trên kinh độ từ 106
o
45’ đến 107
o
67’30”.

Di n tích t nhiên 2681,01km² (chi m 0,83% di n tích ệ ự ế ệ
c nư c và x p th 42/64 v di n tích t nhiên)ả ớ ế ứ ề ệ ự



Bình Dương n m trong vùng chuy n ti p gi a cao ằ ể ế ữ
nguyên Nam Trung B v i đ ng b ng sông C u Long ộ ớ ồ ằ ử
nên đ a hình ch y u là nh ng đ i th p, th đ t b ng ị ủ ế ữ ồ ấ ế ấ ằ
ph ng, n n đ a ch t n đ nh, v ng ch c ph bi n là ẳ ề ị ấ ổ ị ữ ắ ổ ế
nh ng dãi đ i phù sa c n i ti p nhau v i đ cao trung ữ ồ ổ ố ế ớ ộ
bình 20 – 25m so v i m t bi n, đ d c 2 – 5º và đ ớ ặ ể ộ ố ộ
ch u nén 2kg/cm². Đ c bi t có m t vài đ i núi th p ị ặ ệ ộ ồ ấ
nhô lên gi a đ a hình b ng ph ng như núi Châu Th i ữ ị ằ ẳ ớ
(Dĩ An) cao 82m và ba ng n núi thu c huy n D u Ti ng ọ ộ ệ ầ ế
là núi Ông cao 284,6m, núi La Tha cao 198m và núi
C u cao 155m.ậ

T phía Nam lên phía B c, theo đ cao đư c chia ra 3 vùng đ a ừ ắ ộ ợ ị
hìnhnhư sau:

Vùng thung lũng bãi b i, phân b d c theo các sông Đ ng Nai, ồ ố ọ ồ
sông Sài Gòn và sông Bé. Đây là vùng đ t th p, phù sa m i, khá ấ ấ ớ
phì nhiêu, b ng ph ng, cao trung bình 6 – 10m.ằ ẳ

Vùng đ a hình b ng ph ng, n m k ti p sau các vùng thung lũng ị ằ ẳ ằ ế ế
bãi b i, đ a hình tương đ i b ng ph ng, đ d c 3 – 12º, cao ồ ị ố ằ ẳ ộ ố
trung bình t 10 – 30m.ừ

Vùng đ a hình đ i th p có lư n sóng y u, n m trên các n n phù ị ồ ấ ợ ế ằ ề
sa c , ch y u là các đ i th p v i đ nh b ng ph ng, liên ti p ổ ủ ế ồ ấ ớ ỉ ằ ẳ ế
nhau, có đ d c 5 – 12º, đ cao ph bi n t 30 – 60m.ộ ố ộ ổ ế ừ

Các nhà thổ nhưỡng đã tìm thấy ở Bình Dương 7 loại
đất khác nhau, nhưng chủ yếu là đất xám và đất đỏ

vàng (chiếm 76,5% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh).
Đây là hai loại đất rất thích hợp với các loại cây lâu
năm và cây ăn quả.

Với địa hình trung bình từ 6 – 60m, nên chất lượng
và cấu trúc đất Bình Dương không chỉ thích hợp với
các loại cây trồng mà còn rất thuận lợi đối với việc
xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các khu công
nghiệp.

Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có nhiều sông lớn chảy
qua, nhưng quan trọng nhất là sông Sài Gòn và sông
Đồng Nai. Sông Đồng Nai là một trong những sông
lớn của Việt Nam, có tổng chiều dài 450km, trong đó
chảy qua Bình Dương 84km.

Hệ tầng Bửu Long(T
2
abl)

Hệ tầng Châu Thới(T
2
act)

Hệ tầng Dầu Tiếng (T3dt):

Hệ tầng Đăk Bùng(J
1
đb)


Hệ tầng Đray Linh(J
1
đl)

Hệ tầng Đăk Rium(K
2
đr)

Hệ tầng Bà Miêu(N
2
2
bm)

Hệ tầng Đất Cuốc, trầm tích sông(aQ
1
3
đc)

Hệ tầng Thủ Đức, trầm tích sông(aQ
II-III
td)

Hệ tầng Củ Chi, trầm tích sông( aQIII
3
cc)

Holoxen hạ - trung, trầm tích sông aQIV
1-2

Hệ tầng lộ ra ở Châu Thới chỉ ở tập 1.


Tập 1:Cuội tảng kết vói thành phần cuội tảng có diorite,
plagioclagranit biotit, ryolit ryodacit porphyry, đá sừng
thạch anh fenpath gnies, silic, đá phiến thạch anh mica, đá
hoa…

Tập 2:Cát kết ackos hạt vừa đến có chứa nhiều mảnh dăm là
tufl của phun trào felsit.

Hệ tầng Châu Thới thoạt tiên được mô tả với mặt cắt gồm 3
phần:cuội-tảng kết ở dưới, cát kết arkos ở giữa, đá phiến bột kết ở
trên.Nay các trầm tích thô thuộc trầm tích thô thuộc phần dưới và
giữa được tách ra thành hệ Bửu Long, hệ tầng Châu Thới chỉ còn
phần trầm tích nhỏ hạt ở trên.

Tại đồi Châu thới, hệ tầng nằm chỉnh hợp trên các lớp cát kết arkos
của hệ tầng Bửu Long. Mặt cắt của hệ tầng gồm các lớp sét kết,sét-
bột kết, bột kết và cát bột kết màu xám đen, phân lớp mỏng xen kẽ
nhau, có lớp chứa vôi dày 160m.

Lộ chủ yếu ở phần thấp Núi Ông

Mặt cắt chủ yếu gồm cát kết đa khoáng
màu xám, trắng, nâu đỏ,bột kết đỏ,và silic
trắng.

Hệ tầng Đăk Bùng được thành lập trong quá trình hiệu
đính loạt các tờ bản đố địa chất 1:200 000 miền Nam Việt
Nam, trên cơ sở tách ra phần hạt thô ở dưới của hệ tầng
Đray Linh nằm trên.Hệ tầng được xem như phần thấp

nhất của loạt Bản Đôn.

Thành phần chủ yếu là cuội kết và cát kết.Hệ tầng Đăk
Bùng đã được xếp vào hệ tầng thấp nhất của Jura hạ.

Hệ tầng Đray Linh là một phần của loạt trầm tích
Jura hạ-trung. Mặt cắt chuẩn của hệ tầng được
nghiên cứu ở chân thác Dray Linh thuộc tỉnh Đak
Lăk, hệ tầng lộ ra thành các dảy hẹp nằm dưới các
lớp phủ trầm tích và phun trào Kainozon ở hạ lưu
sông Bé và song Đồng Nai.

Các tr m tích l c đ a màu đ đư c x p vào ầ ụ ị ỏ ợ ế
h t ng Đăk Rium có thé n m tho i và ch ệ ầ ằ ả ỉ
l ra h n ch thung lũng sộ ạ ế ở ông Buông, ở
g n chân núi Châu Th i. Chúng ta còn g p ầ ớ ặ
trong các l khoan vùng B n Cát.ỗ ở ế

H t ng Đ k Rium đây chưa th y đư c ệ ầ ắ ở ấ ợ
ph n dư i và ch g m có b t sét, sét b t ầ ớ ỉ ồ ộ ộ
k t màu đ , phân l p dày ho c d ng ế ỏ ớ ặ ạ
kh i.V phía trên, h t ng Đăk Rium b các ố ề ệ ầ ị
tr m tích và bazan Kainozoi ph lên.ầ ủ

Trên vùng đo vẽ, hệ tầng Bà Miêu lô khá rộng rãi trên mặt ở
các gò đồi sót(vùng xóm Bà Miêu, Thủ Đức),

dạng sườn xâm
thực(Tân Ba, Tân Uyên, Bến Cát, Rạch Sơn, thị xã Thủ Dầu
Một, đoạn Phước Tân-Long Thành). Ngoài ra chúng còn gặp

hầu hết trong các lổ khoan ở những độ sâu khác nhau.

Bao gồm 2 tập từ dưới lên như sau:
-Tập 1:cuội, sạn cát,từ thô đến trung bình,chọn lọc kém
-Tập 2 :cát bồn lẫn sạn sỏi,các lớp sét màu nâu vàng

Bề dày chung chủa hệ tầng Bà Miêu thay đổi từ 10 đến 90m.

Mặt cắt chi tiết được đo vẽ tại vùng Đất Cuốc, Tân
Uyên tỉnh Bình Dương.Hệ tầng Đất Cuốc phân bố
dạng dải hẹp(rộng 3-8 km) kéo dài theo phương tây
bắc – đông nam, từ bắc Bến Cát đến Hố Nai với bề
mặt địa hình khá bằng phẳng, hơi nghiêng về phía
tây nam, nằm ở độ cao 40-50m (tương đương bậc
thềm III).

Hệ tầng bao gồm: dưới là cát, cuội, sỏi đá khoáng
chuyển lên cát, bột, sét kaolin chứa ít mảnh tetit
nguyên dạng.Bề dày trầm tích thay đổi 4-40m.Tại
Đất Cuốc, Tân Uyên thấy hệ tầng nằm trên bề mặt
phong hóa phát triển trong các đá phiến sét, bột kết,
cát kết thuộc hệ tầng Đray Linh(J
1
đl), cũng có nơi
chúng phủ không chỉnh hợp lên hệ tầng Bà
Miêu(khu vực Hố Nai, Long Bình).Về phía trên
chúng bị hệ tầng Thủ Đức(Q
II-III
td) phủ không chỉnh
hợp lên.


Hệ tầng Thủ Đức trên vùng đo vẽ phân bố dạng
dải kéo dài theo phương tây bắc- đông nam, tạo
nên bề mặt khá bằng phẳng(chia cắt yếu).

Hệ tầng bao gồm bên dưới là cát, cuội, sỏi nhiều
thành phần, trong đó có cuội tectit mài tròn.Phía
trên chủ yếu là cát sạn chúa kaolin. Có nơi cuội sỏi
hoặc kaolin tập trung thành cá thấu kính với kích
thước khác nhau có ý nghĩa về mặt khoáng sản.

Bề dày trầm tíchthay đổi 4-30m.

Hệ tầng Thủ Đức phủ không chỉnh hợp lên các đá
có tuổi cổ hơn, phía trên ở nhiều nơi quan sát thấy
hệ tầng Củ Chi(aQ
III
cc) phủ không chỉnh hợp lên
nó.

Hệ tầng Củ Chi có tuổi Pleistocen giữa muộn gồm 3
phần: dưới là cát ,cuội, sỏi ,kaolin , giữa là laterit ,
trên là cát bột màu xám .

Phân bố ở vùng Tân Uyên –Bình Dương.
Holoxen hạ - trung, trầm tích sông
aQIV
1-2

L ra d c sông Đ ng Nai –Sông Bé,Sông Sài ộ ở ọ ồ

Gòn.

Thành ph n tr m tích:cát l n s n, sét b t.B ầ ầ ẫ ạ ộ ề
dày thay đ i t 2-10m.ổ ừ

Phức hệ định quán:( γδJ3đq):Đá lộ ra hạn chế, dưới
dạng các khối nhỏ,với diện tích từ 1-kmnh khu vực
đông Phú Giáo và bắc Tân Uyên. Đá bao gồm:
GranoDiorit Biotit Hordlend, ít hơn có
MonzoDiorit. Đá mạch có Granit aplit.Tuổi Jura
muộn.

Hệ th ng đ t gãy theo phương Tây b c đông nam: ố ứ ắ
đ t gãy sông Sài Gòn, đ t gãy Châu Th i sông Th ứ ứ ớ ị
V i.T t c các đ t gãy này th hi n ho t đ ng ả ấ ả ứ ể ệ ạ ộ ở
th i kì Kanozoi.Hư ng c m c a m t trư t v phía ờ ớ ắ ủ ặ ợ ề
Tây Nam,g c d c g n th ng đ ng t 80-85ố ố ầ ẳ ứ ừ
0
,cánh
s p là tây nam, cánh nâng là đông b c.ụ ắ

Các kh i đ a ch t ố ị ấ : Kh i Biên Hòa – B n Cát có l p ố ế ớ
ph Kanozoi m ng và trên n a di n tích có l ra ủ ỏ ử ệ ộ
các đá thu c 3 t p h p ki n t o trư c Kanozoi,hơn ộ ậ ợ ế ạ ớ
n a dây b m t m ng, móng k t tinh khá nong ữ ở ề ặ ỏ ế
kho ng 1,2 kmả

Bình Dương có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối đa
dạng, nhất là khoáng sản phi kim loại có nguồn gốc
magma, trầm tích và phong hoá đặc thù. Đây là nguồn

cung cấp nguyên liệu cho những ngành công nghiệp truyền
thống và thế mạnh của tỉnh như gốm sứ, vật liệu xây dựng,
khai khoáng.

Kết quả thăm dò địa chất ở 82 vùng mỏ lớn nhỏ, cho thấy
Bình Dương có 9 loại khoáng sản gồm: kaolin; sét; các loại
đá xây dựng (gồm đá phun trào andezit, đá granit và đá cát
kết); cát xây dựng; cuội sỏi; laterit và than bùn

Thuộc nhóm nhiên liệu cháy, phân bố dọc theo
thung lũng các sông Sài Gòn, Đồng Nai, Thị Tính
với trữ lượng không lớn, chất lượng thấp (nhiệt
lượng thấp, tro cao), có thể sử dụng chế biến phân
bón vi sinh thích hợp hơn là dùng làm chất đốt. Có 7
vùng mỏ, riêng vùng mỏ Tân Ba có trữ lượng 0,705
triệu m3.

Có 23 vùng mỏ với tiềm năng từ 300 - 320 triệu tấn,
trong đó 15 vùng đang được khai thác cung cấp
nguyên liệu cho ngành gốm sứ và làm chất phụ gia
công nghiệp cho các cơ sở sản xuất trong và ngoài
tỉnh. Những mỏ có trữ lượng lớn và được nhiều nơi
biết đến là Đất Cuốc, Chánh Lưu, Bình Hoà.

Kaolin Bình Dương có chất lượng trung bình do
hàm lượng sắt cao, hàm lượng nhôm thấp

Có 23 vùng mỏ với tổng tài nguyên trên 1 tỷ m3, sét có nguồn gốc
từ trầm tích và phong hoá với trữ lượng phong phú và phân bố ở
nhiều nơi trong tỉnh.


Phần lớn các mỏ sét có chất lượng tốt, ngoài dùng để sản xuất
gạch ngói thông thường còn có thể dùng để sản xuất các loại sản
phẩm có giá trị cao hơn như gạch ngói trang trí, gạch lát sàn, bột
màu, làm phối liệu cho ngành gốm sứ, chất độn cho nhiều ngành
sản xuất khác.

Hiện có một số doanh nghiệp khai thác ở quy mô công nghiệp tại
các mỏ Mỹ Phước, Tân Phước Khánh, Phước Thái, Khánh
Bình bên cạnh đó vẫn còn phổ biến khai thác nhỏ, khai thác tận
thu trong dân

×