Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

đất đỏ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 26 trang )


Trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Đề Tài: Tìm hiểu về nhóm
đất đỏ ở Việt Nam.
Nhóm 6:

Phạm Thanh Tùng

Đào Thị Hà

Lê Thị Lan Anh

Vũ Quang Vinh.

Nguyễn Thị Hằng

Nguyễn Văn Nam

I - Giới thiệu chung:

Như Docuxaep đã từng nói : “Đất là một vật thể tự
nhiên, độc lập, có lịch sử riêng được hình thành tổng hợp
của đá mẹ, khí hậu, sinh vật, đại hình và thời gian.”

Từ định nghĩa trên ta thấy đất có nguồn gốc phát sinh
phát triển , không phải là một vật thể mà luôn phát triển
và biến đổi không ngừng.

Chính sự phát triển và biến đổi không ngừng đó đã xuất
hiện hình thành các loại đất khác nhau và phân bố khắp


nơi trên bề mặt trái đất. Cũng như đối với quá trình hình
thành đất diễn ra khá mạnh mẽ đã tạo nên những loại đất
có đặc điểm tính chất khác nhau. Một số loại đất chính
như: feralit, phù sa, xám…

Đất đỏ

* Diện tích đất đỏ khoảng
3.014.594 ha.
* Đất đỏ tập trung nhiều
nhiều ở Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ (1.018.786
ha, chiếm 43% tổng diện
tích Đông Nam Bộ) và
một số tỉnh vùng núi nước
ta.

Quá trình hình thành đất đỏ:
Hình thành trên các loại đá mẹ như: bazan, điabaz, gabro, đá
vôi và đất chủ yếu phát triển trên đá mácma bazơ, trung tính
và đá vôi
Đất đỏ gặp nhiều ở dạng địa hình như: cao nguyên lượn sóng, dốc
thoải, dốc và chia cắt mạnh.

Theo kết quả nghiên cứu phân loại đất Việt theo phương pháp
quốc tế (FAO- UNESCO- WRB) thì nhóm đất đỏ có 3 đơn
vị:

Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr)


Đất nâu vàng (Fx) - Xanthic Ferralsols (FRx)

Đất mùn vàng đỏ trên núi (Fh)- Humic Ferralsols
(FRu).
II – Đơn vị đất:

III - Tính chất chung:
Lý tính. Hoá tính
* Đất thường có màu đỏ,
nâu, tím, vàng.
* Tầng đất tương đối dày,
thành phần cơ giới nặng,
kết cấu đất tốt, tơi xốp.
* Hạt kết tương đối bền,
thoát nước nhanh, thường
bị khô hạn.
* Khoáng nguyên sinh ít
hầu hết là khoáng thứ sinh.
* Đất chua, độ no bazơ
thấp, khả năng hấp thụ
không cao. Khoáng sét chủ
yếu là kaolinit. Mùn giàu
chủ yếu là axit Fulvic.
Đạm giàu, lân khá, kali
trung bình.

IV - Đặc điểm từng loại đất:
1. Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr):
- Diện tích: khoảng 2,68 triệu ha chiếm 8,5%
diện tích đất Việt Nam.

- Phân bố: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Quảng
Trị, Nghệ An, Thanh Hoá, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn
La

1. Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr):
Được chia thành 5 loại gồm:
Đất feralit nâu đỏ trên đá macma bazo và trung tính.Đất feralit nâu vàng trên đá macma bazo và trung tính.

Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi.
1. Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr):
Được chia thành 5 loại gồm:
-
Đất nâu vùng bán khô hạn và khô hạn.
- Đất feralit nâu thẫm trên đá macma bazo
và trung tính.


* Tính chất:
- Hàm lượng chất hữu cơ và hàm lượng đạm khá lớn
tương ứng là 2.68% và 0,15% .Hàm lượng lân là 0,12%.
hàm lượng Kali có tổng số nghèo 0,25 - 0,40%, mức độ
phân giải chất hữu cơ mạnh.
- Lân và kali dễ tiêu đều nghèo (P2O5 = 4,4 - 6,1 mg /
100g đất); K2O = 1,0 - 2,0 mg / 100g đất.
- Dung tích hấp thu thấp. Tổng cation kiềm trao đổi trong
đất thấp (Ca++ + Mg++ = 0,98 - 1,06 me/ 100g đất).
1. Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr):

1. Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr):


Đất tốt tầng đất dày, mịn, hàm lượng sét cao, không
lẫn đá.

Thích nghi và sử dụng:
1. Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr):
Trồng các loại cây thích hợp như: cây họ đậu, café, cao su, chè, sầu riêng

Áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp, tích cực bón phân
hữu cơ, đặc biệt là bón lân, kali và đạm để có thêm chất dinh
dưỡng trong đất.
1. Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr):
Thích nghi và sử dụng:
Diện tích đất feralit nâu đỏ tương đối lớn nhưng việc khai thác và sử dụng còn
nhiều bất cập, vì vậy cần phải có những biện pháp sử dụng cũng như cải tạo
hợp lý
Tăng cường giử ẩm cho đất vào mùa khô, đồng thời cần chủ động tưới tiêu vào
mùa khô hạn.
Trồng rừng để chống xói mòn đất, tăng độ mùn cho đất và làm cho tầng đất dày
hơn.

2. Đất nâu vàng (Fx) - Xanthic ferralsols
* Tính chất
Đất nâu vàng có phản ứng chua (pHKCl = 4,01 - 4,34).
- Đất giảm mùn và đạm tổng số (tương ứng là 5.738% và 0,218%).
- Lân tổng số trung bình (0,09 - 0,21%).
- Kali tổng số nghèo (0,02 - 0,04%).
- Các chất dễ tiêu đều nghèo (P2O5 = 5- 7mg/ 100g đất); K2O = 4- 9 mg / 100g đất).
- Hàm lượng các cation kiềm trao đổi trong đất thấp (Ca++ + Mg++ = 0, 6 - 1,4 me/
100g đất).
Phân bố ở rìa đồng bằng, tại đây có những dải đất hẹp-đất phù sa cổ Địa

hình cao hơn hẳn đồng bằng (khoảng 25-30m) và dạng đồi lượn sóng
Tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên, Phủ Quỳ, Vĩnh Linh, vv
* Phân bố

2. Đất nâu vàng (Fx) - Xanthic ferralsols
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Đất nâu vàng trên gabro và đá diorit (Xanthic Ferralsols):
Một số loại đất thuộc nhóm đất nâu vàng

2. Đất nâu vàng (Fx) - Xanthic ferralsols
Thích nghi và sử dụng
- Đất nâu vàng thường được khai thác để trồng cao su, cà phê, chè, ca cao, dâu tằm, cây ăn quả.

2. Đất nâu vàng (Fx) - Xanthic ferralsols
Thích nghi và sử dụng
- Chú ý chống xói mòn, che phủ giữ ẩm vào mùa khô, bón
thêm lân, kali.

3. Đất mùn vàng đỏ trên núi

- Hình thành ở độ cao trên 900m so với
mặt biển, ở địa hình chia cắt, dốc
nhiều, mặt đất được che phủ bằng
thảm thực vật rừng.

- Đất mùn vàng đỏ trên núi phát triển
trên sản phẩm phong hóa của đá mẹ
bazan ở Bình Định thường có hình thái
phẫu diện phân hóa, tầng đất mịn
không sâu.


3. Đất mùn vàng đỏ trên núi
* Tính chất:
- Đất có phản ứng rất chua (pHKCl = 3,81 - 4,14 ).
- Giàu mùn và đạm tổng số (tương ứng 6,64 - 7,44%
và 0,27 - 0,28%).
- Lân tổng số giàu (0, 218 - 0,,575).
- Kali tổng số nghèo (0,02 - 0,04%). Các chất dễ tiêu
đều nghèo (PO
5
= 4,2 - 7,5mg/100g đất, K
2
O= 4,8 - 9,6
mg/100g đất.
- Hàm lượng các cation kiềm trao đổi trong đất thấp Ca
2+

+ Mg
2+
từ 0,6 - 1,2mg/100g đất). Dung tích hấp thu khá.

3. Đất mùn vàng đỏ trên núi
Thích nghi và sử dụng
Hướng sử dụng ở những nơi có độ dốc lớn thì nên trồng cây lâm nghiệp, tạo rừng đầu
nguồn

Những nơi thấp hơn và có địa hình thoải hoặc lượn sóng thì có thể trồng được các
loại cây ăn quả, các loại rau có nguồn gốc ôn đới, các cây đặc sản như quế, hồi
3. Đất mùn vàng đỏ trên núi
Thích nghi và sử dụng


Cần chống xói mòn và bảo vệ đất
3. Đất mùn vàng đỏ trên núi
Thích nghi và sử dụng

Kết luận.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu không
thể thay thế được của ngành nông - lâm. Là mặt bằng để bố trí các điển
dân cư, các cơ sở công nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho
sản xuất, sinh hoạt cũng như các công trình quốc phòng. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, đất đai trở thành một hàng hóa đặc biệt, việc thay
đổi mục đích sử dụng có thể làm thay đổi mạnh mẽ giá trị của đất đai. Như
đất feralit nâu đỏ giử vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
nước ta. Vì vậy, cần phải có kế hoạch sử dụng cũng như cải tạo dất hợp lý
để phát huy các giá trị của dât mang lại nhằm tránh lãng phí nguồn tài
nguyên này trong việc phát triển kinh tế - xã hội.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×