Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

sáng kiến kinh nghiệm môn sinh 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.35 KB, 25 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học nói chung và dạy môn
sinh học nói riêng là phát triển tư duy sáng tạo và khả năng phân tích của học
sinh, vì vậy việc dạy học sinh giải quyết được các bài tập có vai trò rất lớn trong
quá trình hình thành cho học sinh những phẩm chất đó.
Xong việc giải được bài tập sinh học cũng rất khó khăn cho học sinh vì
lượng kiến thức trong một tiết nhiều, số tiết ôn tập ít (một học kì tối đa có 2
tiết). Mặt khác từ năm học 2006 - 2007 đến nay Bộ giáo dục và Đào tạo đã có
chủ chương thi tốt nghiệp và thi đại học môn sinh học theo hình thức thi trắc
nghiệm vì vậy yêu cầu học sinh phải trả lời đựơc câu hỏi bài tập một cách
nhanh, chính xác.
Đặc biệt mấy năm gần đây, môn Sinh học có sự đổi mới và đánh giá theo
hình thức trắc nghiệm khách quan ở những kỳ thi quan trọng như: thi học kỳ,
thi tốt nghiệp, thi đại học, cao đẳng,…Vì thế, bản thân tôi nhận thấy trong quá
trình giảng dạy, cần phải có sự thay đổi phương pháp dạy trong chương “Tính
quy luật của hiện tượng di truyền” – Sinh học 12, để giúp học sinh tìm tỉ lệ
kiểu hình, kiểu gen của phép lai trong thời gian ngắn và có kết quả chính xác.
Đó là điều tôi luôn trăn trở để tìm ra phương pháp dạy phù hợp, hiệu quả nhất
với bài học.
Qua việc giảng dạy nhiều năm ở trường trung học phổ thông Hương Cần
tôi thấy rằng học sinh học tập quá yếu, kĩ năng vận dụng lí thuyết vào giải bài
tập còn rất hạn chế. Nguyên nhân là do ở các lớp dưới các em mất kiến thức cơ
bản, ở nhà lười học. Các môn khoa học tự nhiên tiếp thu một cách độc lập mà
1
chưa biết vận dụng để bổ trợ cho nhau. Vào đầu cấp chủ yếu là xét tuyển, nếu
thi thì điểm đầu vào còn rất thấp, chủ yếu không bị điểm
liệt là trúng tuyển, do đó khi giảng dạy giáo viên đề ra phương pháp thích hợp
là rất khó khăn.
Khi giảng dạy bộ môn Sinh học 12, tôi nhận thấy trong trắc nghiệm
khách quan phần bài tập về “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” không
khó nhưng học sinh thường gặp khó khăn trong việc viết sơ đồ lai để phục vụ


cho việc xác định các tỉ lệ về kiểu gen, kiểu hình. Nếu học sinh sử dụng cách
viết sơ đồ lai theo cách giải truyền thống (tạo giao tử trong giảm phân và tổ hợp
các giao tử trong thụ tinh) thì mất rất nhiều thời gian, không phù hợp trong làm
bài trắc nghiệm khách quan.
Với kinh nghiệm và tâm huyết của mình, tôi đưa ra phương pháp viết sơ
đồ lai trong trắc nghiệm khách quan, giúp học sinh làm bài trắc nghiệm tốt hơn,
mất ít thời gian hơn. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.
Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài : “Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT
Hương Cần phương pháp viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan”.
Như vậy trong giảng dạy bộ môn sinh học thì bài tập sinh học là nguồn
quan trọng để học sinh thu nhận kiến thức, củng cố, khắc sâu về lí thuyết qua
các bài giảng, phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, bắt buộc học sinh phải
thường xuyên ôn tập. Trong việc làm bài kiểm tra của học sinh tại trường tôi
thấy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh còn rất yếu. Hầu hết học sinh
đều gặp khó khăn trong việc phân loại và tìm ra phương pháp giải nhanh và phù
hợp. Hiện nay theo phương hướng đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh trong dạy học sinh học ở trường trung học phổ thông. Theo đó là
2
các bài tập được ra theo hướng tăng cường về bản chất sinh học, hạn chế những
tính toán quá phức tạp trong một bài tập. Vì vậy học sinh cần nắm được bản
chất sinh học của đề bài, từ đó đưa ra cách giải nhanh và tối ưu nhất.
Với nội dung của đề tài,mục đích của tôi là.
- Nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân và nâng cao chất
lượng học tập của học sinh, giúp học sinh yêu thích môn học hơn.
- Học theo chương trình ban cơ bản. Đề tài được thực hiện nội dung kiến
thức ở Chương II - Sinh học 12, chương trình chuẩn. Và được nghiên cứu trên
đối tượng học sinh trung bình của khối 12.
- Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, ngoài kinh nghiệm của bản
thân, tôi còn học hỏi và trao đổi các kinh nghiệm từ đồng nghiệp ở các trường
khác.

Trong kết quả nghiên cứu này, điểm nổi bật so với phương pháp cũ là học
sinh tiết kiệm dược khá nhiều thời gian làm bài tập trắc nghiệm khách quan.
Học sinh viết sơ đồ lai có thể bỏ qua bước xác định giao tử. Ngoài ra, đề tài có
thể giúp học sinh chủ động tích cực hơn trong học tập.

3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Hiện nay trong các nhà trường, đang thực hiện việc đổi mới kiểm tra,
đánh giá việc học tập của người học để phù hợp với việc đổi mới, phương pháp
day học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh. Phương pháp
trắc nghiệm khách quan là minh chứng cho vấn đề này. Phương pháp giải bài
tập trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá
kết quả học tập, giảng dạy đối với một phần của môn học, toàn bộ môn học, đối
với cả một cấp học hoặc để tuyển chọn một số người có năng lực nhất vào học
một khóa học.
Việc giải quyết bài tập về Tính quy luật của hiện tượng di truyền học sinh
thường gặp phải một số khó khăn sau:
- Nhận dạng bài toán thuộc qui luật di truyền nào?
- Từ kết quả của phép lai suy ra được sơ đồ lai bằng cách nào?
Vì vậy khi dạy bài tập về Tính quy luật của hiện tượng di truyền giáo
viên cần phải hệ thống phương pháp chung để giải bài tập và đưa ra được
những đặc trưng riêng của mỗi qui luật.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
Từ thực trạng trên, tôi phát hiện ra nguyên nhân chủ yếu là do học sinh
nắm chưa vững nội dung của các quy luật di truyền, đồng thời trong quá trình
dạy học do yêu cầu của bài học nên giáo viên cũng không đủ thời gian để
hướng dẫn học sinh cách giải bài tập sinh học. Vì vậy, muốn làm tốt các bài tập
phần “tính quy luật về hiện tượng di truyền” - Sinh học 12. Trong trắc nghiệm
khách quan, học sinh cần phải nắm vững một số kiến thức cơ bản sau

4
- Tính trạng: là đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lý của cơ thể nhờ đó
có thể phân biệt được cơ thể này với cơ thể khác.
+Tính trạng tương ứng: là những biểu hiện khác nhau của cùng một tính
trạng.
+Tính trạng tương phản: là hai tính trạng tương ứng có biểu hiện trái
ngược nhau.
- Cặp gen tương ứng: là cặp gen nằm ở vị trí tương ứng trên những NST
tương đồng và quy định một cặp tính trạng tương ứng hoặc nhiều tính trạng
không tương ứng (di truyền đa hiệu).
- Alen: là những trạng thái khác nhau của cùng một gen
- Gen alen: là các trạng thái khác nhau của cùng một gen trên một vị trí
nhất định của cặp NST tương đồng có thể giống nhau hoặc khác nhau về số
lượng, thành phần, trình tự phân bố các Nucleotit.
- Gen không alen:là các trạng thái khác nhau của các cặp gen không
tương ứng tồn tại trên những nhiễm sắc thể không tương đồng hoặc nằm trên
cùng 1 NST thuộc một nhóm gen liên kết.
- Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể thuộc một
loài sinh vật.
- Kiểu hình: là tập hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Kiểu hình thay
đổi theo giai đoạn phát triển và điều kiện của môi trường trong thực tế đề cập
đến kiểu hình người ta chỉ quan tâm đến một hay một số tính trạng.
- Giống thuần chủng: là giống có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định
ở thế hệ con không phân ly và các kiểu hình giống bố mẹ.
5
- Tính trạng trội: là tính trạng biểu hiện khi có kiểu gen ở dạng đồng hợp
tử trội hoặc dị hợp tử
+ Trội hoàn toàn: là hiện tượng gen trội áp chế hoàn toàn gen lặn dẫn đến
thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trội.
+ Trội không hoàn toàn: là hiện tượng gen trội át chế không hoàn toàn

gen lặn dẫn đến thể dị hợp biểu hiện tính trạng trung gian.
- Tính trạng lặn là tính trạng chỉ xuất hiện khi kiểu gen ở trạng thái đồng
hợp tử lặn.
- Đồng hợp tử: là kiểu gen có 2 gen tương ứng giống nhau
- Dị hợp tử: là kiểu gen có 2 gen tương ứng khác nhau.
- Di truyền: là hiện tượng truyền đạt các đặc tính của bố mẹ, tổ tiên cho
các thế hệ con, cháu.
- Biến dị: là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau ở nhiều chi
tiết, đôi khi có thêm những đặc điểm mới hoặc không biểu hiện những đặc điểm
của bố mẹ.
- Giao tử thuần khiết: là giao tử chỉ chứa một nhân tố di truyền trong cặp
nhân tố di truyền được hình thành trong quá trình phát sinh giao tử.
Bài tập quy luật di truyền (bài tập lai) thuộc môn khoa học thực nghiệm.
Học sinh sử dụng lý thuyết đã học để giải thích kết quả một thí nghiệm cho đề
tài. Để biện luận một bài tập lai ta phải tiến hành 5 bước:
B1: Xác định tính trội, lặn.
B2: Quy ước gen
6
B3: Xác định quy luật di truyền.
B4: Xác đinh kiểu gen bố mẹ.
B5: Viết sơ đồ lai (nếu có hoán vị gen ta tính tần số hoán vị gen trước khi
viết sơ đồ lai)
Đó là những cơ sở để giải được bài tập về chương “Tính quy luật của
hiện tượng di truyền”.
Nhưng khi thực hiện phương pháp đó, áp dụng để giải bài tập trắc
nghiệm khách quan, không phù hợp mà mất nhiều thời gian. Vì thế, đề giúp học
sinh giải bài tập trắc nghiệm nhanh hơn, tôi đưa ra phương pháp “Hướng dẫn
học sinh lớp 12 trường THPT Hương Cần phương pháp viết sơ đồ lai trong
trắc nghiệm khách quan”.
3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIỄN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Trong chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” Sinh học 12 gồm
có các bài học mà học sinh sử dụng viết sơ đồ lai:
1. Quy luật phân ly và phân ly độc lập của MenĐen.
2. Sự tác động của nhiều gen và tính đa hiệu của gen.
3. Di truyền liên kết và liên kết với giới tính.
Toàn bộ chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” Sinh học 12
có thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Một gen nằm trên một NST
Nhóm 2: Nhiều gen nằm trên cùng một NST
Nhóm 3: Dạng toán tổng hợp.
7
3.1. Trong phép lai hay nhiều tính trạng (Mỗi gen quy định 1 tính trạng
thường)
“Khi lai 2 cơ thể bố mẹ khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng tương
phản, di truyền độc lập với nhau, thì xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở F2 bằng
tích xác suất của tính trạng hợp thành nó”[SGK ,mục khung ghi nhớ, Sinh học
12 nâng cao. Trang 49].
* Phương pháp giải truyền thống
- Quy ước gen
- Xác định tỷ lệ giao tử của P
- Lập sơ đồ lai. Suy ra tỷ lệ KG, tỷ lệ KH
* Phương pháp giải sử dụng sáng kiến
- Số tổ hợp giao tử bằng tích giữa số kiểu giao tử đực với số kiểu giao
tử cái.
- Muốn tính tỷ lệ KG, KH, ta tính kết quả riêng từng tính trạng. Sau đó,
dùng phương pháp nhân xác suất theo yêu cầu của đề ra.
* Bài tập vận dụng: (Dùng cho phép lai hai tính trạng)
Khi cho lai hai cây đậu Hà Lan hạt vàng, vỏ trơn dị hợp tử với nhau
thu được 1600 hạt ở đời con. Hãy xác định số hạt có kiểu gen dị hợp tử về hai
cặp gen. Biết rằng ở đậu Hà Lan hạt vàng (A) là trội so với hạt xanh(a), vỏ

trơn(B) là trội so với vỏ nhăn(b). Mỗi gen qui định tính trạng nằm trên mỗi
nhiễm sắc thể khác nhau.
* Cách giải truyền thống .
8
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P : AaBb x AaBb
G
P
: 1/4AB: 1/4 Ab 1/4AB: 1/4 Ab
1/4 aB: 1/4 ab 1/4 aB: 1/4 ab
F1: Số tổ hợp kiểu gen và tỉ lệ tổ hợp kiểu gen
1/4AB 1/4Ab 1/4aB 1/4ab
1/4AB 1/16AABB 1/16AABb 1/16AaBB 1/16AaBb
1/4Ab 1/16AABb 1/16AAbb 1/16AaBb 1/16Aabb
1/4aB 1/16AaBB 1/16AaBb 1/16aaBB 1/16aaBb
1/4ab 1/16AaBb 1/16Aabb 1/16aaBb 1/16aabb

Dựa vào bảng tỉ lệ kiểu gen F
1
học sinh thống kê tỉ lệ kiểu gen dị hợp
tử hai cặp gen là: 4/16.
Kết quả số hạt có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen là:
4 x1600:16= 4000 hạt
* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
P : AaBb x AaBb
F
1 :
(1AA: 2Aa: 1aa)( 1BB: 2Bb: 1bb)
Học sinh tìm kiểu gen AaBb = 2x2=4. Số tổ hợp = 4x4=16
Kết quả số hạt có kiểu gen dị hợp tử về hai cặp gen là :4x1600:16= 4000 hạt.

3.2. Trường hợp một gen nằm trên cùng một NST
9
*. Trong phép lai một tính trạng
Giáo viên khi giảng dạy sử dụng quy luật phân li của MenĐen:
“Khi lai hai cơ thể bố, mẹ thuần chủng, khác nhau về một cặp tính trạng
tương phản thì ở thế hệ thứ hai có tỷ lệ xấp xỉ 3 trội: 1 lặn”- [Sinh học 12 nâng
cao,mục khung ghi nhớ, trang 44]
* Phương pháp giải truyền thống
B1: Xác định tính trội, lặn.
B2: Quy ước gen
B3: Từ tỉ lệ phân ly kiểu hình ta suy ra kiểu gen của thế hệ trước
B4: Lập sơ đồ lai
* Áp dụng phương pháp “Viết sơ đồ lai trong trắc nghiệm khách quan
Một gen quy định một tính trạng, tính trạng trội, lặn là hoàn toàn và tuân
theo quy luật số lớn, nếu:
- F1 phân ly kiểu hình tỷ lệ 3:1 P có kiểu gen Aa x Aa
- F1 phân ly kiểu hình tỷ lệ 1:1 P có kiểu gen Aa x aa
- F1 đồng tính trội P có kiểu gen AA x AA; AA x Aa;
AA x aa
- F1 đồng tính AA x AA; AA x Aa; AA x aa; aa x aa.
* Bài tập vận dụng:
10
Khi khảo sát tính trạng quả do một gen quy định. Người ta đem lai giữa
cây quả tròn với cây quả bầu thu được F1, đồng loạt quả tròn. Từ kết quả trên,
người ta có thể biện luật điều gì? Cho biết kết quả F2
*Theo cách giải truyền thống:
Biện luận: Từ kết quả của đề bài, ta rút ra được kết luận sau:
- Khi lai giữa cây quả tròn với quả bầu, thu được F1: 100% quả tròn. Tính
trạng quả tròn di truyền theo quy luật đồng tính F1. Suy ra:
+ P

t/c
+ Tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với tính trạng quả bầu
+ F1 là những cá thể dị hợp về tình trạng này.
- Quy ước gen: A: quả tròn; a: quả bầu
- Kiểu gen của P: AA(quả tròn); aa(quả bầu)
SĐL: P
t/c
: AA(quả tròn) x aa(quả bầu)

GP: A a
F1: Aa(100% quả tròn)
GF1: ♀ (A:a) x ♂ (A:a)
F2: 1AA: 2Aa: 1aa
(3 quả tròn): (1 quả bầu)
* Cách giải áp dụng sáng kiến
F1 đồng tính: ♀ (A:a) x ♂ (A:a)
11
F2 : 1AA: 2Aa: 1aa
(3 quả tròn): (1 quả bầu)
Như vậy, trong quá trình giảng dạy để cung cấp cho học sinh kiến thức
viết được sơ đồ lai nhanh nhất, trong phép lai 1 tính trạng, giáo viên yêu cầu
học sinh phải thuộc 6 sơ đồ theo bảng dưới đây
Tỉ lệ kiểu gen,kiểu hình,số tổ hợp kiểu hình, số tổ hợp kiểu gen.
Tỉ lệ KG Tỉ lệ KH Số tổ
hợp KH
Sốtổhợp
KG
AAx AA 100% AA 100% A- (100% trội) 1 1
AA x Aa 1AA: 1Aa 100% A- (100% trội) 1 2
AA x aa 100% Aa 100% A- ( 100% trội) 1 1

Aa x Aa 1AA: 2Aa:1aa 3 A- : 1 aa (3 trội:1lặn) 4 4
Aa x aa 1Aa : 1aa 1 A- : 1aa (1 trội:1lặn) 2 2
aa x aa 100% aa 100% aaa (100% lặn) 1 1
3.3. Trường hợp lai hai hay nhiều gen cùng nằm trên 1NST thường.
3.3.1. Các gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể liên kết hoàn toàn
Giáo viên sử dụng phương pháp “ngang đi với ngang, chéo đi với chéo”
Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen V qui định cánh dài, gen v qui định cánh cụt,
gen B qui định thân xám, gen b qui định thân đen, cùng nằm trên nhiễm sắc thể
thường.
12
Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
P: ♀ Bv x ♂ bV
bv bv
* Cách giải truyền thống
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P: ♀ Bv x ♂ bV
bv bv
G
p
: Bv: bv bV : bv
F
1
: Bv : Bv
:
bV
:
bv
bV bv bv bv
* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh không thực hiện xác định giao tử vẫn xác định kiểu gen.

F
1
: Bv : Bv
:
bV
:
bv
bV bv bv bv
3.3.2.Các gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể liên kết không hoàn
toàn
Trong trường hợp này do các giao tử chiếm tỉ lệ không bằng nhau nên bắt
buộc học sinh phải xác định giao tử và đánh số các giao tử của mỗi cá thể. Tiến
hành tổ hợp các giao tử mỗi cá thể lại.Nếu hai cá thể có giao tử giống nhau thì
viết theo tam giác Pascal ngược thì khi hai số khác nhau ngoài việc nhân tỉ lệ thì
13
phải nhân 2. Nếu hai cá thể có giao tử khác nhau thì viết theo hình vuông và
nhân tỉ lệ.
3.3.3.Trường hợp hai cá thể có giao tử giống nhau
Ví dụ:
Ở ruồi giấm, gen V qui định cánh dài, gen v qui định cánh cụt: gen B qui
định thân xám, gen b qui định thân đen cùng nằm trên nhiễm sắc thể
thường.Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
P: BV x Bv
bv bv
Biết rằng tần số hoán vị là 20%
* Cách giải truyền thống
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P: BV x Bv
bv bv
G

p
: BV = bv = 40% 1/2Bv : 1/2 bv
Bv = bV =10%
F1:. Số tổ hợp kiểu gen và tỉ lệ phần trăm của tổ hợp.
40% BV 40% bv 10% Bv 10% bV

1/2
Bv
20%
BV
Bv
20%
Bv
bv
5%
Bv
Bv
5%
Bv
bV
14
1/2
bv
20%
BV
bv
20%
bv
bv
5%

Bv
bv
5%
bV
bv

* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
P: ♀ BV x ♂ Bv
bv bv
Học sinh xác định giao tử của ♀là: 40% BV(1), 40% bv (2)
10% Bv(3), 10% bV(4)
Học sinh xác định giao tử của ♂ là: 1/2Bv (1’), 1/2 bv(2’)
Tỉ lệ kiểu gen là: (1)(1)’ (2)(1)’ (3)(1)’ (4)(1)’
(1)(2)’ (2)(2)’ (3)(2)’ (4)(2)’
Học sinh nhân tỉ lệ vào và hoàn thành
Số tổ hợp kiểu gen và tỉ lệ phần trăm của kiểu gen.
20%
BV
Bv
20%
Bv
bv
5%
Bv
Bv
5%
Bv
bV
20%
BV

bv
20%
bv
bv
5%
Bv
bv
5%
bV
bv
3.3.4. Trường hợp hai cá thể có giao tử khác nhau
Ví dụ
Ở cà chua, gen A qui định quả đỏ, gen a qui định quả vàng: gen B qui
định quả tròn, gen b qui định cùng nằm trên nhiễm sắc thể thường. Hãy xác
định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai sau:
15
P: ♀ AB x ♂ Ab
ab ab
Biết rằng tần số hoán vị là 20% và hiện tượng hoán vị gen xảy ra cả hai
giới
* Cách giải truyền thống
Học sinh thực hiện các bước như sau:
P: ♀ AB x ♂ Ab
ab ab
G
p
: AB = ab = 40% AB = ab = 40%
Ab = aB =10% Ab = aB =10%
F
1

: Số tổ hợp và tỉ lệ phần trăm của kiểu gen.
40% AB 40% ab 10% Ab 10% aB
40%
AB
16%
AB
AB
16%
AB
ab
4%
AB
Ab
4%
AB
aB
40%a
b
16%
AB
ab
16%
ab
ab
4%
Ab
ab
4%
aB
ab

10%
Ab
4%
AB
Ab
4%
Ab
ab
1%
Ab
Ab
1%
Ab
aB
10%
aB
4%
AB
aB
4%
aB
ab
1%
Ab
aB
1%
aB
aB
Học sinh sử dụng bảng thống kê theo bảng :
Phần trăm của tổ hợp kiểu gen.

16% AB 32% AB 16% ab
16
AB ab ab
8% AB
Ab
8% AB
aB
8% Ab
ab
8% aB
ab
1% Ab
Ab
2% Ab
aB
1% aB
aB
* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
P: ♀ AB x ♂Ab
ab ab
Học sinh xác định giao tử của ♀ là: 40% AB(1), 40% ab (2),
10% Ab(3), 10% aB(4)
Học sinh xác định giao tử của ♂ là: 40%AB (1), 40% ab (2),
10% Ab (3), 10% aB(4)
Tỉ lệ kiểu gen là : (1)(1) 2(1)(2) 2(1)(3) 2(1)(4)
(2)(2) 2(2)(3) 2(2)(4)
(3)(3) 2(3)(4)
(4)(4)
Học sinh nhân tỉ lệ vào và hoàn thành
16% AB

AB
32% AB
ab
8% AB
Ab
8% AB
aB

16% ab 8% Ab 8% aB
ab ab Ab
1% Ab 2% Ab
17
Ab aB
1% aB
aB
3.3.5. Trường hợp một hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc
thể giới tính .
* Trường hợp một hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể
giới tính X.
Học sinh thực hiện ở giới XX theo sáu phép lai một tính cơ bản.Ở giới
XY thì viết lại kiểu gen XX ở thế hệ P rồi thêm Y vào
Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen Aqui định mắt đỏ , gen a qui định mắt trắng
nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép lai
sau: P : ♀ X
A
X
a
x ♂ X
a
Y

- Cách giải truyền thống
P : ♀ X
A
X
a
x ♂ X
a
Y
G
P
: X
A
: X
a
X
a
: Y
F
1
: X
A
X
a
: X
a
X
a
: X
A
Y : X

a
Y
- Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
P : ♀ X
A
X
a
x ♂ X
a
Y
Học sinh nhận thấy nếu bỏ nhiễm sắc thể X đi thì đây là phép lai Aa x
aa nên kết quả là: 1Aa : 1aa sau đó điền nhiễm sắc thể giới tính X vào và có
18
kết quả là: X
A
X
a
: X
a
X
a
. Còn giới XY học sinh lần lượt viết lại kiểu gen X
A
X
a
sau đó thêm Y vào sau X và dùng dấu ”: ” để tách ra .
Kết quả F
1
là: X
A

X
a
: X
a
X
a
: X
A
Y : X
a
Y
* Trường hợp một hay nhiều gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể
giới tính Y.
Chỉ nhiễm sắc thể Y mang gen nhiễm sắc thể X không mang
gen nên học sinh viết theo tỉ lệ giới tính : XX : XY và viết gen vào
nhiễm sắc thể Y
3.4. Dạng bài toán tổng hợp
Học sinh khi viết sơ đồ lai sẽ tách ra thành từng nhóm riêng biệt sau đó
tổ hợp lại.
Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen B qui định mắt đỏ , gen b qui định mắt nâu
nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, gen A qui định cánh dài, gen a qui định
cánh cụt nằm trên nhiễm sắc thể thường. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen trong phép
lai sau:
P ♀ Aa X
B
X
b
x ♂ aa X
b
Y

*Cách giải truyền thống
P: ♀ Aa X
B
X
b
x ♂ aa X
b
Y
G
p:
A X
B
: A

X
b
: aX
B
: aX
b
a X
b
: a Y
F
1
:
Tổ hợp kiểu gen.
19
A X
B

A

X
b
aX
B
aX
b
a X
b
A aX
B
X
b
A

a

X
b
X
b
aaX
B
X
b
aaX
b
X
b

a Y Aa X
B
Y

A

a

X
b
Y aaX
B
Y aaX
b
Y
* Cách giải sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
P : ♀ Aa X
B
X
b
x ♂ aa X
b
Y
Học sinh thực hiện phép lai Aa x aa . Kết quả phép lai là (1Aa : 1aa)
đặt làm cột.
Học sinh thực hiện phép lai . P: ♀ X
B
X
b
x ♂ X

b
Y
Kết quả phiếu lai là: (X
B
X
b
: X
b
X
b
: X
B
Y : X
b
Y) đặt làm hàng.
Đếm cột có hai kiểu gen nên viết hàng hai lần. Lần lượt điền cột vào
hàng thu dược kết quả:
F
1
: A aX
B
X
b
: A

a

X
b
X

b
: Aa X
B
Y

: A

a

X
b
Y
aaX
B
X
b
: aaX
b
X
b
: aaX
B
Y : aaX
b
Y
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến này được áp dụng trong học kỳ I năm học 2012-2013 trên đối
tượng học sinh các lớp 12A8,12A9 là học sinh trung bình, học theo chương
trình chuẩn. Trong đó, lớp 12A8 áp dụng thực nghiệm, còn lớp 12A9 dạy theo
phương pháp truyền thống. Kết quả khảo sát sau khi cho học sinh làm 10 câu

hỏi trắc nghiệm tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi, khá, TB, yếu với tỷ lệ cụ thể như
sau.
Lớp Sĩ Giỏi Khá Trung Yếu Kém Ghi
20
số bình
Sl % Sl % Sl % Sl % Sl %
12A8 35 5 14,3 16 45,7 14 40

Vẫn những câu hỏi trắc nghiệm này tôi có so sánh với lớp 12A9 cho kết
quả như sau
Lớp Sĩ
số
Giỏi Khá Trung
bình
Yếu Kém Ghi
chú
Sl % Sl % Sl % Sl % Sl %
12A9 36 12 33,3 18 50 6 16,7
Qua số liệu nghiên cứu ở trên, tôi nhận thấy khi áp dụng giải pháp khoa
học thì chất lượng học tập của học sinh ở lớp 12A8 giảm tỉ lệ học sinh trung
bình, yếu. Còn lớp 12A9 tỉ lệ học sinh yếu, kém vẫn còn nhiều .
Như vậy sau khi hoàn thành được đề tài học sinh đã khắc sâu được kiến
thức và sẽ không bị nhầm lẫn giữa các thành phần. Đặc biệt sau mỗi tiết học và
mỗi phần giáo viên cần đưa ra những câu hỏi trắc nghiệm có liên quan nhằm
giúp học sinh làm quen với câu hỏi trắc nghiệm nhằm bổ trợ và khắc sâu kiến
thức, tạo cho học sinh hứng thú khi học tập.
21
III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Hầu hết các dạng bài tập sinh học hiện nay,đều được biên soạn theo

hướng đổi mới , nhằm nâng cao tính chủ động ,tích cực trong quá trình học tập
của học sinh. Sau khi thực hiện xong đề tài của giải pháp khoa học, bản thân cá
nhân tôi nhận thấy rằng: Khi học sinh thực hiện viết sơ đồ lai bằng cách sử
dụng sáng kiến kinh nghiệm trên đã rút ngắn được thời gian làm bài, có tính
chính xác cao và học sinh dễ dàng thực hiện các phép lai nhiều tính trạng, các
phép lai tổng hợp nhiều qui luật di truyền. Học sinh có thể bỏ qua khâu xác
định giao tử. Đây là điểm mạnh của phương pháp này và cũng là nhược điểm
đối với học sinh yếu kém, vì các em không sử dụng thường xuyên cách tạo
giao tử nên các em thường quên cách tạo giao tử. Mặt khác, khi sử dụng
22
phương pháp này thường dựa trên sáu phép lai một tính trạng, nên bắt buộc học
sinh phải nhớ sáu phép lai đó. Đối với đối tượng học sinh từ yếu trở lên các em
thực hiện điều này dễ dàng hơn, còn với đối tượng học sinh kém, lười thì hầu
như các em không thực hiện được ngay ở bước đầu tiên nên khi thực hiện các
bước sau gần như các em không theo kịp vì sáng kiến kinh nghiệm các khâu
các bước đều có liên hệ mật thiết với nhau.
Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa trong việc giảng dạy bộ môn sinh học
trong phần: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền”. Giúp học sinh không
cảm thấy phần bài tập ở chương này quá khó và quá nặng, nhất là khi giải các
bài toán tổng hợp (Bài tập chương trang .67 SGK 12 chương trình chuẩn)
Giải pháp khoa học này có khả năng áp dụng trên các bài tập di truyền học
và có thể sử dụng trong bài tập di truyền giải theo phương pháp tự luận, chỉ cần
học sinh bổ sung thêm bước tạo giao tử.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm nhưng chưa phải đã là phương pháp
tối ưu, vì vậy cần kết hợp với nhiều phương pháp khác để kết quả dạy – học tốt
hơn.
2. Những ý kiến đề xuất.
- Với thời gian có hạn và kinh nghiệm còn ít, tôi mạnh dạn viết ra đề tài
này. Kính mong sự góp ý của đồng nghiệp để tôi hoàn chỉnh hơn nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy.

- Sau một thời gian nghiên cứu đề tài, tôi mạnh dạn có ý kiến với tổ
chuyên môn có thể áp dụng phương pháp trên đối với mọi đối tượng học sinh
Trường THPT Hương Cần khi học chương “Tính qui luật của hiện tượng di
truyền”.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Đạt và các cộng sự 2008) - Sách giáo khoa sinh học 12
(Chương trình chuẩn) - Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2008
2. Nguyễn Thành Đạt và các cộng sự (2008) - Sách giáo viên sinh học 12
(Chương trình chuẩn) - Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2008
3. Huỳnh Quốc Thành - Các dạng toán và phương pháp giải bài tập trắc
nghiệm Sinh học 12 - Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2008
4. Vũ Văn Vụ và cộng sự - Sách Sinh học 12 (chương trình nâng cao) - Nhà
xuất bản giáo dục - Năm 2008
5. Vũ Văn Vụ và cộng sự - Sách giáo viên Sinh học 12 (chương trình nâng cao)
- Nhà xuất bản giáo dục - Năm 2008
24
25

×