Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

giáo trình KINH tế học vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.42 KB, 130 trang )

Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 1
K Â IRRNH TẾ HỌC VĨ MO

CHƯƠNG 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ VÀ SỰ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ


I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Kinh tế
Ngày nay, từ ktế bao hàm nội dung phong phú hơn nhiều. Đó là:
- Sự làm ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu.
- Sự hoàn thiện và tối ưu hoá việc tổ chức sử dụng các nguồn lực, tổ
chức lđộng xhội một cách khoa học, có hiệu quả.
- Sự cân đối tích lũy và tiêu dùng để phát triển và đề phòng rủi ro.
Kinh tế là tổng thể một bộ phận các yếu tố sản xuất (vốn, đất đai, kỹ thuật,
thông tin,…) và các quan hệ con người với con người trong quá trình sản xuất
trực tiếp, lưu thông phân phối, trao đổi tiêu dùng của cải vật chất trong một giai
đoạn nhất đònh của lòch sử, mà mấu chốt của vấn đề là sở hữu và lợi ích”.
2. Nền kinh tế quốc dân
Theo cách tiếp cận hệ thống nền kinh tế được xem như là một hệ thống
hay hệ thống kinh tế vó mô bao gồm ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh
tế vó mô.
- Các yếu tố đầu vào gồm:
+ Những tác động từ bên ngoài, bao gồm chủ yếu các biến số phi kinh tế:
thời tiết, dân số, chiến tranh,
+ Những tác động từ chính sách, bao gồm các công cụ của Nhà nước
nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vó mô, hướng tới các mục tiêu đã đònh trước.
- Các yếu tố đầu ra bao gồm: Sản lượng, việc làm, giá cả, xuất- nhập
khẩu. Đó là các kết quả biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vó mô tạo ra.



- Trong đó yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vó mô, hay
còn gọi là nền kinh tế vó mô (Macroeconomy) hoặc là nền kinh tế quốc dân.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 2
Hai lực lượng quyết đònh sự hoạt động của hộp đen kinh tế vó mô là tổng cung
và tổng cầu.
Vậy  nền kinh tế quốc dân (hay hệ thống kinh tế vó mô) là tổng thể các
mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất của một quốc gia, từ
đó của cải của xã hội được tạo ra, lưu thông, phân phối và sử dụng.
Nền KTQD là bộ phận cơ bản của toàn bộ tồn tại xã hội, còn hoạt động
kinh tế là nội dung cơ bản của toàn bộ hoạt động xã hội. Hay, nền kinh tế quốc
dân là không gian kinh tế - xã hội, được xác đònh bởi các dấu hiệu sau:
a. Về hình thức tồn tại của chủ thể hoạt động kinh tế
Chủ thể hoạt động kinh tế gồm:
- Hộ gia đình (người tiêu dùng cuối cùng).
- Chính phủ (người tiêu dùng đại diện).
- Doanh nghiệp (người sản xuất).
- Người nước ngoài.
b. Về tính chất hoạt động của chủ thể kinh tế
Bốn chủ thể trên được coi là chủ thể hoạt động kinh tế vì chúng có những
hoạt động có tính chất đặc thù sau:
- Họ đều là người thực hiện nhu cầu tiêu dùng thông qua hành vi mua từ
đó tạo ra cầu về hàng hóa.
- Họ đều là người bán: như bán tư liệu sản xuất, sản phẩm, thậm chí cả
sức lao động (sức lao động cũng là một loại hàng hóa đặc biệt)  tạo ra cung
hàng hóa.
- Họ là các nhà đầu tư: như đầu tư vào sản xuất kinh doanh của cácDN,
CP, và thậm chí người tiêu dùng bình thường cũng là nhà đầu tư khi họ gửi tiền
ở ngân hàng, mua cổ phiếu, công trái,…

- Họ tạo ra các nguồn thông tin (hay là những yếu tố thông tin của thò
trường) và phải thường xuyên cạnh tranh với nhau.
c. Về nguồn lực để tiến hành hoạt động kinh tế (đầu vào của nền kinh tế)
- Gồm tài nguyên quốc gia.
- Hệ thống tài chính tiền tệ.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, tài sản và dự trữ quốc gia.
- Nguồn nhân lực của một đất nước.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 3
- Các thành tựu và tiến bộ về khoa học công nghệ.
d. Về không gian kinh tế
Không gian kinh tế được hiểu như là một thực thể kinh tế - xã hội được
xác đònh bởi tính cân đối, tính mở và tính phát triển của nó. Gồm:
- Phương thức sx (với tư cách là mặt bằng cơ sở, là nền tảng quy đònh sự
phát triển chung của cả nền kinh tế).
Phương thức sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội hợp thành.
Để xã hội phát triển thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Cơ cấu kinh tế (mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ
phận, thành phần tham gia vào sự phân công lao động xã hội và cấu tạo nên
nền kinh tế như tỉ trọng của các khu vực kinh tế, số lượng quy mô các doanh
nghiệp trong các ngành nghề,…).
- Các quá trình kinh tế (sự vận động, tương tác, lưu chuyển, trao đổi các
kết quả kinh tế trong cơ cấu kinh tế và bò chi phối bởi các qui luật kinh tế xã hội
như đầu tư, sản xuất, lưu thông phân phối, tích lũy, tiêu dùng).
- Hệ thống thông tin và luật pháp.
e. Về phương thức quan hệ
Là phương thức thò trường, với nội dung căn bản là mua và bán (quan hệ
cung cầu).

3. Nền kinh tế thò trường
3.1. Thò trường
Đây là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa, trao đổi thông tin và
lựa chọn chuyển dòch đầu tư.
* Vai trò của thò trường:
- Thông tin về cung - cầu, tạo điều kiện để mối quan hệ cung cầu về
hàng hóa được cân đối cả về lượng và chất.
- Tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa và dòch vụ diễn ra thuận lợi.
- Thúc đẩy sự chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội: thông qua
thò trường các chủ thể kinh tế phát hiện và khẳng đònh lợi thế của mình trong
không gian, thời gian nhất đònh.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 4
- Giúp cho các chủ thể kinh tế có sự lựa chọn phương án hoạt động SXKD
tối ưu thông qua việc hạch toán hiệu quả hoạt động.
Họ luôn phải thông qua việc trả lời 3 câu hỏi : Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai?
3.2. Quan hệ thò trường
Đây là quan hệ mua bán, là sự trao đổi ngang giá.
3.3. Nền kinh tế thò trường
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, được đưa ra bởi các nét đặc
trưng sau:
- Quá trình lưu thông vật chất trong nền kinh tế – xã hội được thực hiện
chủ yếu bằng phương thức mua bán.
- Người tham gia mua bán có quyền tự do nhất đònh trong việc lựa chọn:
nội dung mua bán, đối tác mua bán, giá cả trao đổi.
Nói quyền tự do nhất đònh vì việc lựa chọn ba nội dung trên phục thuộc
vào việc mua bán các hàng hóa pháp luật cho phép, giá cả giao động trong
khung mà thò trường có thể chấp nhận được, chọn đối tác phù hợp.
3.4. Các loại hình kinh tế thò trường

* Do khả năng sản xuất của nền kinh tế có giới hạn, đồng thời do nguồn
tài nguyên khan hiếm cho nên con người cần phải giải đáp ba vấn đề cơ bản
sau (kể cả đối với các QG giàu hay nghèo hoặc bất cứ một tổ chức KT nào):
- Sản xuất cái gì, bao nhiêu (What): mỗi xã hội cần phải quyết đònh xem
nên sản xuất nhiều thực phẩm hay súng đạn, nhiều hàng cao cấp hay hàng chất
lượng thấp, nhiều hàng dành cho tiêu dùng hiện tại hay hàng đầu tư để phục vụ
cho sx và tương lai,….
- Sản xuất như thế nào (How): Nên sản xuất bằng nguồn lực nào, dùng
loại kỹ thuật gì, ai là người quyết đònh cho quá trình sản xuất đó?
- Sản xuất cho ai (Who): Xã hội nên phân chia thu nhập cho mọi người
ngang bằng nhau hay chênh lệch nhau, nên có một ít người giàu bên cạnh nhiều
người nghèo hay không, nên danh nhiều thu nhập cho quan chức hay bác sỹ và
công nhân,…
3.4.1. Nền kinh tế thò trường thuần túy (Market Economy)
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 5
Đó là nền kinh tế theo đuổi các mục đích kinh doanh thuần túy.
Tuy nhiên, nền kinh tế thò trường thuần túy cũng có rất nhiều nhược
điểm: như độc quyền, cá lớn nuốt cá bé, lạm phát và thất nghiệp, dòch vụ công
và các lợi ích công cộng bò bỏ rơi, luôn ở trong tình trạng khan hiếm hoặc thiếu
hụt, cuối cùng là khủng hoảng và tổng khủng hoảng của cả nền kinh tế.
3.4.2. Nền kinh tế chỉ huy (command Economy)
Ngược lại kinh tế thò trường, trong nền kinh tế chỉ huy CP là người quyết
đònh toàn bộ, điển hình là nền kinh tế Liên Xô cũ. Việt Nam trước đây cũng
đònh hướng theo mô hình kinh tế chỉ huy. Trong nền kinh tế này, ủy ban kế
hoạch nhà nước là trung tâm điều khiển mọi hoạt động kinh tế đi theo một kế
hoạch thống nhất. Mọi người chỉ cần thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự phân
công trực tiếp hay gián tiếp của CP.
Ý tưởng này nảy sinh từ hai nguồn:
- Ước vọng xây dựng một xã hội không có người bóc lột người, một xã

hội, trong đó, “ Một người vì tất cả, tất cả vì một người”.
- Ước vọng thoát khỏi những cuộc khủng hoảng có tính chu kỳ không thể
tránh nổi của nền kinh tế thò trường thuần túy. Điển hình là J. Keynes (1884 -
1946).
Tuy nhiên, nền kinh tế này cũng có rất nhiều nhược điểm:
- Những căn bệnh của nền kinh tế thò trường nêu trên có thể xuất hiện cả
lúc tăng trưởng lẫn lúc suy thoái như khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát,…
- Mục đích tăng GNP không phải là mục đích cuối cùng của sự nghiệp
kinh tế toàn xã hội. Mà mục đích còn là mối quan hệ về lợi ích giữa các tầng
lớp nhân dân trong một chỉnh thể kinh tế - chính trò - xã hội nhất đònh.
- Trường phái Keynes mới chỉ xem xét phản ứng động thái của doanh
nghiệp, dân chúng trong vấn đề kinh tế ở khía cạnh của giá cả, tiền công, lạm
phát, thất nghiệp. Tức chưa chú trọng đến mặt cung của nền kinh tế, nên chưa
xét được đến ảnh hưởng của lực lượng sản xuất, của tiến bộ khoa học công
nghệ,… đến tổng cung.
3.4.3. Nền kinh tế thò trường hỗn hợp (nền kinh tế hỗn hợp)
- Đònh nghóa:
Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế trong đó có sự kết hợp tối đa những ưu
điểm của cơ chế thò trường với sự điều tiết của nhà nước nhằm đạt được hệ thống
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 6
các mục tiêu kinh tế - chính trò - xã hội một cách hiệu quả nhất trong điều kiện
có thể của một đất nước (Hay đây là nền kinh tế mà ba vấn đề cơ bản được giải
quyết vừa có sự can thiệp của CP vừa theo cơ chế thò trường).

4. Đường cong sản lượng tiềm năng (Đường giới hạn khả năng sản xuất)
4.1. Quy luật sử dụng nguồn lực trong sản xuất của cải vật chất
Trên thực tế, mọi nguồn lực đều có hạn, thậm chí có thể được coi là khan
hiếm hoặc đang trở nên khan hiếm (Nguồn lực khan hiếm: tại một mức giá P >
0 nhất đònh mà người mua sẵn sàng mua nhưng lượng cung không đáp ứng được

lượng cầu).
Sự khan hiếm là do:
- Tài nguyên đang dần bò cạn kiệt cùng với quá trình gia tăng sản xuất.
- Nhu cầu của con người luôn phát triển cả về lượng lẫn về chất.
Vì vậy, mục tiêu căn bản của kinh tế học vó mô là nghiên cứu và chỉ ra
cho xã hội cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực có hạn để một mặt, các nhu
cầu của xã hội vẫn được đáp ứng tối đa, mặt khác, tiết kiệm được mọi nguồn
lực trong một tương lai lâu dài.
4.2. Đường cong sản lượng tiềm năng (đường giới hạn khả năng sản xuất -
PPF - Production Posibility Frontier)
* Khái niệm: "Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) phản ánh các
mức sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng toàn bộ năng
lực sản xuất của quốc gia".
* Cách dựng: Giả sử chia hàng hoá ra làm hai nhóm
Ví dụ: Lấy hai loại hàng thông dụng là lúa và vải. Nếu sử dụng hết khả
năng sản xuất thì có thể tạo được mức sản lượng như sau:
Bảng 1.1: Những khả năng thay thế khác nhau
Vải Lúa
Phương án sản xuất
Lao động Sản lượng Lao động Sản lượng
A 0 0 5 300
B 1 5 4 280
C 2 9 3 240
D 3 12 2 180
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 7
E 4 14 1 100
F 5 15 0 0

Từ đó ta xây dựng được đường PPF (Production Posibility Frontier)












Đường PPF có dạng cong lồi ra ngoài so với gốc tọa độ. Hình dáng do quy
luật giảm dần quyết đònh.
Nếu như năng suất biên tăng dần thì đường PPF cong lõm vào gốc toạ độ.
Nếu như năng suất biên không đổi thì đường PPF là đường thẳng.
4.3. Chi phí cơ hội
Do các nguồn tài nguyên là hạn hẹp, nên xã hội hoặc từng con người
luôn phải lựa chọn xem sẽ tiến hành những hoạt động cụ thể gì trong số những
hoạt động có thể được tiến hành: đọc một cuốn sách hay đi xem phim, nghỉ hè
hay đi làm kiếm tiền,. . .
Khi một người quyết đònh làm một việc gì đó, tức là đã bỏ mất cơ hội để
làm các việc khác, và khả năng mất đi đó gọi là chi phí cơ hội.
4.4. Ý nghóa của đường PPF
- Đường PPF mô tả mức sản xuất tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được
khi sử dụng toàn bộ năng lực sẵn có.
- Nền kinh tế nằm bên trong đường PPF phản ánh còn có nguồn tài
nguyên không được dùng đến và ngược lại.
Lúa

15

280
H
A
B
C
5
9
12
100
180
240
Vải
14
E
300
Đường PPF
F
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 8
Theo thời gian, số lượng các yếu tố sản xuất và công nghệ có thể thay
đổi, nên bản thân đường giới hạn khả năng sản xuất cũng có thể dòch chuyển ra
ngoài hoặc vào trong.
- Nếu có sự di chuyển từ điểm này sang điểm khác trên PPF là việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Nếu đường PPF dòch chuyển ra phía ngoài thì có sự tăng trưởng KT.
 Từ ý nghóa đó, với vai trò của mình, Nhà nước phải quan tâm giải
quyết việc:
- Bố trí sử dụng nguồn lực xã hội sao cho vừa bằng sản lượng tiềm năng,
không để cho điểm sản lượng nằm bên trong hay bên ngoài, mà phải nằm trên
đường cong đó.

- Vấn đề nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực đó sao cho đẩy được
chúng về bên phải.
II. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ VÀ SỰ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
TẾ
1. Khái niệm và hệ thống các khoa học kinh tế
1.1. Khái niệm kinh tế học
Nếu tiếp cận một cách tổng quát, thì có hai khái niệm kinh tế học vó mô
tương đối đầy đủ sau:
“Kinh tế học là tổng thể các khoa học về cách tổ chức và xử lý các quan
hệ giữa người và người trong hoạt động kinh tế để sử dụng một cách tối ưu các
nguồn lực của xã hội, làm thỏa mãn tối đa những nhu cầu hiện tại và tương lai
của con người”
Hay “Kinh tế học (economics) là môn học nghiên cứu xem xã hội sử
dụng như thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá
cần thiết và phân phối cho các thành viên của xã hội".
Tùy theo cách thức sử dụng mà kinh tế học được chia thành: Kinh tế học
thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc
*
Kinh tế học thực chứng
(Positive Economics)
Nhằm mô tả và giải thích những hiện tượng thực tế xảy ra trong nền kinh
tế. Nó trả lời câu hỏi: Thế nào? Tại sao?
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 9
Ví dụ: Tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp năm 2007 là bao nhiêu? Điều gì làm
cho thất nghiệp cao như vậy?
Vì sao giá thòt cá giảm trong khi giá thòt gà tăng.
Mục đích
: Giải thích lý do vì sao nền kinh tế hoạt động như vậy? Dự đoán

phản ứng? Tác động thúc đẩy có lợi?
* Kinh tế học chuẩn tắc
(Normative Economics)
Nhằm đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải quyết các
vấn đề kinh tế trong thực tế. Nó trả lời câu hỏi: Tốt hay xấu? Cần hay không?
Nên thế này hay thế kia,
Ví dụ
: Chính phủ tăng kinh phí quốc phòng thì tốt hay xấu? Cần trả lương
cho kỹ sư bằng bao nhiêu công nhân,
Trong kinh tế học thực chứng, bạn hy vọng sẽ hành động như những nhà
khoa học khách quan, tương tự như những hành động khoa học khác. Còn trong
kinh tế học chuẩn tắc thì yếu tố khách quan đã bò bóp méo theo quan điểm cá
nhân.
1.2. Hệ thống các khoa học kinh tế
1.2.1. Xét theo tầm khái quát chung
Kinh tế học được chia thành hai phân ngành lớn là kinh tế học vi mô và
kinh tế học vó mô.
* Kinh tế học vi mô
( Microeconomics)
“Nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế bằng cách tách biệt
từng phần”.
Nó chủ yếu khảo sát hành vi ứng xử của các chủ thể riêng biệt như từng
doanh nghiệp, từng hộ gia đình trong từng loại thò trường khác nhau.
* Kinh tế học vó mô
(Macroeconomics)
" Nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế như một thể thống nhất".
- Nó cố ý làm đơn giản hoá nền kinh tế bỏ qua các tác động riêng biệt
của từng cá nhân trong thò trường;
- Nó chú ý đến sự tương tác tổng quát giữa các chủ thể trong việc quyết
đònh các vấn đề kinh tế.

Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 10
Nó không đề cập đến thò trường lao động của những người thợ mộc hay
những vò Bác só mà đề cập đến thò trường lao động nói chung, được quyết đònh
bởi tổng mức cung và tổng mức cầu của nền kinh tế.
Như vậy kinh tế vó mô chủ yếu giải quyết các cấu khối lớn như: mức sản
xuất, mức thất nghiệp,
* Mối quan hệ

- Kết quả phân tích vi mô là cơ sở để đi đến mô hình kinh tế vó mô;
- Tạo nên sự hoà nhập nhất đònh giữa vi mô và vó mô;
- Sự phân chia rành mạch giữa vi mô và vó mô ngày càng trở nên khó
khăn, ranh giới đó rất mong manh.
1.2.2. Xét theo lónh vực toàn bộ nền kinh tế: có kinh tế học của toàn bộ nền
KTQD, kinh tế học của từng ngành (kinh tế công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại,…)
1.3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học
Kinh tế học áp dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát (vì khi nghiên cứu cần phải thu thập số liệu).
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp trừu tượng hóa.
- Phương pháp thống kê.
2. Kinh tế học vó mô và đặc trưng của nó
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của kinh tế học vó mô
- Chỉ nghiên cứu mặt quan hệ giữa người và người trong quá trình sản
xuất.
Mục đích của mọi sự nghiên cứu nền SX xã hội đều nhằm tìm ra cách tốt
nhất để SX được nhiều của cải vật chất nhất, để SX xã hội có hiệu quả nhất.
Bao gồm 2 cách chính sau:
+ Cách tổ chức con người thành lực lượng tối ưu để tác động có hiệu lực

nhất vào đối tượng sản xuất là thế giới tự nhiên, phân công, hiệp tác,…
+ Cách sử dụng lực tự nhiên để tác động vào tự nhiên một cách có hiệu
quả nhất: sử dụng sức gió, nước,… vào thay sức người trong việc chế ngự thiên
nhiên.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 11
- Kinh tế học vó mô nghiên cứu mặt tổ chức con người thành lực lượng tối
ưu để tác động vào giới tự nhiên nhưng chỉ nghiên cứu quan hệ này ở tầm vó
mô.
- Từ giác độ đó, Kinh tế học vó mô nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau và
nghiên cứu mối quan hệ giữa các vấn đề đó:
+ Nghiên cứu cấu trúc tổng thể nền kinh tế, của lực lượng kinh tế toàn xã
hội có liên quan đến việc tạo ra kết quả cuối cùng mà xã hội mong muốn.
+ Nghiên cứu mục tiêu vó mô của hoạt động kinh tế (được hiểu là mục
tiêu toàn diện, toàn dân, toàn xã hội của hoạt động kinh tế).
+ Nghiên cứu những quy luật vận động của nền kinh tế quốc dân và kết
cục của các vận động đó như quy luật cung - cầu lao động, tiền tệ, về tích lũy
hàng hóa và dòch vụ,…
- Trên cơ sở các quy luật đó, kinh tế học vó mô tìm ra mối quan hệ cân
đối ở tầm vó mô cần bảo đảm cho sự vận động kinh tế đạt được các mục tiêu đã
nêu.
- Đi sâu hơn nữa, có thể thấy, kinh tế học vó mô:
Chỉ ra đích của sự hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và con đường cho
toàn bộ nền kinh tế đạt được đích đó. Cụ thể:
+ Là môn học đề cập đến các quy luật KT khách quan, mqh lợi ích và các
động thái kinh tế tổng thể của một xã hội.
+ Nghiên cứu các yếu tố cơ bản có tác động bao trùm gồm: giá cả, lãi
suất, tỉ giá hối đoái, môi trường kinh doanh,…
+ Nghiên cứu các hiện tượng kinh tế cơ bản như: chu kỳ kinh doanh, thất
nghiệp, lạm phát.

+ Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự phát triển lâu dài của cả xã
hội như: tích lũy - tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư, cán cân thanh toán,…
+ Các chính sách và công cụ kinh tế của CP tác động vào nền KTQD để
đạt được mục tiêu đề ra.
2.2. Đặc trưng của kinh tế học vó mô
- Một là, kinh tế học vó mô nghiên cứu những con đường sử dụng tối đa
hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
- Kinh tế học vó mô có tính giả đònh hợp lý
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 12
Đó là tính giản lược hợp lý của các nhân tố khi nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế. Có nghóa là chúng ta phân tích, lý giải một yếu tố nào đó, người ta
thường cố đònh những nhân tố khác. Nhưng sự giả đònh đó là chấp nhận được
trên thực tế (trong điều kiện không gian và thời gian xác đònh) và không làm sai
lệch bản chất của vấn đề đang nghiên cứu.
- Kinh tế học vó mô có tính đònh lượng
Trong nhiều trường hợp, nếu chỉ dừng lại ở các kết luận đònh tính thì việc
nghiên cứu không giúp gì cho cuộc sống. Việc đònh lượng kết quả trong nghiên
cứu kinh tế giúp chúng ta hiểu vấn đề một cách xác thực, rõ nét hơn về bản
chất của các diễn biến kinh tế, tìm ra các nguyên nhân một cách chính xác.

- Kinh tế học vó mô có tính hệ thống
Kinh tế học vó mô nghiên cứu các vấn đề, các hoạt động kinh tế trong
mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với các vấn đề, các hoạt động thuộc mọi lónh
vực khác, diễn ra trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Kinh tế học vó mô không
coi kết quả nào là kết quả sinh ra từ một nguyên nhân, không có quyết đònh nào
chỉ dựa trên một thông số và yếu tố đầu vào.
- Kinh tế học vó mô có tính tương đối
Theo quan niệm tương đối của kinh tế học vó mô, mọi quy luật, xu hướng
của các động thái kinh tế chỉ mang tính phổ biến mà thôi. Bởi vì, không có quy

luật nào là triệt để, không có ngoại lệ. Và kinh tế học nghiên cứu dựa trên quy
luật số đông.
3. Kinh tế học vó mô và sự quản lý nhà nước về kinh tế
3.1. Vấn đề quản lí nhà nước về kinh tế
* Ưu, nhược điểm của kinh tế thò trường
Nền kinh tế thò trường có nhiều ưu điểm mà nền kinh tế chỉ huy không
thể đạt được như:
- Thò trường giúp cho từng DN sử dụng nguồn tài nguyên một cách có
hiệu quả, bởi vì mọi doanh nghiệp luôn tích cực tìm cách hạ thấp chi phí để gia
tăng lợi nhuận.
- Nhờ yếu tố cạnh tranh, họ tích cực cải tiến, đổi mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 13
- Ngoài ra, thò trường cũng giúp cho nền kinh tế SX sản phẩm với số
lượng và cơ cấu phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Rõ ràng cơ chế thò trường không phải là một cơ chế hỗn đôn. Thế nhưng
thò trường cũng không phải là một cơ chế hoàn hảo. Bên cạnh những ưu điểm
trên, nó có nhiều nhược điểm trong việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản. Có thể kể
đến những nhược điểm chính sau:
- Tạo ra khoảng cách giàu nghèo. Tình trạng đó gọi là sự bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập.
- Tự động tạo nên các chu kỳ kinh doanh (business cycle), nếu có các yếu
tố làm hạn chế hiệu quả sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm.
- Có nhiều tác động ngoại vi (externalities) có hại, như việc thải khí độc,
tiếng ồn, nước nhiễm bẩn làm ô nhiễm môi trường; việc khai thác bừa bãi
nguồn tài nguyên,…
- Thiếu vốn đầu tư cho hàng công cộng (public). Phần lớn các loại hàng
hoá này khó hoặc không thể thu lợi, cho nên không kích thích các doanh nghiệp
đầu tư.

- Tình trạng độc quyền trong kinh tế, điều đó là có hại vì nó không kích
thích cải tiến, đổi mới, vì nó sản xuất sản lượng ít và bán với giá cao, vì nó tăng
thêm chênh lệch trong phân phối thu nhập.
- Thông tin thò trường bò sai lệch và cạnh tranh không lành mạnh.
- Thò trường không dẫn dắt được sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển.
- Ở các nước phát triển, một bộ phận lớn trong nông dân bò tách biệt một
phần ra khỏi thò trường hàng hoá - tiền tệ phong phú của cả nước.
Với các nhược điểm đó ta thấy rõ ràng thò trường không hoàn hảo. Vì vậy, cả lý
thuyết và thực tế đều khẳng đònh rằng sự can thiệp của nhà nước là cần thiết.
3.2. Ý nghóa của kinh tế học vó mô đối với quản lý nhà nước về kinh tế
Từ kinh tế vó mô, những người làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế
có thể tìm thấy:
- Các vấn đề kinh tế vó mô mà bản thân các chủ thể của nền kinh tế
không thể tự giải quyết được, cần có sự can thiệp của nhà nước.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 14
- Từ kinh tế học vó mô Nhà nước có thể tìm được các con đường, những cơ
hội hiện tại cũng như tiềm năng mà Nhà nước có thể sử dụng để can thiệp vào
đời sống kinh tế.
- Cung cấp những quy luật vận hành của nền kinh tế thò trường, để giúp
người quản lý kinh tế vó mô có thể nắm vững để có thể điều khiển được sự vận
động của nền kinh tế theo mục đích đặt ra.
- Cung cấp các chính sách, công cụ mà nhà nước có thể sử dụng để điều
tiết sự vận động vó mô của nền kinh tế như chính sách tài khóa, tiền tệ, thu
nhập, ngoại thương.

CHƯƠNG 2
CẤU TRÚC VĨ MÔ VÀ NHỮNG MỤC TIÊU CƠ BẢN
CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN


I. CẤU TRÚC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Tiếp cận theo yếu tố cấu thành hoạt động kinh tế












Tiền tệ
Chi tiêu
và thuế
Các lực
lượng khác

Lao động
Vốn
Các yếu tố
đầu vào







Tổng
cầu
Tổng
cung
Sản lượng
GNP thực
Công ăn
việc làm và
thất nghiệp
Giá cả và
lạm phát
Tài nguyên
Hộp đen kinh te
á
vó mô
Các yếu tố
đầu ra

Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 15


2. Tiếp cận theo các loại chủ thể hoạt động kinh tế
2.1. Khái niệm
Chủ thể hoạt động kinh tế chính là người mua và bán trên thò trường.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 16
2.2. Các chủ thể kinh tế thò trường
Để phân tích một cách cụ thể hơn vai trò của các thể chế của hệ thống kinh

tế hỗn hợp, các nhà kinh tế đã chia tất cả các tác nhân trong nền kinh tế
thành 4 nhóm, nhằm giải thích hành vi và phương thức thực hiện các chức
năng chủ yếu của từng nhóm, đó là:
- Người tiêu dùng: Là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hoá và
dòch vụ để thoả mãn những nhu cầu thực phẩm, quần áo, dòch vụ đi lại,…
- Các doanh nghiệp
- Người nước ngoài
- Chính phủ

2.3. Cơ hội can thiệp của Nhà nước vào nền KTQD qua chi tiêu của Chính
phủ
a. Bằng tiêu dùng của Chính phủ, Nhà nước có thể hướng dẫn toàn xã
hội theo hướng tối ưu.
b. Bằng tiêu dùng của Chính phủ Nhà nước có thể điều tiết sản xuất
xã hội
Chính phủ là một chủ thể kinh tế quan trọng, là người tiêu thụ hàng hóa
và dòch vụ lớn của quốc gia. Ở hầu hết các nước, tỷ lệ chi tiêu của Chính phủ so
với tổng sản lượng có khuynh hướng tăng theo thời gian.
3. Tiếp cận theo một số giác độ khác
Theo các giác độ khác, cấu trúc vó mô của nền KTQD gồm các khâu, các
ngành, các bộ phận như sau:
a. Theo các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng
Sản xuất - Lưu thông - Tiêu dùng
b. Theo các ngành cấu thành nền KTQD, gồm:
Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,…
c. Theo nguồn lực tạo nên của cải vật chất, có: tài nguyên, dự trữ quốc
gia, kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp,…
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 17
II. NHỮNG MỤC TIÊU VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN

1. Có sự tăng trưởng bền vững
Tăng trưởng bền vững là sự tăng trưởng ổn đònh, liên tục.
Cơ sở của sự tăng trưởng ổn đònh là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh
tế, là các thành tựu tiến bộ chung khác của toàn xã hội, tạo nên một xã hội,
được gọi là xã hội phát triển.
Sự tăng trưởng kinh tế được đo bằng các chỉ tiêu sau đây:
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross National Product)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product)
Sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National Product)
Sản phẩm quốc nội ròng ( NDP - Net Domestic Product)
Thu nhập quốc dân ( Y - National Income)
Thu nhập khả dụng (YD - Dispossible Income)
Chúng được chia thành hai nhóm:
Nhóm 1
: Theo lãnh thổ là GDP - NDP.
Nhóm 2
: Theo quyền sở hữu là GNP - NNP - Y - YD.
1.1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
1.1.1. Khái niệm
"GNP là chỉ tiêu phản ánh giá trò bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối
cùng do công dân một nước SX ra trong khoảng thời gian nhất đònh, thường là
1 năm".
Sản phẩm trung gian là những loại sản phẩm được dùng làm đầu vào cho
sản phẩm khác và chỉ sử dụng một lần trong quá trình sản xuất.
Sản phẩm cuối cùng là những loại sản phẩm còn lại ngoài sản phẩm
trung gian. Xét về công dụng, những sản phẩm này dùng để đáp ứng nhu cầu
cuối cùng của nền kinh tế, đó là nhu cầu tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu.
Mỗi loại sản phẩm đều có thể đóng vai trò là sản phẩm trung gian hoặc
sản phẩm cuối cùng tuỳ theo mục đích sử dụng của con người. Chẳng hạn, khi
dùng cá tươi, điện,… để làm thành cá đóng hộp thì phần cá, và điện đó là sản

phẩm trung gian. Nhưng nếu cá tươi và điện được dùng để nấu ăn hoặc để xuất
khẩu thì phần cá và điện này lại là sản phẩm cuối cùng của nền kinh tế.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 18
Giá trò sản phẩm cuối cùng:Tổng giá trò sản phẩm hàng hóa và dòch vụ
sản xuất ra được gọi là tổng xuất lượng (Gross Output)
Do giá cả là một thước đo co dãn. Lạm phát thường xuyên đưa mức giá
chung lên cao. Do vậy, GNP tính bằng tiền có thể tăng nhanh chóng khi giá trò
thực của tổng sản phẩm tính bằng hiện vật có thể không tăng hoặc tăng rất ít.
Để khắc phục nhược điểm này, các nhà kinh tế thường sử dụng cặp khái
niệm:
- GNP danh nghóa ( GNP
n
), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra
trong một thời kỳ, theo giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó.
- GNP thực tế (GNP
r
), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất trong
một thời kỳ, theo giá cố đònh ở một thời kỳ được lấy làm gốc.
Cầu nối giữa GNP
n
và GNP
r
là chỉ số giá cả, còn gọi là chỉ số lạm phát
(D) tính theo GNP.



Chỉ tiêu GNPn và GNPr thường được dùng cho các mục tiêu phân tích
khác nhau. Chẳng hạn, khi muốn nghiên cứu mối quan hệ tài chính, ngân hàng,

người ta thường dùng GNPn; khi cần phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế người
ta thường dùng GNPr.
1.1.2. Cách tính GNP
GNP có mối quan hệ chặt chẽ với GDP, vì vậy muốn tính GNP phải tính
được GDP.
1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
1.2.1. Khái niệm
"GDP là chỉ tiêu phản ánh giá trò bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối
cùng được SX ra trên lãnh thổ một nước tính trong khoảng thời gian nhất đònh,
thường là 1 năm".

D
=
GNP
n

GNP
r

x100
Hay GNPr
=
GNPn
D
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 19
Lãnh thổ một nước: GDP thể hiện mức SX đạt được do tất cả đơn vò
thường trú ở một nước không phân biệt quốc tòch.
1.2.2. Phương pháp tính GDP
Mục đích:

Tìm cách tính GDP theo mức giá của từng năm, và trong mức
giá đó có cả thuế gián thu mà các doanh nghiệp đã cộng và giá bán sản phẩm.
a. Các khái niệm cơ bản
- Khấu hao (De): Là khoản tiền dùng để bù đắp giá trò hao mòn của
TSCĐ. TSCĐ : Là những loại tài sản có giá trò lớn (>10 triệu VND), được
sử dụng trong thời gian dài (tức sử dụng được nhiều lần).
- Đầu tư (I) : Là lượng tiền mua sắm tư bản mới, gồm: đầu tư cố đònh vào
kinh doanh, đầu tư cố đònh vào nhà ở và đầu tư vào hàng tồn kho (như máy
móc, thiết bò, nhà xưởng,… cộng với chênh lệch tồn kho):
Chênh lệch tồn kho = tồn kho cuối năm - tồn
kho đầu năm
(Hàng tồn kho hay hàng dự trữ là những hàng hóa hiện được giữ lại để
sản xuất hay tiêu thụ sau này)
- Tiêu dùng(C): Là lượng tiền mà hộ gia đình dùng để mua hàng tiêu
dùng (quần áo, thực phẩm,…).
C được chia thành 3 bộ phận chủ yếu: hàng mau hỏng (như quần áo, thực
phẩm, ), hàng lâu bền (ô tô, ti vi, ) và dòch vụ (cắt tóc, khám bệnh, ).
- Tiết kiệm(S): Là phần còn lại của thu nhập khả dụng sau khi tiêu dùng.
- Thuế (TA): Là nguồn thu quan trọng nhất của Chính phủ. Thuế có hai
loại: Trực thu và gián thu.
+ Thuế trực thu (Td): trực tiếp đánh vào thu nhập của các thành phần
dân cư.
Các loại thuế trực thu phổ biến là thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp (thuế lợi tức) đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp, thuế di
sản hay thuế thường để đánh vào tài sản thừa hưởng được do người chết để lại,
“thuế cộng đồng” (community charge) đánh vào người dân sống tại 1 đòa
phương, dùng để chi tiêu cho các công trình công cộng.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 20
+ Thuế gi

án thu (T
e
): Gián tiếp đánh vào thu nhập, người mua hàng là
người chòu thuế.
- Chi tiêu của Chính phủ: Bao gồm chi mua hàng hóa dòch vụ (G) và chi
chuyển nhượng(TR).
+ Chi mua hàng hóa và dòch vụ của CP là những khoản chi tiêu của
Chính phủ được đáp ứng lại bằng một lượng hàng hóa hay dòch vụ nào đó.
Thường gồm 2 loại chi cho tiêu dùng (Cg), chi cho đầu tư (Ig)
+ Chi chuyển nhượng: là những khoản chi tiêu của Chính phủ không đòi
hỏi bất cứ lượng hàng hóa hay dòch vụ nào đối lưu trở lại.
Chi chuyển nhượng là các khoản Chính phủ dùng để trả lương hưu, trợ
cấp thất nghiệp, trợ cấp thương binh và gia đình liệt só, trợ cấp học bổng cho
sinh viên, trợ cấp người nghèo, bù lỗ cho các doanh nghiệp quốc doanh,…
- Xuất khẩu (X): Là lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dòch vụ ra
nước ngoài.
- Nhập khẩu (IM): Là lượng tiền dùng để mua hàng hóa và dòch vụ từ
nước ngoài.
Tổng giá trò xuất nhập khẩu gọi là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Tiền lương(W): Là lượng thu nhập nhận được do cung cấp sức lao động.
- Tiền thuê (r): Là khoản thu nhập có được do cho thuê đất đai nhà cửa và
các loại tài sản khác.
Thực chất gồm hai phần: Khấu hao tài sản cho thuê và phần lợi tức của
chủ sở hữu tài sản. Tuy nhiên, người ta gộp cả lại vì tách hai phần này rất phức
tạp.
- Tiền lãi (i): Là thu nhập nhận được do cho vay tính theo một mức lãi
suất nhất đònh.
- Lợi nhuận (P -

): Là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí.

b. Dòng chu chuyển kinh tế




cung hàng hóa, dòch vụ
Cung dòch vụ, yếu tố sản xuất
DNgh
Hộ GĐ
Thu nhập từ việc cung hàng hóa, dòch vụ
Thu nhập từ dòch vụ và yếu tố sản xuất
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 21




Trong đó:
* Dòng giá trò hàng hóa và dòch vụ
Giá trò gia tăng (VA): Là lượng gia tăng trong giá trò của hàng hoá do kết
quả của quá trình sản xuất.
VA = Giá trò sản lượng của DN - G
iá trò sản phẩm trung gian
VA bao gồm: Khấu hao (De), tiền lương (W), tiền thuê (r), tiền lãi (i),
thuế gián thu (Te) và lợi nhuận ( ).
* Dòng chi tiêu
- Chi mua hàng hóa và dòch vụ của hộ gia đình(C), trả cho các doanh
nghiệp.
- Chi đầu tư của Doanh nghiệp (I): gồm khấu hao(De), đầu tư ròng (In).
- Chi mua của Chính phủ (G): gồm chi cho tiêu dùng(Cg) và chi cho đầu

tư (Ig), không bao gồm các khoản chi chuyển nhượng (TR).
- Chi tiêu của nước ngoài mua hàng hóa sản xuất trong nước (X); chi phí
của người trong nước mua hàng hóa của người nước ngoài (IM).
Tổng chi tiêu = C + I + G + X- IM
* Dòng thu nhập







Thu nha
äp
của CP
Doanh
n
g
hie
äp
Doanh thu
Chính phủ
Nộp thuế

g
ián thu
(
Te
)


Thu nhập DN
Chi trả cho việc sử dụng
nguo
à
nlưcphucvuSX
Hộ gia đình
Thu nhập cho hộ
TSCĐ
Chi bù đắp hao mòn
tài sản(De)
Đ
ược giữ lại DN
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 22

Tổng thu nhập = r + W + i + P + De + Te
c. Phương pháp tính GDP

Từ dòng chu chuyển gợi cho ta 3 cách tính khối lượng hoạt động kinh tế,
có thể tính theo:
(1) Giá trò của các hàng hóa và dòch vụ được sản xuất ra (GTGT)
(2) Mức thu nhập từ các yếu tố sản xuất (lưồng phân phối hay thu nhập)
(3) Giá trò của khoản chi tiêu cho hàng hóa và dòch vụ (Luồng chi tiêu
hoặc luồng sản phẩm).
Theo đònh nghóa về GDP và lý luận trên, ta có:
* GDP theo phương pháp sản xuất hay giá trò gia tăng
GDP =  VA
i

Với VA

i
là suất lượng của DN
i
- Chi phí trung gian DN
i
.
* Phương pháp phân phối hay theo luồng thu nhập
GDP = r + W + i + P + De + Te
* Tính
theo phương pháp chi tiêu hay luồng sản phẩm
GDP = C + I + G + X- IM
Tóm lại
:
- Cả ba phương pháp phải cho cùng một kết quả.
- Nếu kết quả khác nhau là do dữ liệu thu thập không chính xác.
- Một số khó khăn khi tính GDP ở Việt Nam.
+ Một là, hiện tượng trốn thuế - khai báo giảm về kết quả sản xuất.
+ Hai là, Doanh nghiệp quá nhỏ không có hệ thống sổ sách.
+ Ba là, phải ước tính sản phẩm tự cung cấp nên rất khó chính xác.
+ Bốn là, phương pháp thu thập số liệu không tốt và cán bộ thống kê
không làm hết trách nhiệm,
d. Ý nghóa của các chỉ tiêu GDP , GNP, mối quan hệ giữa chúng và cách
tính GNP từ GDP
* Ý nghóa
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 23
GDP nói lên hiện thực kinh tế trên lãnh thổ quốc gia, chưa nói đến chủ
thể của hiện thực đó. Qua GDP người ta biết được trên một quốc gia nào đó,
thực lực kinh tế có được bao nhiêu.
Trái lại, GNP nói lên thực thu kinh tế của một nước, khả năng thật về

kinh tế của công dân nước đó, bởi vì GDP không bao gồm kết quả của hoạt
động của công dân nước sở tại tiến hành ở nước ngoài.
Nếu GDP > GNP, có nghóa là vai trò quốc tế về kinh tế của nước nhà
không cao so với vai trò kinh tế quốc tế tại nước nhà (sức mạnh kinh tế của
nước nhà còn yếu).
Nếu GDP < GNP thì ngược lại.

Mối quan hệ GDP và GNP:
GNP = GDP + là thu nhập ròng từ nước ngoài
Thu nhập ròng từ nước ngoài = Thu nhập từ các yếu tố XK - Thu nhập từ các
yếu tố nhập khẩu


Vì GNP bao gồm GDP và phần chênh lệch về tài sản từ nước ngoài
nên GNP bình quân đầu người là thước đo tốt hơn về số lượng hàng hóa và dòch
vụ mà mỗi người dân của một nước có thể mua được. Còn GDP bình quân đầu
người là thước đo tốt hơn về số lượng hàng hóa và dòch vụ được sản xuất ra tính
bình quân cho một người dân. Điều này giải thích vì sao các thống kê của
NHTG thường đưa ra các ước tính về GNP, trong khi các nước tính bình quân
đầu người lại dùng GDP.
1.3. Từ tổng sản phẩm quốc dân đến sản phẩm quốc dân ròng (NNP)
- Sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National Product): Phản ánh phần
giá trò mới sáng tạo, do công dân một nước sản xuất ra.
NNP = GNP - De
Giá trò mới sáng tạo là phần giá trò mới được tạo ra trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Nó không kể đến giá trò sản phẩm trung gian và KH TSCĐ được
chuyển dòch vào giá trò sản phẩm, vì phần này được tạo ra từ giai đoạn sản
xuất trước đó (Trong hệ thống tài khoản thu nhập quốc dân, khấu hao được
gọi là tiêu hao tư bản cố đònh (xấp xỉ 10%GNP), vì khấu hao tư bản là chi

Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 24
phí để sản xuất sản phẩm cho nền kinh tế. Do đó, một số nhà kinh tế cho
rằng NNP là chỉ tiêu tốt hơn để phản ánh phúc lợi kinh tế).
1.4. Thu nhập quốc dân (Y)
- Thu nhập quốc dân(Y):
Phản ánh mức thu nhập mà công dân một nước tạo ra, không kể phần
tham gia của Chính phủ (chủ yếu dưới dạng thuế gián thu, chiếm khoảng
10%NNP, phần này tạo ra sự chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả cho hàng
hóa và giá mà doanh nghiệp nhận được. Vì DN không bao giờ nhận được phần
chênh lệch về thuế này, nên nó không phải là thu nhập của DN, vì vậy sau khi
đã trừ T
e
khỏi NNP ta thu được Y)
Y = NNP
mp
- T
e
= GNP - De - Te
Một số nhà kinh tế cho rằng thuế gián thu (Te) chỉ có tác dụng làm tăng
giá sản phẩm. Có khi thu nhập tạo ra là không đổi nhưng do CP tăng thuế làm
cho giá TT tăng và do đó làm tăng NNP theo giá thò trường. Vì vậy, chỉ tiêu
NNP theo giá TT không phản ánh đúng đắn thu nhập do công dân một nước tạo
ra. Từ đó hình thành chỉ tiêu “Thu nhập quốc dân Y”. Y cho biết mọi người
trong nền KTQD kiếm được bao nhiêu thu nhập.


1.5. Thu nhập khả dụng (YD)
Là thu nhập cuối cùng mà dân chúng có toàn quyền sử dụng theo ý thích cá
nhân.

YD = Y - Td + TR
1.6. Tốc độ tăng trưởng cao và ổn đònh
Tốc độ tăng trưởng là % tăng GDP hoặc GNP hàng năm. Tốc độ đó được
đánh giá trong sự so sánh với:
- Tiềm năng kinh tế của đất nước.
- Tốc độ tăng dân số: Nếu tiềm năng lớn, tốc độ tăng dân số cao thì tốc
độ tăng trưởng phải cao.
Diễn đàn Sinh Viên Hành Chính www.HanhChinhVN.Com
Giáo trình Kinh tế Vó Mô Trang 25
- Cách tính các chỉ tiêu về tốc độ tăng:
Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau so với
năm trước.



Trong đó: Vt là tốc độ tăng của một chỉ tiêu nào đó năm t.
- Tốc độ tăng bình quân:
Phản ánh % thay đổi sản lượng ở năm sau so với năm trước, tính trung
bình cho một giai đoạn nhiều năm.




2. Sự tăng trưởng của nền kinh tế dựa trên cơ sở giải quyết tốt các vấn đề
kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Để có được cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững, trên tầm vó mô, nền kinh
tế còn phải phấn đấu đạt được các mục tiêu về công nghiệp hóa hiện đại hóa
nền kinh tế, thể hiện trên các mặt sau đây:
- Trình độ tập trung hóa lực lượng sản xuất một cách tối ưu.
- Trình độ chuyên môn hóa và các hình thức thống nhất mối liên hệ sản

xuất liên ngành một cách có hiệu lực nhất.
- Trình độ phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ hợp lý nhất.
- Tạo dựng được cơ sở nguyên liệu hùng hậu hoặc thiết lập được quan hệ
quốc tế vững mạnh nhằm giải quyết chủ động vấn đề nguyên liệu.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ cơ khí hóa, tự động hóa cao,…
- Xây dựng được kết cấu hạ tầng hùng hậu cho sản xuất và cho đời sống.
3. Ổn đònh kinh tế - xã hội
3.1. Giải quyết tốt vấn đề việc làm
Thể hiện ở:
Chỉ tiêu năm
(
t
)
-chỉ tiêu năm
(
t-1
)

Chỉ tiêu năm
(
t-1
)
x100
Vt =
Chỉ tiêu năm cuối
Chỉ tiêu ở năm đầu
1
x100
V =
(

n
-
1
)

×