Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần cầu 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.61 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần cầu 12” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Số liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực.
Kết quả nghiên cứu trong chuyên đề này chưa từng được công bố tại bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế quốc dân đã
truyền đạt cho tôi kiến thức trong 4 năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ chú, các anh chị làm việc tại công ty cổ
phần cầu 12 đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát và thu thập số liệu trong thời gian thực
tập và thực hiện chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình hướng dẫn
giúp tôi có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Hà nội, 10/05/2011
Sinh viên
Vị Việt Hà
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
GTVT : Giao thông vận tải
LN/DT : Lợi nhuận/Doanh thu
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B


Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, mỗi doanh nghiệp ở mỗi
quốc gia đều đứng trước những cơ hội mới và đương nhiên cũng có những thử
thách mới. Sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại của các doanh nghiệp trở thành vấn đề
nổi cộm nhưng thường nhật. Để tồn tại và phát triển, mỗi nhà quản trị của mỗi
doanh nghiệp cần đề ra phương hướng, chiến lược cụ thể cho công ty mình, làm sao
để có thể cạnh tranh với những công ty khác, làm sao để thu được lợi nhuận trong
bối cảnh hiện nay… Trong quá trình đề ra chiến lược kinh doanh, một vấn đề không
thể không nhắc tới là vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn
đề được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là yếu tố
quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là chìa
khóa, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế của
mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là một việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và
quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và
xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử
dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới
mức cao nhất những khả năng tiềm tàng, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ
tốt cho sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy được sự quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp, em đã quyết định chon đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần cầu 12 ”.
Nội dung chủ yếu của chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận được chia
làm 3 chương:

Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp xây dựng giao thông.
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần cầu 12
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần cầu 12.
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 2
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng đã giúp đỡ
và hướng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cơ, chú và các anh,
chị công tác tại công ty cổ phần cầu 12 đặc biệt là các anh, chị phòng Tài chính – kế
toán của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập
và hoàn thiện bài viết này.
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG
I. Vốn của doanh nghiệp xây dựng giao thông
1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban
đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của
vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,
không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu

chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn cố định
và vốn lưu động.
1.1. Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp.
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 4
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn (trên 10 triệu
đồng), có thời gian sử dụng tương đối dài (trên 1 năm) và tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất
định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định đó chính là vốn
cố định. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng vốn cố định sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao
mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi
phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản
cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong tài sản cố định. Trong các

chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần
vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài
sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời
gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh
tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo tính quy
luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 5
Tài sản lưu động sản xuất gồm: một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như:
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán….
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó,
để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền tệ nhất

định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là nó tham gia giá trị một lần trong chu kỳ
sản xuất, giá trị của nó được chuyển dịch hoàn toàn vào giá trị sản phẩm, và được
thu hồi khi tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
luôn vận động và thay đổi hình thái biểu hiện theo trình tự: Tiền ứng ra cho sản xuất
– vật tư đầu vào – sản phẩm hoàn thành – tiền tiêu thụ hàng hóa.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình
thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các
khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 6
lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn là điều kiện cần thiết ban đầu để hình thành doanh nghiệp. Không một
doanh nghiệp nào có thể xuất hiện và tồn tại mà không có vốn. Vốn phải được ứng
trước để mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện các dự án kinh doanh,
các hợp đồng xây dựng đã ký kết, đảm bảo hoạt động bình thường liên tục nhằm đạt
sự tăng trưởng.

Muốn đầu tư để đạt sự phát triển về kỹ thuật, công nghệ và trang thiết bị thì
doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao và hiện
đại hóa doanh nghiệp. Đó là cơ sở để nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao
động, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều đòi hỏi những
lượng vốn nhất định để có thể được tiến hành, do vậy vốn là trung tâm của mọi quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Việc tạo ra sự tăng trưởng và phát triển vốn trong
doanh nghiệp luôn là một mục tiêu cơ bản.
3. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp xây dựng giao thông
3.1. Đối với vốn cố đinh
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông phần lớn là máy
móc thiết bị thi công không có nhà xưởng bao che nên các tài sản này có mức độ
hao mòn khá lớn. Mặt khác hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp này thiếu tính
ổn định và luôn di động. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng giao thông
cần xác định nguồn vốn, lựa chọn tài sản cố định đầu tư, có biện pháp quản lý và
tính khấu hao thích hợp để bảo toàn vốn cố định.
Cơ cấu tài sản vốn cố định doanh nghiệp xây dựng giao thông thường luôn
biến động, nó phụ thuộc vào các nhân tố như loại hình xây dựng, địa điểm, trình độ
chuyên môn hóa.
Tỷ trọng vốn cố định trong toàn bộ vốn của các doanh nghiệp xây dựng giao
thông có xu hướng giảm do các doanh nghiệp này đã tận dụng việc thuê ngoài các
máy móc thiết bị thi công.
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 7
3.2. Đối với vốn lưu động
Vốn lưu động của các doanh nghiệp xây dựng giao thông luân chuyển
chậm hơn so với các ngành sản xuất công nghiệp khác do chu kỳ sản xuất kéo dài.
Đặc điểm này làm cho vốn lưu động trong doanh nghiệp dễ bị ứ đọng, thất thoát
nếu không được quản lý chặt chẽ và có các biện pháp bảo toàn vốn thích hợp.
Vốn lưu động của các doanh nghiệp xây dựng giao thông thường chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh đồng thời độ dài một kỳ luân chuyển vốn
lưu động dài làm cho doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng thiếu vốn lưu động và chi
phí sử dụng vốn cao.
II. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Trong phạm vi hoạt động của một doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế được xác
định là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn nhân tài vật lực của
doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất kinh
doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Mục đích của hoạt động quản lý sử dụng vốn của các doanh nghiệp chính là
hiệu quả sử dụng vốn, bởi vì hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả
thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan đó
thường được biểu hiện bằng công thức:
Dạng thuận:
H =
Kết quả
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này dựng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết
quả kinh tế.
Dạng nghịch:
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 8
E =
Vốn kinh doanh
Kết quả

Chỉ tiêu này là cơ sở xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực
Về mặt định tính, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được phân chia thành các loại cơ bản
như:
Theo phạm vi đánh giá có: hiệu quả sử dụng vốn toàn bộ và hiệu quả sử dụng
vốn bộ phận. Trong đó hiệu quả bộ phận góp phần đạt hiệu quả toàn bộ nhưng hiệu
quả toàn bộ là cơ bản, trọng tâm và có ý nghĩa quyết định.
Theo thời gian đánh giá có: hiệu quả sử dụng vốn trước mắt và hiệu quả sử
dụng vốn lâu dài. Hiệu quả sử dụng vốn lâu dài là mục đích của doanh nghiệp, đôi
khi doanh nghiệp phải hy sinh hiệu quả trước mắt để đạt được hiệu quả lâu dài.
2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng toàn vốn
2.1.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu được đo lường bằng lợi nhuận sau thuế đạt được
chia cho doanh thu thuần trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu đo lường khả năng quản lý toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tỷ số này mang giá trị
dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số
mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
2.1.2. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =
Doanh thu thuần
Tổng số vốn bình quân
Tổng số vốn bình quân = ( tổng vốn đầu kỳ + tổng vốn cuối kỳ )/ 2
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn đầu tư vào tài sản của
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B

Chuyên đề tốt nghiệp 9
doanh nghiệp để tạo ra doanh thu. Hiệu suất vốn càng lớn thì hiệu quả quản lý toàn
bộ tài sản hay tổng vốn càng cao.
2.1.3. Doanh lợi vốn
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số vốn bình quân
Tổng số vốn bình quân = ( tổng vốn đầu kỳ + tổng vốn cuối kỳ )/ 2
Mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được so với tổng số vốn đầu tư vào tài sản của
doanh nghiệp được xem là tỷ số chủ chốt trong các phân tích tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này đo lường một cách tổng quát sự thành công trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp.
2.1.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn chủ sở hữu dựng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Vốn cố định bình quân = (vốn cố đinh đầu kỳ + vốn cố định cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ. Nó phản ánh hiệu quả quản lý vốn cố định trong việc tạo ra doanh thu.
2.2.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất TSCĐ =
Doanh thu thuần

Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Nguyên giá TSCĐ bình quân = (nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + nguyên giá
TSCĐ cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình
độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
2.2.3. Doanh lợi vốn cố định
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 10
Doanh lợi vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Vốn cố định bình quân = (vốn cố đinh đầu kỳ + vốn cố định cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.
2.2.4. Hệ số hao mòn tài sản cố định
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền khấu hao lũy kế của TSCĐ tính đến
thời điểm đánh giá
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong
doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của tài
sản cố định cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
2.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.1. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân = (vốn lưu động đầu kỳ + vốn lưu động cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm,

trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được. Nếu chỉ số này tăng so với
những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả
hơn và ngược lại.
2.3.2. Thời gian một vòng quay vốn lưu động
Thời gian một vòng quay vốn lưu động =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Số ngày trong kỳ (năm) là 360 ngày.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện hết một
vòng quay. Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu
động trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 11
chuyển của nó sẽ càng lớn.
2.3.3. Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân = (vốn lưu động đầu kỳ + vốn lưu động cuối kỳ)/ 2
Hàm lượng vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
2.3.4. Doanh lợi vốn lưu động
Doanh lợi vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân = (vốn lưu động đầu kỳ + vốn lưu động cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của vốn lưu động, mỗi đồng vốn lưu
động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
xây dựng giao thông
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động
và sử dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức đảm bảo đầy
đủ kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới được diễn ra liên tục và thuận lợi , hiệu
quả sử dụng vốn mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì việc huy
động vốn cũng mới được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để đảm bảo được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu ta
phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.
1. Đặc thù của ngành xây dựng giao thông
1.1. Về thị trường
Nhu cầu của thị trường xây dựng giao thông có tính chất tương đối gián
đoạn hơn so với các ngành khác và phụ thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế. Do vậy
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ tăng cao khi thị trường phát triển và
ngược lại khi nền kinh tế bị đình trệ. Các doanh nghiệp xây dựng giao thông cần
quan tâm đầy đủ đến chu kỳ kinh tế nói chung, dự báo xu hướng phát triển của thị
trường để có các chiến lược đầu tư thích hợp cũng như có các biện pháp sử dụng
vốn có hiệu quả.
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 12
Quá trình tiêu thụ diễn ra trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm,
hình thức mua bán diễn ra chủ yếu dưới hình thức đấu thầu. Việc sử dụng vốn cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây dựng giao thông mang tính chất tương đối
bị động. Mức độ cạnh tranh có xu hướng ngày càng cao gây ảnh hưởng bất lợi đối
với hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp xây dựng giao thông.
Giá cả sản phẩm có tính cá biệt cao phụ thuộc vào điều kiện địa điểm, thời
điểm, các yêu cầu kỹ thuật và phương án tổ chức.
Các quy định và chính sách của nhà nước có tác động trực tiếp và mạnh mẽ
tới hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây
dựng giao thông. Vì vậy việc nắm bắt tốt và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định,

chủ trương và chính sách trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch, xây dựng sẽ cho phép
các doanh nghiệp xây dựng giao thông nâng cao hiệu quả sử dụng vố của mình.
1.2. Về sản phẩm
Sản phẩm xây dựng giao thông có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền
với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện, địa chất, thủy văn, khí
hậu. Chất lượng và giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên.
Do vậy để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do nguyên nhân khách quan bởi các tác
động trên đòi hỏi trước khi khởi công xây dựng công trình phải làm thật tốt công tác
chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây dựng. Công tác điều tra khảo sát, thăm dò các điều
kiện tự nhiên không chính xác sẽ dẫn đến lãng phí nghiêm trọng vì thiết kế công
trình, dự án không đảm bảo đúng yêu cầu các quy phạm kỹ thuật, kết cấu phù hợp
với các điều kiện và đặc điểm tự nhiên, chất lượng công trình kém. Đặc điểm này
của sản phẩm xây dựng giao thông đòi hỏi cần có giải pháp tài chính để kiểm tra
việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trương
đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra khảo sát, thăm dò… để dự án đầu tư đảm bảo
tính khả thi cao.
Sản phẩm xây dựng giao thông có quy mô lớn, kết cấu phức tạp dẫn đến
chu kỳ sản xuất dài. Một công trình (sản phẩm) có thể bao gồm nhiều hạng mục
công trình; một hạng mục có thể bao gồm nhiều đơn vị công trình; một đơn vị công
trình bao gồm nhiều kết cấu. Các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ thuật khác nhau.
Từ đặc điểm này đòi hỏi: khối lượng vốn đầu tư lớn, vật tư lao động, máy thi công
nhiều… Với đặc điểm quy mô lớn và phức tạp như vậy dẫn đến chu kỳ sản xuất
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 13
dài. Do đó vốn đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí hoặc ngược lại
nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng.
Sản phẩm xây dựng giao thông có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của
sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác. Sản
phẩm xây dựng giao thông với tư cách là các công trình xây dựng đã hoàn thành
mang tính chất là tài sản cố định nên nó có thời gian sử dụng rất lâu dài và tham gia

vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu cho tới khi thanh lý. Từ đặc điểm này nên nếu sai lầm trong xây dựng sẽ gây
tổn thất lớn cả về giá trị và chất lượng dự án, công trình, từ đó gây ra hậu quả trước
mắt và lâu dài. Do đó, trong quá trình thực hiện phải giám sát chặt chẽ mọi chi phí
phát sinh trong từng giai đoạn xây dựng và giám sát chất lượng công trình.
Sản phẩm xây dựng giao thông có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản
phẩm đều có thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Mỗi công trình có
yêu cầu riêng về công nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, về mỹ quan, về an toàn. Sản
phẩm xây dựng giao thông có thể giống nhau về hình thức song về kết cấu, quy
phạm thì không giống nhau hoàn toàn nếu xây dựng ở những địa điểm khác nhau,
nên mặc dù có thể sản xuất hàng loạt theo mẫu thiết kế thống nhất nhưng chi phí
xây dựng không thống nhất. Do đó, từ đặc điểm này, yêu cầu công tác quản lý tài
chính phải có dự toán cụ thể chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục thi
công….và gắn với việc chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy phạm kỹ thuật.
Sản phẩm xây dựng giao thông mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phòng.
1.3. Về hoạt động sản xuất
Địa điểm sản xuất không cố định. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng
giao thông là đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian sử dụng dài… dẫn đến đặc điểm sản
xuất của ngành xây dựng giao thông khác với các ngành sản xuất khác. Mỗi công
trình được tiến hành ở một địa điểm khác nhau, sau khi hoàn thành công trình, con
người và công cụ lao động đều phải di chuyển đến địa điểm xây dựng mới. Đặc
điểm này làm cho sản xuất xây dựng giao thông hay bị gián đoạn, vì công nhân và
máy móc thi công phải di chuyển địa điểm làm cho việc tổ chức sản xuất không ổn
định, khó cải thiện cho người lao động. Từ đó làm nảy sinh ra nhiều chi phí khác
cho khâu di chuyển lực lượng thi công và chi phí để xây dựng các công trình tạm
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 14
phục vụ thi công.
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài. Sản phẩm của

xây dựng giao thông là các công trình xây dựng hoàn chỉnh mang tính chất là tài sản
cố định nên thời gian sản xuất ra chúng thường dài. Chu kỳ sản xuất dài nên thường
dẫn đến ứ đọng vốn trong các khâu của quá trình sản xuất. Tốc độ luân chuyển vốn
của các doanh nghiệp xây dựng giao thông thường thấp hơn nhiều so với các ngành
công nghiệp và dịch vụ khác. Các biện pháp rút ngắn thời gian thi công sẽ có tác
dụng đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Sản phẩm của
các ngành khác thường được sản xuất hàng loạt theo một thiết kế mẫu thống nhất để
bán, nhưng sản phẩm xây dựng giao thông thì mỗi sản phẩm đều phải có một thiết
kế riêng phù hợp với điều kiện địa chất, khí hậu, điều kiện cung cấp nguyên vật liệu
tại địa điểm xây dựng dự án, công trình cụ thể. Do vậy, có thể nói sản phẩm xây
dựng giao thông không có sự giống nhau hoàn toàn, không thể tiến hành sản xuất
hàng loạt mà sản xuất từng chiếc theo đơn đặt hàng thông qua hình thức ký kết hợp
đồng sau khi thắng thầu. Việc nghiên cứu đặc điểm sản xuất đơn chiếc trong sản xuất
xây dựng giao thông là cơ sở để nghiên cứu tìm các giải pháp tổ chức thi công hợp lý
nhằm giảm các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng để rút ngắn thời gian thi
công, giảm lãng phí, thất thoát vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu
tố tự nhiên, công nghệ, kinh tế và xã hội. Các doanh nghiệp xây dựng giao thông
chịu một mức rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh khá cao. Do vậy, các
doanh nghiệp xây dựng giao thông cần nhận thức đầy đủ và có các biện pháp quản
lý rủi ro hữu hiệu thì mới đảm bảo được mức hiệu quả sử dụng vốn mong đợi.
2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1. Nguồn nhân lực
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức nói chung và doanh
nghiệp nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức của mình, trong đó yếu tố con người là
quyết định. Nguồn lực con người đóng vai trị quan trọng, trung tâm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Giá trị mới và lợi nhuận thu được của doanh nghiệp là

SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 15
kết quả lao động của nguồn nhân lực doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông, nguồn nhân lực quan trọng bao
gồm cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý kinh tế, các kỹ sư và công nhân lành nghề nằm
trong danh sách lao động ổn định của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là tài sản có
giá trị lớn và rất hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được phản ánh thông qua: cơ cấu tài sản,
cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, khả năng đảm bảo vốn, tốc độ tăng trưởng, kết
quả tài chính của doanh nghiệp… Tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ quyết
định đến chi phí huy động vốn, đến khả năng đảm bảo vốn để tiến hành sản xuất
kinh doanh một cách liên tục và bình thường, đến uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Do đó, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu vốn ảnh hưởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đáp
ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu
vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kém hiệu quả, ngược
lại, xác định nhu cầu phù hợp với thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn đầu tư là một nhân tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ trọng của
các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản
xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là cơ cấu tối ưu. Vốn đầu tư được đầu tư
nhiều vào tài sản không cần dựng hay chưa cần dựng thì không những không phát
huy được tác dụng mà còn làm hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh giảm.
2.3. Đặc điểm, khả năng sản xuất của doanh nghiệp
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khả năng sản xuất bao gồm các vấn đề về trình độ kỹ thuật, quy mô,
cơ cấu sản phẩm, năng suất lao động…. Các nhân tố này tác động trực tiếp tới chi

phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chất lượng và thời gian hoàn
thành sản phẩm.
2.4. Tổ chức bộ máy quản lý
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 16
Tổ chức bộ máy quản lý bao gồm cơ cấu tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động
của các bộ phận trong doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp. Tổ
chức bộ máy quản lý là cơ sở để truyền đạt và thực hiện quyết định sản xuất kinh
doanh, tạo ra sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận. Trình độ quản lý của doanh
nghiệp non kém sẽ dẫn tới doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị
thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, nếu trình độ quản lý tốt
thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
2.5. Lựa chọn phương án đầu tư
Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu
doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra
được phương án đầu tư nhằm tạo ra được những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên
thị trường, được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có doanh thu cao, lợi
nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng lên. Ngược lại nếu phương án
đầu tư không tốt, sản phẩm làm ra chất lượng kém không phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hoá, vốn bị ứ đọng là thế, vòng
quay vốn bị chậm lại, đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
3.1. Nhân tố kỹ thuật – công nghệ
Đây là nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất. Việc
ứng dụng khoa học công nghệ sẽ giúp các doanh nghiệp xây dựng giao thông tạo ra
năng lực sản xuất cao hơn, đáp ứng nhu cầu tốt hơn, giúp giảm thiểu chi phí sản
xuất, rút ngắn thời gian thi công… nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

Trong lĩnh vực xây dựng giao thông thời gian qua, khoa học công nghệ đã có
một tốc độ phát triển mạnh mẽ trên nhiều phương diện như: thiết bị thi công, công
nghệ thi công, vật liệu xây dựng, tổ chức quản lý thi công… Các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì không thể không quan tâm đến việc nghiên cứu phát
triển và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này
như một sự kỳ diệu thì cũng chính điều này làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 17
mòn vô hình rất lớn. Đây là cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho doanh nghiệp
bị mất vốn.
3.2. Nhân tố chính trị, luật pháp
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán trong chủ trương đường lối chính sách
của nhà nước luôn là yếu tố tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn cho các nhà đầu
tư và doanh nghiệp; đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng giao thông chịu tác động
trực tiếp và mạnh mẽ từ các quy định, chính sách này.
Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, minh bạch, nhất quán và có hiệu lực cao
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.3. Nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế bao gồm: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ
thống chính sách tài chính – tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp, chính sách thuế và tài
khóa của nhà nước…
Khi nền kinh tế trong chu kỳ phát triển với tốc độ tăng trưởng cao thì nhu cầu
đầu tư xã hội cũng sẽ tăng mạnh. Điều này làm cho các doanh nghiệp xây dựng giao
thông sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, khả năng sinh lợi cao hơn. Và ngược lại.
Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định kinh doanh và kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao, hiệu quả sử dụng vốn thực của
doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Chính sách thuế

của chính phủ sẽ quyết đinh tỷ lệ phân phối lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
cho hai chủ thể là nhà nước và chính doanh nghiệp.
3.4. Nhân tố văn hóa – xã hội
Sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng giao thông là các công trình, chịu
ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa xã hội nơi xây dựng công trình. Đồng thời lực
lượng lao động của doanh nghiệp mang trong mình những giá trị văn hóa xã hội
nhất định. Hai vấn đề này có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và kết quả sản xuất
của các doanh nghiệp xây dựng giao thông.
3.5. Nhân tố tự nhiên
Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên như khí hậu
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 18
thời tiết, địa hình, địa chất… có ảnh hưởng trực tiếp tới tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xây dựng giao thông do các công trình được tiến hành
xây dựng ngoài trời, tại nơi sử dụng công trình.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn tại nơi thi công xây dựng công trình là
một yếu tố làm giảm chi phí vật liệu, góp phần tăng lợi nhuận. Ngược lại, các điều
kiện thời tiết bất lợi như: thiên tai, bão lụt, hoả hoạn làm hư hỏng vật tư, mất mát
tài sản của doanh nghiệp hoặc không có nguồn vật liệu tại chỗ sẽ làm phát sinh các
chi phí do ngừng việc, do tăng chi phí vật liệu… sẽ làm tăng giá thành sản phẩm
dẫn đến lợi nhuận giảm và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm.
3.6. Nhân tố quốc tế
Đối với các doanh nghiệp xây dựng thì các vấn đề quốc tế có ảnh hưởng trực
tiếp và mạnh mẽ đến cầu về sản phẩm của doanh nghiệp như: quan hệ chính trị, hợp
tác kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao công nghệ.
Thông qua việc hợp tác kinh doanh, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây
dựng giao thông được chuyển giao vào Việt Nam như thi công cầu dây văng, thi
công hầm…. giúp các doanh nghiệp xây dựng giao thông nâng cao trình độ sản
xuất, năng lực thi công và hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi ích thông
qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu
tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố: khả năng cung ứng tích lũy, đổi mới sử
dụng vốn; trình độ quản lý và thị trường. Hoạt động tạo ra và tái tạo lại nguồn lực
tài chính là hoạt động đóng vai trị cốt lõi. Có thể khái quát sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bởi các lý do chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những
nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến mục đích cao nhất của mỗi doanh nghiệp đó
là lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng chính là nâng cao lợi nhuận, và
không một doanh nghiệp nào lại từ chối làm việc đó, nhất là trong điều kiện nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay. Tiền đề của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh
doanh phải có khả năng sinh lời, đó là vấn đề cốt lõi liên quan đến sự tồn tại và phát
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 19
triển của mỗi doanh nghiệp. Thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất sẽ bị đình trệ, sẽ
“chết” bởi lúc này không còn có sự cứu trợ từ ngân sách nhà nước.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Để đứng
vững được trên thị trường, doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình, doanh nghiệp nào quản lý và sử dụng vốn tốt hơn sẽ là một
lợi thế rất lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Thứ ba, tình hình quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp nước ta còn
chưa cao. Theo điều tra gần đây của Vietnam Report, chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE) của 500 công ty lớn nhất Việt Nam (VNR500) đang có xu hướng
giảm dần đều trong 3 năm gần đây. Đặc biệt, tuy hiệu quả sử dụng vốn bị sụt giảm
nhưng các doanh nghiệp lớn của Việt Nam vẫn chú trọng nhiều hơn vào việc tăng
vốn, tăng quy mô doanh nghiệp, thay vì chú trọng nâng cao hiệu quả và năng suất
của đồng vốn tại doanh nghiệp. Không chỉ các doanh nghiệp lớn và tăng trưởng
nhanh thuộc bảng xếp hạng VNR500 và FAST500 đang gặp vấn đề về hiệu quả sử

dụng vốn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang gặp khó khăn tương tự. Theo
Báo cáo thường niên doanh nghiệp vừa và nhỏ của VCCI năm 2010, năng lực sử
dụng vốn của doanh nghiệp ở cả 8 ngành được nghiên cứu, gồm viễn thông, bảo
hiểm, sản xuất và phân phối điện, vận tải đường thủy, sản xuất hóa chất và sản
phẩm hóa chất, may mặc, sản xuất sản phẩm từ cao su - plastic và xây dựng đều có
xu hướng giảm.
Một điểm yếu cố hữu của các doanh nghiệp Việt Nam, đó là quan điểm về cơ
cấu vốn của bản thân doanh nghiệp. Theo đó, chỉ khi nào doanh nghiệp cần đầu tư
mới bắt đầu tính đến chuyện đi vay hoặc phát hành cổ phiếu để huy động vốn mà
không tính đến các chiến lược dài hạn nhằm quy hoạch lại một cách hiệu quả nguồn
vốn hiện có. Chính quan điểm có phần chủ quan như vậy đã làm cho các doanh
nghiệp Việt bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn của
cấu trúc vốn. Thực tế trong thời gian qua cũng chỉ rõ các doanh nghiệp Việt Nam
phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, các doanh nghiệp không kiểm soát được
dòng tiền thu về do chạy theo chỉ tiêu doanh thu và dựng vốn ngắn hạn để đầu tư
trung hạn dẫn đến sự mất cân đối về nguồn vốn. Ngoài ra có một bộ phận không
nhỏ doanh nghiệp dùng quá nhiều vốn tự có, không chủ động đi vay và huy động từ
các nguồn khác nhau, điều này dẫn đến những hệ quả tiêu cực trong hoạt động sản
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 20
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là không thể đạt được quy mô vốn lớn, từ đó
dẫn đến không đủ khả năng tiếp cận các dự án lớn, kéo theo không có cơ hội để bứt
phá và tăng trưởng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và hết
sức cấp bách đối hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Nó
là một điều tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng
cao khả năng sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động, mang lại lợi nhuận ngày càng
cao cho doanh nghiệp, và góp phần tạo tăng trưởng kinh tế xã hội.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B
Chuyên đề tốt nghiệp 21
I. Khái quát về công ty
1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần cầu 12-cienco1 (BJSC12-Cienco1) thuộc Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 - Bộ GTVT thành lập ngày 17 - 8 - 1952, là đơn vị
xây dựng cầu đầu tiên của Việt Nam. Trải qua hai cuộc kháng chiến và quá trình tái
thiết đất nước, công ty cổ phần cầu 12 đã sửa chữa, khôi phục và xây dựng mới
hàng trăm cây cầu, góp phần quan trọng vào việc giữ liền mạch máu giao thông và
phục hồi kinh tế đất nước. Bước vào thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay, công ty
cổ phần cầu 12 luôn luôn là đơn vị tiên phong đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ,
trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, thắng thầu và xây dựng nhiều công trình giao thông
có quy mô lớn, kỹ thuật cao trong phạm vi cả nước và ở nước ngoài. Tiến độ và
chất lượng công trình luơn được công ty cổ phần cầu 12 đặt lên tiêu chí hàng đầu.
Nhiều công trình do công ty cổ phần cầu 12 thi công đã được đánh giá là cơng trình
có chất lượng cao, mỹ thuật đẹp. Hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng và
vận hành theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Tốc độ tăng trưởng bình quân 10
năm từ năm 1994 đến 2003 đạt 20%. Là doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, ngày nay
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, công ty đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần
(vào năm 2007), không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, tiếp tục giữ vững và phát huy truyền thống là một đơn vị đã được
Đảng và Nhà nước tặng 3 lần danh hiệu Anh hùng và nhiều phần thưởng cao quý
khác. Công ty cổ phần cầu 12 cam kết xây dựng và bảo vệ thương hiệu, phấn đấu
trở thành công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng giao thông, dân
dụng và công nghiệp.
Vốn điều lệ của công ty là: 48.500.000.000 đồng
Đối tượng góp vốn:
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 chiếm 50,6 %
Cổ đông khác chiếm 49,4 %

2. Cơ cấu tổ chức
SV: Vị Việt Hà Lớp: Kế hoạch 49B

×