Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

tình hình phát triển của công ty cổ phần thép hàn việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.49 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tổng quan là giai đoạn đầu của thực tập tốt nghiệp. Qua đây rèn
luyện cho sinh viên phương pháp phân tích, tổng hợp toàn bộ hoạt động của một
doanh nghiệp sản xuất hay dịch vụ hoặc cơ quan quản lý kinh tế ngành Bên cạnh
đó sinh viên cũng có cơ hội để tìm hiểu được những hoạt động thực tế có liên quan
đến những chuyên ngành mà mình đã học.
Bằng việc sử dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trường để đi sâu
hơn, tìm hiểu từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đối
chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung kiến thức được trang bị trong
nhà trường. Mặt khác từ những cơ sở lý luận, cơ sở khoa học và kỹ năng chuyên
môn đối chiếu với thực tiễn của doanh nghiệp mà mình thực tập để phát hiện rõ hạn
chế, bất cập trong thực tế từ đó hình thành nên ý tưởng, những đề xuất, chuẩn bị cho
việc làm khó luận tốt nghiệp và phần liên hệ với thực tế trong các môn thi tốt
nghiệp.
Hiện nay em đang thực tập tại Công ty Cổ Phần Thép Hàn Việt, nhờ sự giúp
đỡ nhiệt tình của các phòng liên quan như phòng kỹ thuật, phòng tổ chức, phòng
bán hàng nhất là phòng kế toàn của Công ty và sự chỉ bảo tận tình của thầy cô trong
trường đã giúp em hoàn thành Bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Trong báo cáo này, em đã thu thập và có cái nhìn tổng quan về Công ty. Từ
quá trình hình thành đến từng gia đoạn phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức và làm
việc của công ty. Do trình độ lý luận của em còn hạn chế nên không tránh những
thiếu sót. Kính mong sự đóng góp bổ sung của ban Giám đốc công ty và các thầy cô
giáo.
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
NỘI DUNG
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP HÀN VIỆT
1.Lịch sử hình thành.


Công ty Cổ phần thép Hàn Việt được thành lập vào ngày 22/05/2000. Công
ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103000057 trong các lĩnh vực sản xuất
thép cán nóng và vật liệu xây dựng, gia công kết cấu thép và các mặt hàng cơ khí,
buôn bán hàng kim khí thiết bị công nghiệp, dịch vụ giao nhận hàng hoá, cho thuê
tài sản. Công ty thuộc hình thức Công ty Cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp
Nhà nước và các qui định hiện hành khác của nước CHXHCN Việt Nam. Vốn điều
lệ là 16.460.000.000 đồng.
Tân công ty: Công ty Cổ Phần Thép Hàn Việt
Tên giao dịch: HVS company,
Giám đốc công ty: Nguyễn Văn Chuẩn.
Điện thoại: 04.6861237/Fax: 04.6862106
Địa chỉ: Km14 Quốc Lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội.
E-mail:
2. Thông tin về doanh nghiệ
Công ty luôn chú trọng chất lượng sản phẩm là hàng đầu, lấy yêu cầu của thị
trường và khách hàng làm định hướng. Công ty không chỉ quan tâm về mặt công
nghệ và kỹ thuật mà còn chú trọng cả về công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng,
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng như vận chuyển, bốc xếp … để làm cho khâu
tiêu thụ hàng hoá mạnh. Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty luôn ổn
định. Công ty cũng luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng thuế của nhà nước như
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế ngân sách nhà nước.
Trong thời kỳ xây dựng cơ bản, Công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn như
đã phải cải tạo lại mặt bằng nhà xưởng từ mảnh đất toàn ao và đất trũng. Và sau
mấy tháng Nhà máy cán thép Ngọc Hồi là một đơn vị của công ty đã được xây dựng
và đến tháng 10/2001 chính thức đi vào hoạt động.Với dây chuyền cán đồng bộ có
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
trình độ tự động hoá cao được lắp đặt từ các trang thiết bị của Hàn Quốc theo thiết
kế đạt công suất 30.000 tấn/năm. Nhà máy cán thép Ngọc Hồi của Công ty hiện

đang sản xuất và cung cấp các loại thép hình cán nóng góc cạnh đều hoặc cạnh
không đều (thép chữ V kính thước cạnh từ 80mm-100mm, thép hình chữ U kích
thước cạnh từ 80mm-120mm, thép chữ I kích thước cạnh từ 100-120mm)
Là một Công ty Cổ phần, ngoài Hội Đồng Quản Trị và Ban kiểm soát Công
ty đã xây dựng hệ thống các phòng chức năng, đảm nhận các nhiệm vụ chuyên
môn, hỗ trợ công tác điều hành hoạt động sản xuất của các nhà máy trong Công ty
nói ri
g.
Sau 6 năm thì Công ty đã có đội ngũ trên 200 cán bộ công nhân viên và hơn
90% nhân viên ký hợp đồng dài hạn, và Công ty cũng đúng bảo hiểm xã hội đầy đủ.
Công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, cùng làm việc theo nguyên tắc
của một Công ty Cổ phần, cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi. Sản lượng thép
cán của Công ty đã đạt một cách ổn định từ 70-75% công suất thiết
ế.
Với mục đích phát triển lâu dài, phấn đấu trở thành một đơn vị sản xuất có uy
tín về các loại sản phẩm thép cán định hình, Công ty Cổ phần thép Hàn Việt luôn
tìm hiểu và khai thác các giải pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hoá về mặt hàng, giảm giá thành sản xuất, luôn tìm hiểu
và đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường trong nước và nếu có thể sẽ tiến tới khả năng xuất
ẩu.
3. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản
ẩm:
Tại mỗi công đoạn trong sơ đồ quá trình sản xuất nêu dưới đây, các yêu cầu đầu
vào, đầu ra đều được các bộ phận liên quan xác định rõ, có kế hoạch thực hiện,
giám sát, kiểm tra xác nhận, khắc phục phòng ngừa khi có sự không phù hợp xảy ra
cũng như để cải tiến việc thực hiện
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
3
Báo cáo thực tập tổng hợp

Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
4
Dầu Fo
Gia nhiệt
Tạo áp
Đốt lò
nung
Gia công các lỗ
định hình trục cán
Thiết kế công nghệ
Lỗ định hình T/ cán
Căn chỉnh các bộ
trục gìàn cán
Thép phôi nguyên liệu
Tính và pha cắt,
cân phôi
Nạp phôi
vào lò nung
Kiểm soát vận hành lò
Ra phôi - Cán giàn I
Cán giàn II và III
Chỉnh, cắt theo độ dài
Nắn thẳng - KCS
Đúng bó theo loại
Cân -Ghi mã hiệu
Nhập kho - Xuất
Tiếp nhận xử lý thông
tin khách hàng
Nhu cầu thị trường
Công nghệ của Công ty

Sơ đồ khối quy trình sản xuất, cung ứng các loại sản
phẩm thép định hình tại công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp
Căn cứ vào như cầu thị trường và dựa trên đặc điểm công nghệ dây truyền sản xuất
của Công ty, phụ thuộc vào từng chủng loại sản phẩm cần sản xuất, phôi thép-
nguyên vật liệu chính đầu vào được tính toán, cắt và cân phân loại theo đúng trọng
lượng và cung cấp cho quá trì
cán.
Phôi thép đã được phân theo từng chủng loại được nạp vào lò nung phôi, lò nung
phôi là lò nung liên tục, nhiên liệu cung cấp cho lò là dầu FO. Quá trình nạp phôi
và nung phôi được diễn ra liên tục trong quá trìnhsả
xuấ t.
Khi phôi thép đã được nhiệt độ cán(kho
n
1200 0 C
ê
1250 0 C) thì được máy tống
phôi đẩy phơi ra khỏi lò nung, theo các đường dẫn của sàn con lăn đưa phôi vào các
lỗ hình máy cán. ở quá trình này phôi thép dưới áp lực của trục cán sẽ được biến
dạng theo từng biến dạng của các lỗ hình và bước biến dạng cuối cùng cũng là kích
thước yêu cầu của sản phẩm cân s
xuất.
Sản phẩm sau khi đi qua máy cán sẽ được cắt phân đoạn theo độ dài tiêu chuẩn
bằng các máy cưa đĩa. Các máy cưa đĩa này được bố trí cố định và cách nhau bằng
độ dài của s
phẩm.
Sản phẩm sau khi đã được cắt phân đoạn, bộ phận KCS trực tiếp tiến hành kiểm tra
chất lượng sản phẩm. Đây là lần kiểm tra sơ bộ trước khi đưa sản phẩm sang bộ
phận nắ
hẳng.

Sản phẩm đã kiểm tra, đảm bảo chất lượng được bộ phận thành phẩm nắm thẳng,
đúng bó. Khi đã nắn thẳng và đúng bó xong, bộ phận KCS của Công ty kiểm tra lại
lần cuối, nếu đảm bảo chất lượng thì được tiến hành cân, ghi mã hiệu và nhập kho.
Kết thúc quá trình ả
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
t .
4. Cơ cấu quản lý củ
ng t y
Sơ đồ bộ máy quản lý của
g t
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
6
Phòng .
KH.
KD.VT
Phòng Kĩ
thuật
Giám đốc
Nhà máy
Phòng .
Tổ chức
Phòng bảo
vệ y tế
PXưởng
Thành
phẩm
PXưởng
cán

PXưởng
Cơ điện
PXưởng
Tạo phôi
Tổ Cơ, Điện.
Cơ khí Lao
động phổ thông
Tổ cắt phôi I
Tổ cắt phôi II
Ttổ cắt phôi
III
Tổ cán I
Tổ cán II
Tổ cán III
Tổ Tphẩm I
Tổ Tphẩm II
Tổ Tphẩm
III
Kho
vật tư

thành
phẩm
K
h
á
c
h
h
à

n
g
Giám đốc
công ty
Đại diện lãnh
đạo về chất
lượng
Phòng .
Kế toán
Ban KS
HĐQT
Thông tin chỉ đạo và báo cáo
Thông tin trao đổi với khách hàng
Thông tin nội bộ
Báo cáo thực tập tổng hợp
P
N II
TÌNH HÌNH SẢNXUẤT - KINH DOA
CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP HÀ
1. ỆT
Tình hình sản xuất kinh doanh những nă
qua.
Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất thép cán nóng và vật
liệu xây dựng, gia công kết cấu thép và các mặt hàng cơ khí, buôn bán hàng kim khí
thiết bị công nghiệp, dịch vụ giao nhận hàng hoá, cho thuê tà
sản.
Sản phẩm chính của Công ty là các loại thép hình U, I, V. Các loại thép của
công ty đều được sản xuất từ các loại phôi thép cán nóng có yêu cầu kỹ thuật đáp
ứng các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế, vì vậy ngoài việc đáp ứng các thông số

kích thước cơ bản, đáp ứng các yêu cầu về định dạng riêng biệt của từng đơn hàng,
sản phẩm của công ty cũng luôn đáp ứng các chỉ tiêu về thành phần hoá học và
ơ tính.
Dưới đây là một số dữ liệu thống kê của Công ty trong những
qua:
Biểu 1: Sản lượng từng mặt hàng tăm 00
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu 2: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty tăm 0
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu Đồng 17.691.378.248 75.373.510.490 165.182.474.60 253.192.012.95 278.337.263.280
LN trước thuế Đồng 34.231.539 95.354.844 205.807.718 460.991.903 733.562.561
LN sau thuế Đồng 23.277.447 64.868.494 139.949.248 331.914.170 528.165.044
Giá trị TSCĐ BQ năm Đồng 5.328.818.990 17.257.905.353 24.939.895.760 26.262.052.883 26.724.811.115
Vốn LĐ BQ năm Đồng 16.289.971.730 305.419.330 48.820.162.152 96.532.325.876 107.450.123.893
Số Lao động BQ năm Người 208 215 230 235 240
Tổng CP SX trong năm Đồng 17.554.724.995 114.118.055 570.988.026 251.081.781.130 276.725.670.172
0
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hai năm gần đây Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, thâm nhập thị trưởng
toàn quốc và tăng hiệu quả kinh doanh. Đến nay Công ty đã khẳng định được vị trí,
uy tín của mình ngày càng lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường và Công ty cũng là
một trong những doanh nghiệp tư nhân đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả và
đầy triển vọng trong nề
kinh tế.
2. Đặc điểm công nghệ
ản xuất.

A, Đặc điểm về phương pháp
ản xuất:
Theo quy trình công nghệ sản xuất, quá trình sản xuất của Công ty là sản
xuất thép định hình theo phương pháp cán nóng, sản xuất trên dây chuyền bán liên
tục. Các công đoạn trên dây chuyền sản xuất có mối quan hệ lẫn nhau, nếu thiếu
một trong các cung đoạn thì quá trình sản xuất không thể thực hiện được. Đặc điểm
sản xuất là sản xuất liên tục và
ng loạt.
B, Đặc điểm về trang
hiết bị:
- Máy cán: Máy cán đồng bộ 3 giá được bố trí hàng ngày, đường kính trung bình
của trục cán là F420. Máy cán được dẫn động bởi động cơ điện 3 pha, công suất
1600 KW, tốc độ vòng quay 780 Vòng/phút. Mômen quay của động cơ truyền động
qua bánh đà có đường kính 2.700 mm, khối lượng 3.700 kg. Mômen quay từ động
cơ qua bánh đà, qua hộp giảm tốc và được chia mômen qua hộp truyền lực sang các
ục cán.
Hộp giảm tốc máy cán là hộp giảm
c 1 cấp:
Khoảng cách trục A = 600 mm, tỷ số tru
n = 6,42
Hộp truyền lực A = 420
; i = 1.
Công suất máy cán: 30.0
tấn/năm
Tốc độ cán
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
3,6 m/s.
- Lò nung

ên tục:
Công su
6 tấn/h
Kích thước lò: L = 13.500 mm (
iều dài 2.200 mm (rộng)
B =
Lò nung kiểu
iên tục.
Máy đẩy phô Máy đẩy kiểu trục vít.
vào lò:
Công suất động
: 40 kw.
Lực đ
15 tấn.
Kiểu xích tải, lực đẩy 500 kg.
áy tống:
Công suất động cơ đẫn độn
- 4,5 kw.
n nguội:
Kích thước sàn: 1500 mm
6000 mm
Gom sản phẩm bằng
- ích tải.
Máy
ắn thép:
Công suất động cơ dẫn đ
g: 70 kw
Khoảng cách trụ
400 mm.
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549

10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đường kính bánh nắ
415 mm.
Tốc độ nắn
2 ,5 m/s.
C, Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió
h sáng .
Về mặt bằng nhà xưởng thì Công ty có sơ đồ chi tiết và phức tạp được lưu ở phòng
Kỹ thuật. Sơ đồ này không thể trình bày hết vào báo cáo này được nhưng cũng có
khái quát chung. Về mặt bằng nhà xưởng được bố trí khoa học trên 0,5 ha: Máy
cán phôi và lò đốt, sàn con lăn được lắp đặt ở giữa nhà xưởng, 2 bên là kho thành
phẩm và kho phôi để thuận lợi đưa phôi vào lò và khi sản phẩm hoàn thành được
qua tổ đúng bó, cẩu về kho thành phẩm bằng cẩu tự động đặt bên trên. Kho dầu FO
được đặt ở cuồi nhà xưởng để dẫn dầu vào lò đốt tiện lợi và khoa học. Cuối cùng
của nhà xưởng là bể tuần hoàn và trạm biến áp của Công ty. Xung quanh xưởng
được xây tưởng bao quan kiên có để bảo ệ an ninh
à an toàn.
Do sản xuất là cán chính nên nhiệt độ trong xưởng rất cao nên Công ty có hệ
thống quạt thông gió đẩy đủ và thông thoáng. Hệ thống ánh sáng với các bóng điện
cao áp phục vụ đủ ánh s
cho sản xuất.
D, Đặc điểm
ề an toàn lao động:
Tất cả các công nhân sau khi ký hợp đồng lao động với Công ty đều phải đào
tạo và kiểm tra nội quy an toàn lao động, nếu đạt kết quả mới được phép vào làm
việc. Tất cả các khu vực sản xuất như khu vực máy cán, khu vực phân xưởng phôi,
khu vực thành phẩm đều có nội quy an toàn riêng. Các máy móc thiết bị đều có quy
trình vận hành, quy trình an toàn và được ghi vào bảng nội quy, quy trình treo tại
tí củacác máy này.

3. Tổ ch ứ
sản xuất của Công ty.
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty Cổ Phần Thép Hàn Việt là một đơn vị sản xuất mặt hàng thép hình
U, I, V các loại là sản phẩm chính. Công ty sản xuất hàng loạt với một khối lượng
lớn trung bình trên 500 tấn/tháng. Công ty cũng sản xuất liên tục ngày 3 ca, mỗi ca
8h liên tục kể cả chủ nhật, các tổ sản xuất thay nhau làm việc, hoán đổi các ca. Dự
vậy, an toàn trong sản xuất được Công ty đặt nên hàng đầu. Hàng năm Công ty tổ
chức các lớp học về an toàn cho công
hân sản xuất trực tiếp.
Do mặt hàng thép hình luôn biến động về giá cả, phụ thuộc vào giá phôi trên
thế giới. Khi giá phôi tăng thì mức tiêu thụ sản phẩm giảm vì
hách hàng xem xét tình
hình biến động giá cả, ngược lại nếu giá phôi giảm thì nhu cầu mua cũng tăng hơn.
Với mỗi loại mặt hàng thì nhu cầu thị trường là khác nhau lúc sản phẩm U tiêu thụ
được nhiều khi thì sản phẩm V … hoặc có thể khách hàng đặt sản phẩm theo yêu
cầu. Nên Công ty không xây dựn
kế cầu chu kỳ sản xuất
4. Kết c
sản xuất của Công ty.
Trong kết cấu sản xuất của Công ty có các bộ phận như sản xuất chính, sản
xuất phụ trợ, sản xuất phụ thuộc, bộ phận cung cấ
và bộ phận vận chuyển.
Bộ phận sản xuất chính là phân xưởng cán được chia làm 3 tổ, tạo ra các loại
sản phẩm thép hình theo những tiêu chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện các công việc khác, nhiệm vụ thuộc khu vực ph
xưởng mà công ty giao.
Bộ phận sản xuất phụ trợ là tổ gia công cơ khí và phân xưởng cơ điện. Tổ gia

công cơ khí làm các công việc mà nhà máy giao cho như tạo ra các xe goòng để vận
chuyển thành phẩm trong nhà máy, từ nơi đúng bó sang kho thành phẩm và tự chế
tạo ra những công cụ sản xuất trong nhà máy tận dụng được, thực hiện các nhiệm
vụ mà Nhà máy giao cho. Phận xưởng cơ điện gồm tổ cơ, tổ điện, cơ khí và lao
động phổ thông được chỉ đạo trực tiếp từ các Tổ trưởng. Thực hiện các công việc
bảo dưỡng các thiết bị điện, cơ, sửa chữa lớn các sự cố về máy cán, cũng như các
thiết bị quan trọng đột xuất. Chủ động đề xuất các biện pháp phòng ngừa sự cố. Có
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
kế hoạch về vật tư phụ tùng dự phòng đảm bảo trang thiết bị có khả năng vận hành.
Trực tiếp bảo quản, bảo dưỡng chăm lo hàng ngày đối với các thiết bị sản xuất cũng
như các thiết bị văn phòng và thông báo kịp thời các tình trạng hư hỏng của chúng
để các bộ phận chức năng xử lý, đảm bảo các thiết bị s
sàng phục vụ sản xuất.
Bộ phận phụ thuộc là phân xưởng thành phẩm và tổ cắt nắn, tổ đúng bó.
Ba tổ này phụ thuộc nhiều vào tổ phôi nếu tổ phôi không sản xuất thì sẽ không có
sản phẩm để các tổ này hoạt động. Vì Công ty chỉ sản xuất m
mặt hàng là thép hình.
Bộ phận cung cấp là phân xưởng phôi, xuất phôi từ kho cho tổ cán dưới
lệnh của các tổ trưởng, quản
ốc và giám đốc nhà máy.
Công ty cũng có bộ phận vận chuyển là phòng vận tải với 12 xe tải có cẩu
và có xe vận chuyển dầu FO riêng, trực thuộc phòng kế hoạch vật tư để hỗ trợ
vận chuyển thép cho khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu. Bộ phận này không
phụ thuộc vào các bộ phận khác nếu như khách hàng ngoài có
u cầu thì có thể chở thuê.
Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý Công ty
được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Dưới đây là vai trò, nhiệm vụ và mối quan hệ
của từng bộ phận tro

hệ thống quản lý Cô
ty.
1. Giám đốc công ty
- Nêu chính sá
, các mục tiêu chất lượng;
- Phê duyệt sổ tay chất lượng. Chỉ định bằng văn bản phó giám đốc kỹ thuật đại
diện cho mình (QMR) trong
ĩnCamh vực quản lý chất lượng
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
- kết và huy động mọi nguồn lực cần thiết để phát triển sản xuất và duy trì thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng th
tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
- Phân công trách nhiệm cho QMR, các trưởng phòng, lãnh đạo phân xưởng.
Thực hiện khen thưởng, kỷ luật trong lĩnh vực liên quan đến điều hành và hoạt đ
g của hệ thống chất lượng.
- Điều hành các cuộc họp của Lãnh
ạo về Hệ thống chất lượng.
2.
hó giám đốc kỹ thuật (QMR)
- Chỉ đạo hoạt động quản lý chất lượng, thu thập các thông tin về xây dựng, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng, tình trạng chất lượng của bản thân các sản
phẩm, đề ra các quyết định, các giải p
p về các vấn đề chất lượng
- Xem xét, phê duyệt và kiểm soát kế hoạch của các đơn vị để thực hiện các mục
tiêu chất lượng của Công ty. Báo cáo Giám đốc về tình trạng chất lượng sản
phẩm và tình trạng
y dựng, áp dụng hệ thống QLCL
- Lập và kiểm soá

các chương trình đánh giá nội bộ
- Phê duyệt các tài liệu
uộc Hệ thống quản lý chất lượng.
- Kiểm soát các hoạt động kỹ thuật liên quan công nghệ, thiết bị, thông số
thuật trong quá trình sản xuất.
- Nêu các nội dung cần thiết phải đào tạo liên quan việc xây dựng và áp dụng hệ
thống chất lượng. Đầu mối liên hệ với các đơn vị, tổ chức bên ngoài về các vấn
đề liên quan hệ t
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
ng chất lượng, công tác chứn
nhận.
3. Ban chất lượng ( Ban QA)
- Kiểm soát toàn bộ tài liệu, hồ sơ liên quan hoạt động và
u trúc hệ thống chất lượng trong Công ty
- Lập, trình duyệt, triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng của Công ty
và theo dõi kế hoạch của các đơn vị t
c hiện mục tiêu chất lượng của Công ty .
- Chuẩn bị nôị dung c
các cuộc họp của lãnh đạo về chất lượng
- Quản lý các cuộc đánh giá nội bộ, theo dõi tiến độ kết
uả các hành động khắc phục sau đánh giá
- Thu thập, phân tích các dữ liệu kiểm tra, thử nghiệm, các dữ liệu về các sự cố
trong sản xuất, sự cố thiết bị .v.v.để phân t
h đề ra biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
- Giám sát, cộng tác trong hoạt động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến
ất lượng, xử l
khiếu nại tại các đơn vị
4. Ban kiểm soát

Kiểm soát toàn bộ các hoạt động hàng ngày của công ty (về sản xuất, kinh
doanh, thu chi tài chính ) nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của công ty, đảm
bảo quyền lợi cho các
dong và cán bộ công
hân viên trong công ty
5. Giám đốc nhà máy
- Sắp xếp lao động, vật tư, thiết bị để tổ chức sản xuất phù hợp với kế ho
h sản xuất và các yêu cầu của các quá trình.
- Giám sát mọi diến biến, sự cố trang thiết bị, tai nạn và tổ chức xử lý, khắc phục
phòng ngừa, thực hiện công tác điều độ để
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
ảm bảo tiến độ và hiệu quả của việc sản xuất
- Giám sát
iệc nhập, xuất, bảo quản
t tư, thành phẩm.
6. Phòng Tổ chức lao động
- Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng,đào tạo và ký kết các hợp đồng lao
động nhằm đáp ứng các nhu cầu về nhân lực và trình độ nghề n
iệp, bậc thợ của các đơn vị trong công ty.
- Quản lý nhân sự. Đầu mối tổ chức các khó đào tạo nội bộ, quản lý hồ sơ đào
tạo, các v
đề liên quan định mức lao động, tiền lương.
- Thực hiện các công việc liên quan quản lý văn phòng, đánh máy, in ấn, cấp
phát
ác tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng.
- Lập và thực hiện kế hoạch cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng, phục
vụ tốt các hội nghị, đảm
ảo vệ sinh môi trường và khuôn viên

ông ty.
7. Phòng kế hoạch vật tư kinh doanh
- Lập và kiểm soát kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch sản xuất th
g và kế hoạch sản xuất điều chỉnh hàng ngày.
- Đảm
ảo tiến độ giao hàng theo các hợp đồng đã ký
- Mở rộng thị trường, mạng lưới khách hàng, nhanh chóng
hu hồi công nợ, nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Đầu mối trong việc tiếp nhận các nhu cầu khách hàng. Lập và đôn đốc, k
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
m soát việc thực hiện các hợp đồng bán hàng.
- Kiểm soát danh sách và tạo lập quan hệ khách hàng, mở rộng thị trường. Tiếp
nhận các yêu cầu và khiếu nại của Khách hàng, phối hợp với các Phòng, phâ
xưởng để đáp ứng thỏa đáng các yêu cầu đó.
- Lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động mua hàng, kiểm tra tiếp n
n, bảo quản, cấp phát phôi liệu, dầu, vật tư.
- Duy duy trì hồ sơ, kiểm soát tình trạng chất lượng các lô hàn
của mọi nhà cung ứng đã có quản hệ với công ty
- Viết và kiểm soát việc thực hiện các lệnh sản xuất hàng. Cân đối nhập xuất
thành phẩm, đảm bảo tình trạng kho, và vi
kiểm kê hàng hóa,
ật tư tồn kho theo định kỳ.
8. Phòng Kỹ thuật
- Phụ trách việc thiết kế công nghệ, thiết kế và kiểm soát gia công các trục cán.
Kiểm soát việc lập v
tuân thủ các quy trình công nghệ, hướng dẫn công việc.
- Xây dựng định
ức kỹ thuật cho các sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định

- Quản lý việc bảo dưởng, sửa chữa trang thiết bị sản xuất và đo lường. Lập và
kiểm soát kế hoạch bảo dưỡng trang thiết bị sản xuất. Theo dõi mọi diến biến kỹ
thuật, tổ chức việc xử lý khắc phục, phòng ngừa
n phẩm không phù hợp, sự cố kỹ thuật và sdự cố thiết bị.
- Chịu trách nhiệm chuẩn bị tài liệu , đạo tạo nâng cao tay nghề, đào tạo kỹ
thuật,
o tạo an toàn la
động và an toàn thiết bị cho công nhân.
9. Phòng kế toán
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phòng Kế toán tập hợp và thực hiện hạch toán toàn bộ chứng từ sổ sách của
Công ty t
o đúng yêu cầu, quy định của Công ty và Bộ tài chính ban hành.
- Chức năng thanh toán: Căn cứ vào quyết định của Giám đốc tồn trong quỹ
phòng kế toán thực hiện việc thanh toán các khoản thu, chi và số lượng tiền thực
n tồn trong quỹ băng tiền mặt và qua ngân hàng cho CBCNV, khách hàng
- Đầu vào cùng phòng Kế hoạch vật tư phối hợp kiểm nghiệm vật tư nhập kho để
xác minh nguồn vật tư nhập kho. Đầu ra đồng thời phối hợp thực hiện việc thu hồi
vốn cho Công ty một cách nhanh nhất thông qua qúa trình thu nợ. Cùng nhau theo
dõi công nợ của khách hàng, khả năng thanh toán của từng người từ đó thẩm đị
được khách hàng và có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường
- Lập kế hoạch tài chính th
g, quý, năm, 3 năm, 5 năm của Công ty giao kế hoạch cho đơn vị cơ sở.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ và trung
ực số liệu kế toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu của lãnh đạo.
- Nắm, chuẩn bị và thực hiện kế hoạch tài chính có liên quan các nguồn chi phí
cho việc xây dựng và áp dụng Hệ
ống quản lý chất lượng

ong công ty mà giám đốc công ty đã phê duyệt.
. Phòng bảo vệ - Y tế
- Bảo vệ tài sản trong khu vực của Công ty,
- Chăm sóc sức khoẻ người lao động các ca sản xuất , kiểm tra và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm,
ánh và ngăn ngừa ngộ độc thức ăn nước uống cho cán bộ cô
nhân viên chức.
- S
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
cấp cứu sơ bộ ban đầu khi có các tai nạn xảy ra.
11. Phân xưởng cắt phôi
- Chịu trách nhiệm chuẩn bị phôi liệu, cắt c
loại phôi theo từng chủng loại sản phâm mà phòng kế ho
h vật tư yêu cầu.
- Bốc dỡ các phôi thép nhập vào kho phôi của công ty
12. Phân xưởng cán
- Chịu trách nnhiệm sản xuất chính trong công ty, tạo ra các
ại sản phẩm theo những tiêu chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các công việc khá
thuộc khu vực phân xưởng mà công ty giao.
13. Phân xưởng thành
hẩm/ kho
- Phân xưởng thành phẩm có nhiệm vụ
t nắn, đúng bó sản phẩm
- Phân loại các dạng sản phẩm sao cho phù hợp.
- Tổ kho chịu trách nhiệm cân, ghi mã hi
các bó sản phẩm sau khi đã được cắt nắn, nghiệm thu và cho nhập vào kho.
- Cẩu bốc xếp hàng ho

cho khách hàng, thực hiện các cô
việc nhằm mục đích bán hàng của công ty.
12. Phân xưởn
sửa chữa cơ điện
- Thực hiện các công việc bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất.
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chủ động đề xuất các biện pháp phòng ngừa sự cố. Có kế h
- ch về vật tư phụ tùng dự phòng đảm bảo trang thiết bị có khả năng vận hành.
Trực tiếp bảo quản, bảo dưỡng chăm lo hàng ngày đối với các thiết bị sản xuất và
thông báo kịp thời các tình trạng hư hỏng của chúng để
ác bộ phận chức năng xử lý, đảm bảo các thiết b
sẵn sàng phục vụ sản xuất.
5. Khảo sát và phân tích các yếu tố “ đầu vào
a) Yếu tố đối tượng lao động của Công ty (Nguyên vật liệu và năng lượng).
Do sản phẩm chính của Công ty là thép hình nên nguyên vật liệu chính dựng
để sản xuất là phôi đúc nhập ngoại như phôi 100*100, phôi 120*120 với các loại
cân khác nhau để cán các loại sản phẩm U, I, V. Cùng với nguyên vật liệu chính bên
cạnh đó còn có rất nhiều các loại nhiên liệu khách như: dầu, mỡ, gas, ôxy, khí nén,
điện năng …chính là những nhiên liệu không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Tất
cả các nguyên vật liệu trên được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Với nguyên vật
liệu chính – phôi Công ty thường nhập với khối lượng lớn chủ yếu từ các nhà cung
cấp có uy tín như: Công ty Cổ phần XNK Máy và Phụ tùng – Trung tâm kinh doanh
6 (Thị trấn Đông Anh, Hà Nội); Trung tâm XNK dịch vụ và vật tư Kỹ thuật (số
đường Lỏng, Hà Nội); Công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp Hà Tây(Hà Đông, Tỉnh Hà
Đông). Dầu FO, Công ty chỉ nhập của Công ty Xăng dầu khu vực I (Quận Long
Biên, Hà Nội). Gas và ôxy cũng chỉ nhập ở Công tyTNHH sản xuất và thương mại
Biển Đông và Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Long Hải (Hà Nội). Vì đây là
những nhà cung cấp có uy tín và giá cá cạnh tranh. Điện do nhà nước cung cấp nơi

quản lý Công ty là điện lực Thanh Trì. Còn các
hiên liệu khác thì có thể nhập ở nhiều nhà cung cấp do giá cả thị trường.
Trong năm vừa qua thì Công ty đã nhập khoảng: 33 nghìn tấn phôi; dầu FO
là 1.459 tấn; Gas là 106 b
h và Ôxy là 1827
ai. Giá hiện hàng
a các loại nguyên vậ
liệu này là:
Phôi
5.400 đ/kg
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Dầu FO = 6200 đ/kg
Gas = 180.000 đ/bình
Ôxy = 45.000 đ/chai
Định mức tiêu hao của dầu FO là 79 kg/tấn; Phôi là 0,96 kg/kg
ản phẩm.
Trên đây là một s
số liệu về các nguyên vật liệu chủ yếu
b) Yếu tố lao động của Công ty.
Biểu 3: Cơ cấu lao động trong Công ty
Số lượng lao động của từng thành phần cơ cấu lao động được phân chia cụ
thể như các tổ cán mỗi tổ cú 15 đến 16 người, các tổ phôi có từ 6 đến 7 người, các
tổ thành phẩm, cơ, điện có từ 8 đến 9 người, tổ kho có 5 người … cồn khơi văn
phòng như phòng kế toán có 10 người, phòng tổ chức có 5 người, phòn
kế hoạch vât tư kinh doanh đông nhất vì có cả đôi xe là khoảng 30 người.
Nguồn lao động của Công ty đa số là trẻ vừa tốt nghiệp đại học được vài
năm và cán bộ kỹ thuật hay công nhân sản xuất đều đã qua đào tạo về cơ khí, động
cơ … với các ngành liên quan đên công việc của Công ty. Số lao động có tuổi của

Công ty là rất ít, gần như là trong ban lãnh đạo Công ty. Công ty tạo điều kiện cho
cán bộ công nhân viên theo học các lớp đại học tại chức nên số lượng bằng đại học
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2001
Năm
2001
Năm
2001
Năm
2001
Tổng số LĐ 208 215 230 235 240
Trình độ
Đại học 21 23 27 32 32
Cao đẳng 17 17 20 20 21
Trung cấp 12 15 16 16 19
CN kỹ thuật 4 4 5 5 5
CN sản xuất 154 156 162 162 163
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
tăng dần qua các năm, vì vậy đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất và kinh doanh của
Công ty. Tất cả lãnh đạo và cán bộ chủ chốt của Công ty đều có bằng đại học, đây
chính
à điều kiện thuận lợi để Công ty ngày càng
hát triển hơn và vươn xa hơn.
Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
Cán bộ nhân viên trong Công ty đều

ó đủ năng lực trên cơ sở giáo dục và đào tạo kỹ năng kinh nghiệm phù hợp.
+ Các trưởng bộ phận có trách nhiệm xác định năng lực cần thiết của
những người thực hiện nh
g công việc ảnh hưởng đến công việc thuộc phạm vi bộ phận mình phụ trách.
+ Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm phối hợp cùng các bộ phận
khác
hực hiện các hành động và đánh giá hiệu quả các hành động được thực hiện.
+ Các trưởng bộ phận có trách nh
m đào tạo nhận thức cho lao động về vị thế, tầm quan trọng của công việc.
+ Hàng năm Công ty mở các lớp huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ, nhân viên Công ty nân
cao trình độ khả năng và ngiệp vụ bằng những khó học ngắn hạn và dài hạn.
Các chính sách hiện thời của doanh ngiệp tạo động lực cho người lao động.
+ Ngoài tiền lương trả hàng tháng cho công nhân viên, Công ty còn có
những khoản tiền thưở
cho công nhân viên, những người làm việc đạt hiệu quả cao trong công việc.
+ Ngoài ra những nhân viên có sáng kiến trong kinh doanh, hoặc tim được
khác hàng mới, ký được nhiều hợp đông cho Công ty, hay có các hoạt động làm
tăng lợi nhuận c
Công ty cũng có một khoản tiền thưởng thích hợp để khuyến khích nhân
viên.
+ Đặc biệt đối với phòng bán hàng thì Công ty tạo điều kiện t
đa để thúc đẩ
hoạt động bán hàng. Chế độ thưởng khi đạt doanh thu cao…vv.
c) Yếu tố Vốn.
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ hai nguồn là vốn góp cổ phần của các
cổ đông. Thứ hai là nguồn vốn vay, Công ty đã trình các kế hoạch và dự án để vay

vốn ngân hàng tín dụng, và trong qua trình kinh doanh, Công ty đã huy động thêm
nguồn
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
n bên ngoài của người dân với
i suất bằng với
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Vốn cổ phần 35.000.000.000
2 Vốn lưu động 107.450.123.893
3 Vốn vay 45.725.312.778
4 Vốn cố định 26.724.811.115
ãi suất ngân hàng cho vay.
Bi
: Cơ cấu vốn của Công ty
ĐVT: nghìn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán năm 2005)
Vốn lưu động Công ty s
dng để quay vòng vốn một cách linh hoạt còn
ốn cố định là tài sản cổ định.
6 . Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra.
Công ty hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, tham gia vào thị
trường có tất cả mọi loại hình doanh nghiệp (Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ
phần, Công ty trách nhiệm h
hạn). Đây là tiền đề tạo ra sự công bằng cho các doanh nghiệp cạnh tranh
nhau.
Sự biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến đầu vào, đầu ra của quá trình
sản xuất kinh doanh từ đó làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi giá cả đầu vào trên thị trường tăng
lên nếu doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục thì giá thành

sản phẩm sẽ tăng cao, giá bán vì thế cũng tăng cao dẫn tới số lượng sản phẩm bán ra
giảm. Mặt khác khi nói đến thị trường không thể nói đến cạnh tranh. Cạnh tranh là
một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Khi các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh cùng một loại sản phẩm và doanh nghiệp nào cũng muốn bán được nhiều
sản phẩm thì việc chạy đua lẫn nhau về mọi mặt là một lẽ đương nhiên. Có nhiều đối
thiểu cạnh tranh có thể là một yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng cũng có
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
thể làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi cạnh tranh là sự thăng lợi của doanh
nghiệp này cũng chính là sự thất bại của doanh nghiệp kia, muốn tồn tại thì mọi
doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và phải tìm cách thích
hi với nó và Công ty Cổ Phần thép Hàn Việt cũng không nằm ngoài khả năng
nói trên.
Tiêu thụ hàng hóa là công đoạn cuối cùng của một quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhu cầu của thị trường là luôn thay đổi và phát triển, doanh nghiệp phải
thường xuyên nghiên cứu thị trường để thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường. Công
ty với mô hình là sản xuất thép hình nên lượng khách mua hàng là rất lớn với khách
hàng từ Bắc vào Nam như: Công ty TM Vĩnh Long, Công ty TNHH Nam Vang,
Công ty TM Thái Sơn, Doanh nghiệp TN TM& SX Phương Nga, Doanh nghiệp TN
Tân Cương…vv. Công ty tiêu thụ sản phẩm lớn là ở miền Bắc tập trung chủ yếu vào
các tỉnh như Thái Nguyên, Thái Bình, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Đà Nẵng.
ở Miền Nam là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai … Các bạn hàng đã mua sản
phẩm để xuất khẩu sang các nước như Lào, Campuchia. Doanh thu của Công ty theo
hình thức doanh thu bán hàng. Như năm 2
1 doanh thu khoảng 17 tỷ 600 triệu đồng đến năm 200
tăng lên 278 tỷ 330 triệu đồng.
8. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố các điều
kiện ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong tình hìn
hiện nay, môi trường kinh doanh có tác động đến các hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Các yếu tố môi trường có ảnh hưở
à tác động sâu sắc
ến tình hình hoạt động của Công ty có thể được chia ra như sau:
a . Môi trường vĩ mô
Trải qua năm chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch tập trung sang nền
kinh tế thị trường, thì hầu hết các doanh nghiệp thương mại không chịu phụ thuộc
tài chính vào nhà nước mà đã chuyển đổi cho phù hợp với diều kiện của Công ty.
Công ty Cổ phần thép Hàn Việt đã áp dụng thành công với loại hình hoạt động mới
này. Do cách nhìn nhận, đánh
Tên Sv: Đỗ Đức Thắng Mã SV: CQ492549
25

×