Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.84 KB, 55 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, hoà nhập với sự biến đổi lớn lao của nền kinh tế,
ngành công nghiệp xây dựng và thương mại nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Hiện nay,các ngành này đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các
hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối
với mọi doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng bởi đầu
tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Cho đến
nay, khái niệm đầu tư phát triển không còn xa lạ đối với các doanh nghiệp nữa. Tuy
nhiên nhìn nhận và thực hiện có hiệu quả các nội dung của đầu tư phát triển trong
doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long là 1 đơn vị kinh doanh đa dạng
với các hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực như: Sản xuất và gia công giấy
vàng mã xuất khẩu, kinh doanh trường học, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng…
Được thành lập từ ngày 24 tháng 6 năm 2003, từ đó đến nay công ty đã đạt được
những kết quả đáng kể, có được kết quả đó là do công ty đã chú trọng nhiều cho lĩnh
vực đầu tư phát triển.
Dù phải đối mặt với nhiều thách thức phía trước cũng như sự cạnh tranh của các
đối thủ nhưng công ty đã khéo léo tận dụng những lợi thế cũng như khắc phục những
khó khăn để khẳng định thương hiệu của mình. Với mục tiêu luôn đề cao chất lượng
uy tín , sự phát triển của công ty dựa trên chính sách không ngừng đầu tư nâng cao
chất lượng sản phẩm chất lượng lao động, trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo là
nền tảng trong sự phát triển của công ty trong thời gian vừa qua. Nhận thức được tầm
quan trọng của đầu tư phát triển đối với công ty, công ty đã tập trung mọi nguồn lực
vật chất, nhân lực, tài chính cho hoạt động đầu tư phát triển.Tuy vậy, cũng không
trách khỏi những thiếu sót vì thế công ty cần xem xét quan tâm hơn để đạt được hiệu
quả đầu tư cao nhất
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long
cùng với kiến thức thu được từ quá trình học tập tôi đã quyết định chọn đề tài chuyên
đề thực tập là “Tình hình đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Hạ Long: thực trạng và giải pháp”
1


CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẠ LONG.
I. Vài nét tổng quan về công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long.
1.1 Quá trình thành lập công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long:
Công ty CP sx và thương mại HạLong là 1 doanh nghiệp được chuyển đổi từ
doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần (100% vốn cổ đông) theo Quyết định
số 1959 QĐ/UB ngày 24 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/2003 theo quyết định số 01 QĐ/HĐQT ngày
01/09/2003 của Hội đồng quản trị Công ty.
Công ty hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực , phấn đấu trở thành đơn
vị có đủ năng lực và kinh nghiệm.
1.2. Tên và địa chỉ giao dịch của Công ty:
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẠ
LONG
Tên giao dịch: HALONG TRADING AND PRODUCTION JOIN STOCCO
Trụ sở giao dịch: 162 Lê Thánh Tông – TP Hạ Long – Quảng Ninh.
Điện thoại: 0333 828024
Fax : (84) 0333 828025
MST : 5700461164
Nằm tại Trung tâm thương mại của thành phố, trên bờ vịnh Hạ Long – di sản
thế giới.
Vị thế của Công ty được thừa kế và phát triển các hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp Nhà nước với sự ủng hộ cao của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng
Ninh , có các hoạt động kinh doanh buôn bán xuất nhập khẩu, xấy dựng rất phong
phú và hiệu quả, được các ban ngành hữu quan ủng hộ. Đặc biệt được đánh giá cao
2
với sự đầu tư hai dây truyền sản xuất giấy tại huyện Tiên Yên (năm 1996) và Ba Chẽ
(năm 2002) tạo công ăn việc làm cho gần 200 lao động, góp phần nâng cao thu nhập
cũng như nhận thức cho con en dân tộc vùng núi phía Bắc của Tổ Quốc. Ngoài ra
Công ty còn đang nhận thầu một công trình xây dựng Công trình trung tâm thương

mại lớn ở địa bàn thành phố Hạ Long.
Công ti có 6đơn vị trực thuộc nằm rải rác trên không gian rộng gây cho công tác
quản lí gặp khá nhiều khó khăn. Doanh nghiệp vừa có sản xuất vừa có kinh doanh
thương mại và xây dựng.
1 văn phòng về thiết kế xây dựng nằm trong địa bàn thành phố Hạ Long.
2 phân xưởng sản xuất giấy để trực thuộc hạch toán báo sổ ở Tiên Yên và Ba
Chẽ (cách văn phòng công ty 100Km) về phía biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc.
Phân xưởng gia công vàng mã xuất khẩu trực thuộc hạch toán báo sổ nằm trên
địa bàn thành phố Hạ Long.
Trường THPT dân lập Lê Thánh Tông đơn vị trực thuộc tại phường Hồng Hải -
TP Hạ Long.
Văn phòng đại diện tại Móng Cái – Quảng Ninh.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long có tư cách pháp nhân độc lập
theo qui định của pháp luật, Công ty là 1 đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng
và chịu trách nhiện về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong phạm vi
phần vốn đóng góp của các cổ đông.
1.3 TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÍ.
1.3.1. Nhiệm vụ kinh doanh.
Là một doanh nghiệp vừa có sản xuất vừa có kinh doanh thương mại, chức năng
chính của Công ty là :
- Sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu sang thị trường Đài Loan.
- Kinh doanh trường học.
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng.
1.3.2. Tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Hạ Long được tổ chức thành các
phân xưởng, trạm, các phòng ban trực thuộc công ty thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ nhất định do công ty giao. Công ty có văn phòng công ty, 3 phân xưởng sản xuất
3
và gia công giấy vàng mã xuất khẩu, 1 trạm kinh doanh tổng hợp , 1 văn phòng đại
diện tại TP Hồ Chí Minh.

- Văn phòng công ty: Số 162 Lê Thánh Tông – Thành phố Hạ Long gồm
4 phòng nghiệp vụ chuyên môn, văn phòng công ty gồm có 22 cán bộ
công nhân viên.
- Văn phòng xây dựng: 162 Lê Thánh Tông - Thành phố Hạ Long

+ Công ty hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp.
- Phân xưởng giấy Tiên Yên: Tại xã Tiên Lãng – huyện Tiên Yên có 56
cán bộ công nhân viên.
- Phân xưởng giấy Ba Chẽ : Tại xã Nam Sơn - huyện Ba Chẽ có 60 cán
bộ công nhân viên vơi nhiệm vụ:
+ Thu mua tre, nứa sản xuất giấy đế và vận chuyển về phân xưởng gia công
giấy vàng mã xuất khẩu.
+ Chịu trách nhiệm về công tác chế tạo sản phẩm, chất lượng giấy đế theo kế
hoạch Công ty giao hàng tháng , quý, năm. Sử dụng và bảo quản máy móc, thiết
bị, nhà xưởng. Chăm lo đời sống CBCNV trong phân xưởng.
- Phân xưởng gia công: Tại Phường Yết Kiêu - TP Hạ Long có 95 cán bộ
công nhân viên vơi nhiệm vụ:
+ Nhận giấy từ 2 phân xưởng giấy Tiên Yên và Ba Chẽ, gia công thành thành
phẩm giấy vàng mã xuất khẩu cho Đài Loan theo đơn đặt hàng của bạn hàng.
+ Chịu trách nhiệm về công tác chế tạo sản phẩm, chất lượng theo kế hoạch
Công tu\y giao hàng tháng, quý, năm. Sử dụng và bảo quản máy móc, thiết bị,
nhà xưởng. Chăm lo đời sống CBCNV trong phân xưởng.
- Văn phòng đại diện Móng Cái: có 5 cán bộ công nhân viên với nhiệm
vụ:
+ Kinh doanh các mặt hàng Tạm nhập - Tái xuất
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy chế của Công ty và được giám đốc
công ty ủy quyền.
+ Sử dụng và bảo quản các tài sản Công ty giao. Chăm lo đời sống CBCNV.
- Trường Trung cấp nghề Công nghệ Hạ Long: Được thành lập năm 2006

tại TP Hạ Long có 76 cán bộ công nhân viên với nhiệm vụ đào tạo dạy
nghề với các khoa nghề theo đăng kí kinh doang như: Khoa Tin học -
ngoại ngữ: Khoa Điện Công Nghiệp ; Khoa đào tạo lái xe đường bộ.
- Trường THPT dân lập Lê Thánh Tông: Được thành lập năm 2005 tại
Thành Phố Hạ Long có 38 cán bộ công nhân viên với nhiệm vụ đào tạo
hệ phổ thông trung học
1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lí và nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty.
4
Công ty cổ phần sản xuất va Thương mại Hạ Long quản lí theo kiểu phân
cấp, bao gồm : Đại hội đồng cổ đông , Hội đồng quản trị, Ban giám đốc , Ban kiểm
soát, các phòng ban chức năng và phân xưởng, đơn vị trực thuộc.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất
của Công ty, gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ
đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường. Đại hội đồng cổ
đông quyết định những vấn đê được luật pháp và điều lệ công ty qui
định và được họp mỗi năm ít nhất 1 lần. Đặc biệt đại hội đồng cổ đông
sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hằng năm của Công ty và ngân sách
tài chính cho năm tiếp theo, đồng thời được quyền bầu hoặc bãi nhiệm
thành viên trong Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát công ty. Ngoài ra
đại hội đồng cổ đông có một số quyền và nghĩa vụ khác như quyết định
loại cổ phần và tổng số quyền chào bán của từng loại, quyết định mức
cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần do Hội đồng quản trị đề nghị;
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Nghe và chất vấn báo cáo
của Hội đồng quản trị, giám đốc, Ban kiểm soát và tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty…
- Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với luật
pháp, trử những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau:
+ Quyết định chiến lược , kế hoạc trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm

của Công ty.
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại.

• Trong đó chủ tịch hội đồng quản trị sẽ có quyền hạn và nhiệm vụ như:
+ Chuẩn bị chương trình, kế hoạch của Hội đồng quản trị, qui định qui chế làm
việc trong Hội đồng quản trị và phân công công tác đối với các thành viên.
+ Chuẩn bị chương trình, nội dung nghị sự, soạn thảo Nghị quyết và các tài liệu
phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp Hội đồng quản trị.
+ Giam sát việc tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng quản trị.

- Ban Kiểm soát: Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giam đốc trong
việc quản lí và điều hành công ty; Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng
cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát kiểm tra
tính hợp lí, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn thận trong quản lí,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống
kê và lập báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, Ban kiểm soát có nhiệm vụ
thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của
Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị; xem
xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty...
- Ban giám đốc:
5
+ Giam đốc công ty: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao
dịch, giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. trực tiếp điều
hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc : Trực tiếp phụ trách, điều hành khâu sản xuất và các công việc
khác theo ủy quyền khi giám đốc đi vắng.
- Phòng Kế Hoạch và Đầu tư :
+ Lập kế hoạch về sản xuất, kế hoạch tiêu thụ , kế hoạch sửa chữa tài sản cố
định và các kế hoach khác: Kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất.

+ Phân tích thực hiện kế hoạch sản xuất, phân tích thực hiện kế hoạch định mức
kinh tế kĩ thuật. Giup giám đốc trong việc kiểm tra hoạt đông của các xưởng
sản xuất.
- Phòng kinh doanh :
+ Tổ chức kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất.
+ Lập các phương án kinh doanh và tổ chức thực hiện các phương án đó
+ Quyết toán, thanh lí các phương án kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
+ Tham mưu cho giám đốc về chính sách liên quan đến kinh doanh Thương
Mại - Xuất nhập khẩu , các vấn đề liên quan đến thương lượng và kí kết hợp
đồng với khách hàng. Từ đó có thể giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp
đồng với khách hàng

- Phòng Tổ chức hành chính - Lao động tiền lương:
+ Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các phương pháp sắp xếp , cái tiến tổ
chức lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lí, điều phối tuyển
dụng lao động nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
an toàn Công ty theo từng thời kì. Đồng thời tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng
đắn các chính sách, chế độ với người lao động, chỉ đạo kế hoạch phòng hộ, an
toàn lao động.
+ Quản lí thiết bị văn phòng và làm công tác tạp dịch khác.
- Phòng kế toán tài chính :
+ Có nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin
kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ Công ty theo dõi chính sách, chế
độ thể lệ kế toán tài chính của bộ tài chính, theo dõi các văn bản pháp luật kinh
tế có liên quan, thực hiện kiểm tra công tác kế toán tài chính của đơn vị trực
thuộc.
+ Thông qua số liệu tập hợp, tổng hợp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch thu nợ, kế hoạch
thanh toán. Kiểm tra việc bảo quản sự dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn từ
đó phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vu\i tham ô lãng phí, các hành vi vi

phạm chính sách quản lí kinh tế, chế độ và kỉ luật tài chính của Nhà Nước.
+ Cung cấp các tài liệu, số liệu cho điều hành và quản trị doanh nghiệp về các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện công tác thống kê và thông tin kinh tế
cho người sử dụng thông tin.
6
Sơ đồ Bộ máy quản lí của công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long.

1.4. Một số kết quả mà Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã
đạt được.
Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại HL.
Tài sản Mã
số
T.Mi
nh
Cuối năm 2006 Cuối năm 2007 Cuối năm 2008
A: Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+140+150)
100 12.551.382.966 21.013.063.100 16.366.382.435
I: Tiền và các khoản tương
đương tiền.
110 1.143.548.768 187.755.000 1.019.006.447
1.tiền 111 V.01 1.143.548.768 187.755.000 1.019.006.447
7
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
Phòng
kinh
doanh
Phòng
TCHC

& TL
Phòng
KH &
KT
Phòng
TC -KT
Các
Phân
xưởng
sx
Trường
học
VP đại
diện
Móng
Cái
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
120
1. đầu tư ngắn hạn 121
2. dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
129
III. Các khoản thu ngắn hạn 130 V.02 3.113.266.490 9.506.473.100 3.947.028.077
1. phải thu của khách hàng. 131 1.396.840.945 6.901.401.100 174.056.491
2. trả trước cho người bán 132 312.000.000 1.376.800.000 2.028.871.455
3.phải thu nội bộ ngắn hạn 133

4. phải thu theo tiến độ hợp
đồng XD
134
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 1.424.425.545 1.228.271.900 1.771.100.131
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho 140 1.779.427.047 1.255.072.970 5.630.189.219
1. Hàng tồn kho 141 V.04 1.779.427.047 1.255.072.970 5.630.189.219
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
149
V. Các tài sản ngắn hạn khác 150 6.515.140.661 10.063.761.960 5.740.158.662
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 73.015.869 234.505.630
2. Thuế gtgt được khấu trừ 152 2.714.721.093 1.456.070.580 2.911.678.534
3. Thuế & các khoản phải thu
Nhà nước.
154 V.05 543.019.730 582.135.880
4. Tài sản ngắn hạn khác. 158 3.184.383.969 7.791.049.850 2.282.480.128
B. Tài sản dài hạn
(200=210+220+240+250+260)
200 21.274.895.927 39.041.253.990 75.755.946.705
I. Các khoản phải thu dài hạn 210 2.705.612.900 2.264.806.200 25.066.051.610
1. Phải thu dài hạn của khách
hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc
212 2.705.612.900 2.264.806.200 25.066.051.610
3. Phải thu dài hạn nội bộ. 213 V.06

4. Phải thu dài hạn khác. 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn
khó đòi.
219
II. Tài sản cố định 220 18.035.565.747 35.608.059.881 49.285.242.572
1. TSCĐ hữu hình. 221 V.08 11.432.936.574 10.233.613.404 32.882.616.957
8
- Nguyên giá 222 18.418.411.434 18.736.872.434 43.425.413.178
- Gía trị hao mòn lũy kế 223 (6.985.474.860) (8.503.259.030) (10.542.796.221)
2. TSCĐ thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Gía trị hao mòn lũy kế 226
3. TSCĐ vô hình 227 V.10 6.006.600.000 13.373.595.000 13.371.345.000
- Nguyên giá 228 6.014.100.000 13.383.345.000 13.383.345.000
- Gía trị hao mòn lũy kế 229 (7.500.000) (9.750.000) (12.000.000)
4. Chi phí XD cơ bản dở dang 230 V.11 596.029.173 12.000.851.477 3.031.280.615
III. Bất động sản đầu tư. 240 V.12
- Nguyên giá 241
- Gía trị hao mòn lũy kế 242
IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn.
250
1. Đầu tư vào công ty con. 251
2. Đầu tư vào công ty lien kết,
liên doanh.
252
3. Đầu tư dài hạn khác. 258 V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư TC
dài hạn.
259

V. Tài sản dài hạn khác. 260 533.717.280 808.387.904 1.404.652.523
1. Chi phí trả trước dài hạn. 261 V.14 533.717.280 808.387.904 1.404.652.523
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại.
262
3. Tài sản dài hạn khác. 268
Tổng cộng tài sản 270 33.826.278.893 60.054.317.132 92.119.329.140
A. Nợ phải trả
(300=310+330)
300 26.294.734.127 47.521.205.311 70.137.611.344
I. Nợ ngắn hạn 310 20.290.609.244 32.603.087.122 33.366.559.734
1. Vay và nợ ngắn hạn. 311 V.15 8.153.700.911 7.899.017.373 9.903.170.000
2. Phải trả người bán. 312 1.401.628.967 7.750.933.250 1.002.657.890
3. Người mua trả tiền trước. 313 554.986.990 678.034.349 301.350.970
4. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước.
314 V.16 226.625.366
5. Phải trả người lao động. 315 385.848.492 384.405.982 531.916.272
6. Chi phí phải trả. 316 V.17 21.869.000
7. Phải trả nội bộ. 317
8. Phải trả theo kế hoạch HĐXD 318
9
9. Các khoản phải trả, phải nộp
NH khác.
319 V.18 9.794.443.884 15.868.827.168 21.400.839.236
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320
II. Nợ dài hạn. 330 6.004.124.883 14.918.118.189 36.771.051.610
1. Phải trả dài hạn người bán. 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ. 332 V.19 2.705.612.900 2.624.806.206 25.066.051.610
3. Phải trả dài hạn khác. 333

4. Vay và nợ ngắn hạn. 334 V.20 3.298.511.893 12.293.311.983 11.705.000.000
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả
335 V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm.
336
7. Dự phòng phải trả dài hạn. 337
B. Vốn chủ sở hữu. 400 7.531.544.766 12.533.111.821 21.981.717.796
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 7.437.825.756 12.483.067.095 22.021.573.070
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu. 411 685.040.000 685.040.000 870.100.000
2. Thặng dư vốn cổ phần. 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu. 413 2.621.947.050 6.591.753.956 15.465.884.000
4. Cổ phiếu quĩ. 414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài
sản.
415 56.244.000 56.244.000 56.244.000
6. Chênh lệch tỉ giá hối đoái 416
7. Qũi đầu tư phát triển 417 1.470.290.840 3.500.252.381 3.500.252.381
8. Qũi dự phòng tài chính 418 195.624.330 294.462.045 346.302.045
9. Qũi khác thuộc vốn chủ sở
hữu.
419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối.
420 2.408.679.536 355.314.713 528.790.644
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 1.000.000.000 1.254.000.000
II. Nguồn kinh phí và quĩ khác 430 93.719.010 50.044.726 (39.855.274)
1. Qũi khen thưởng phúc lợi. 431 93.719.010 50.044.726 (39.855.274)
2 Nguồn kinh phí. 432 V.23

3. Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
433
Tổng cộng nguồn vốn
(440 = 300+ 400)
440 2.693.479.706 60.054.317.132 92.119.329.140
Nguồn: phòng kế toán
10
II . Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Hạ Long.
1.Tổng quan đầu tư tại công ty.
Để đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại công ty, trước tiên ta đi nghiên cứu
tình hình đầu tư của công ty.
Công ty chuyển sang hình thức cổ phần khi đang trong thời kì chuẩn bị phá sản,
có thể nói đây là 1 thời kì rất khó khăn. Nhưng với các chính sách hợp lí và được sự
khuyến khính của Nhà Nước cho DN chuyển sang CPH. Cty Sản xuất và Thương mại
Hạ Long nhanh chóng nắm lấy cơ hội, chủ động chuyển đổi từ DN 100% vốn nhà
nước sang DN cổ phần từ năm 2003. Lúc này CBCN Cty với tinh thần là người chủ
đã chụm đầu, kề vai, sát cánh để lo toan xây dựng DN. Với chủ trương tăng chất
lượng nguồn nhân lực, Cty thực hiện giải quyết tốt cho những lao động ít có khả
năng đáp ứng cho DN theo Nghị định 41 – CP. Không những chú trọng nguồn nhân
lực, Cty còn tăng diện sản xuất kinh doanh từ 7 cơ sở lên 9 cơ sở, phát triển theo quy
mô đa ngành nghề. Cùng với đó, Cty cũng được sự quan tâm sâu sát của UBND tỉnh
Quảng Ninh như: Khoanh nợ cũ, xoá nợ khó đòi, và ưu tiên trong chính sách đầu tư.
Chính vì vậy, năm đầu tiên (2004) sau đúng 1 năm CPH, Cty đã tăng trưởng nhanh
chóng cả về lượng và chất, lãi ròng 1 tỷ 115 triệu VND, tài sản của Cty đã tăng 100%
so với ban đầu. Mặt khác để đảm bảo nguồn thu hàng năm công ty thúc đẩy phát triển
các ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh. Trong đó chú trọng đẩy
mạnh huy động vốn từ các dự án và huy động vốn từ các đối tác kinh doanh.
Cùng với chiến lược đa ngành đa nghề, Công ty đã tiến hành đầu tư trên nhiều

lĩnh vực kinh doanh như: Sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu, kinh doanh
trường học, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng…Đã đem lại nguồn lợi nhuận cao
cho Công ty.
2. Vốn và nguồn vốn.
Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu
11
12
Vốn đầu tư
chủ sở hữu.
Lợi nhuận chưa
phân phối
Vốn khác của chủ
sở hữu
Qũi thuộc vốn
chủ sở hữu
Chênh lệch
đánh giá lại
tài sản.
Chênh
lệch tỉ giá
hối đoái
Nguồn vốn đầu
tư XDCB
Tổng cộng
Số dư đầu năm
trước
685.040.000 2.408.679.536 2.621.947.050 1.759.634.180 56.244.000 7.531.544.766
Tăng vốn trong
năm trước
4.000.000.000 2.153.544.972 1.000.000.000 7.531.544.766

Lãi trong năm
trước
149.031.095 149.031.095
Tăng khác
Giảm vốn trong
năm trước
2.202.395.918 30.193.094 68.420.000 2.301.009.012
Lỗ trong năm trước
Giảm khác
Số dư cuối năm
trước
685.040.000 355.314.713 6.591.753.956 3.844.759.152 52.244.000 1.000.000.000 12.533.111.821
Số dư đầu năm nay 685.040.000 355.314.713 6.591.753.956 3.844.759.152 52.244.000 1.000.000.000 12.533.111.821
Tăng vốn trong
năm nay
565.660.000 18.230.000.000 51.480.000 254.000.000 19.101.500.000
Lãi trong năm nay 218.556.737 218.556.737
Tăng khác
Giảm vốn trong
năm nay
380.600.000 45.080.806 9.355.869.956 89.900.000 9.871.450.762
Lỗ trong năm nay
Giảm khác
Số dư cuối năm
nay
870.100.000 528.790.644 15.465.884.000 3.806.699.152 56.244.000 1.254.000.000 21.981.717.796
NGUỒN: PHÒNG TCKT
13
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long ban đầu là Công ty thương mại Hạ
Long. Vào những năm 2003 trở về trước, do cơ chế bao cấp đã tạo ra tính ỷ lại, thiếu chủ

động trong kinh doanh của DN: Chỉ kinh doanh thuần tuý đơn ngành, nên khi có biến
động lớn DN không có khả năng trụ vững. Cùng với sự trì trệ của nguồn nhân lực, thừa
lao động phổ thông, thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao. Do vậy, qua nhiều năm
thua lỗ chồng chất, Cty TM Hạ Long bị đẩy dần đến bờ vực phá sản...
Sau khi nhà nước có chủ trương khuyến khích các DN chuyển sang CPH. Cty Sản xuất
và Thương mại Hạ Long nhanh chóng nắm lấy cơ hội, chủ động chuyển đổi từ DN 100%
vốn nhà nước sang DN cổ phần từ năm 2003. Lúc này CBCN Cty với tinh thần là người
chủ đã chụm đầu, kề vai, sát cánh để lo toan xây dựng DN. Với chủ trương tăng chất
lượng nguồn nhân lực, Cty thực hiện giải quyết tốt cho những lao động ít có khả năng
đáp ứng cho DN theo Nghị định 41 – CP. Đồng thời, với chính sách “chiêu hiền đãi sĩ”
Cty đã tuyển thêm lao động là kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, tăng số lao động từ 300
người lên 425 người. Không những chú trọng nguồn nhân lực, Cty còn tăng diện sản
xuất kinh doanh từ 7 cơ sở lên 9 cơ sở, phát triển theo quy mô đa ngành nghề. Cùng với
đó, Cty cũng được sự quan tâm sâu sát của UBND tỉnh Quảng Ninh như: Khoanh nợ cũ,
xoá nợ khó đòi, và ưu tiên trong chính sách đầu tư. Chính vì vậy, năm đầu tiên (2004)
sau đúng 1 năm CPH, Cty đã tăng trưởng nhanh chóng cả về lượng và chất, lãi ròng 1 tỷ
115 triệu VND, tài sản của Cty đã tăng 100% so với ban đầu. Bước khởi đầu thuận lợi đã
giúp cho Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã và đang ngày càng lớn
mạnh thêm với phương châm tích cực, chủ động trong mọi công việc, phát huy cao độ
nội lực và tiềm năng sẵn có, đồng thời được sự giúp đỡ của từ các chính sách của nhà
nước, các Bộ ngành, địa phương Công ty đã có điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất
kinh doanh và thu được những kết quả đáng nể sau hơn 6 năm hoạt đột sản xuất kinh
doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và có tích luỹ phát triển. Chú trọng đầu
tư bổ sung cơ sở sản xuất, dây chuyền sản xuất để nâng cao công suất, chất lượng sản
phẩm, chất lượng lao động, đảm bảo uy tín và dần mở rộng thị trường để chiếm lĩnh thị
trường.
14
Bảng số liệu về nguồn vốn đầu tư của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ
Long đối với 3 lĩnh vực kinh doanh chính: Sản xuất và gia công giấy vàng mã, Kinh

doanh trường học và Kinh doanh cơ sở hạ tầng xây dựng qua 1 số năm gần đây.
Lĩnh vực kinh
doanh
2005 2006 2007 2008
Sản xuất và gia
công giấy vàng mã
21.439.880.128 26.125.505.980 29.105.886.148 30.565.611.000
Kinh doanh trường
học
20.000.000.000
Kinh doanh cơ sở
hạ tầng xây dựng
30.128.908.344 34.402.228.000 47.298.806.125 56.571.468.880
Nguồn: phòng KT
Nguồn vốn của Công ty:
- Vốn cổ phần của các cổ đông.
- Vốn lưu động
- Ngoại trừ 2 nguồn vốn trên thì cũng như các doanh nghiệp khác, để thực hiện đầu tư
và chính sách xoay vòng chu kì sản xuất kịp thời có hiệu quả thì 1 nguồn vốn lớn nữa
của Công ty là từ các ngân hàng: Tín dụng ngân hàng.
3. Thực trạng đầu tư phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ
Long.
Công ty CP sx và thương mại HạLong là 1 doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần (100% vốn cổ đông) theo Quyết định số 1959
QĐ/UB ngày 24 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/09/2003 theo quyết định số 01 QĐ/HĐQT ngày 01/09/2003 của
Hội đồng quản trị Công ty.
Để đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại công ty, trước tiên ta đi nghiên cứu tình
hình đầu tư của công ty
15

Hình thức kinh doanh của công ty khá rộng, ngành nghề đầu tư đa dạng bao gồm: Sản
xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu sang thị trường Đài Loan, kinh doanh trường
học, và kinh doanh cơ sở hạ tầng xây dựng.
Đối với lĩnh vực sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu.: 2 phân xưởng sản
xuất giấy để trực thuộc hạch toán báo sổ ở Tiên Yên và Ba Chẽ (cách văn phòng công ty
100Km) về phía biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc. Phân xưởng gia công vàng mã xuất
khẩu trực thuộc hạch toán báo sổ nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long. Đây là lĩnh vực
công ty đi sâu vào đầu tư phát triển từ đầu nên nó là ngành tạo ra lợi nhuận chính cho
công ty.
Đối với ngành kinh doanh trường học: Cty đã và đang khẩn trương đầu tư vào lĩnh
vực giáo dục, đào tạo. Trong năm 2008, Cty đầu tư 20 tỷ VND vào xây dựng Trường
THPT Lê Thánh Tông, với mục tiêu thu hút khoảng 1.200 học sinh/năm. Bên cạnh đó,
Cty tiếp tục đầu tư xây dựng Trường Trung cấp nghề Hạ Long, với các nghề đào tạo
như: Tin học; ngoại ngữ; tự động hoá; điện tử, điện lạnh; công nghệ môi trường; công
nghệ sinh học; hàn kỹ thuật cao; và đào tạo nghề lái xe với sức thu hút trung bình 3.000
học viên/năm.
Đối với ngành kinh doanh cơ sở hạ tầng: Vài năm gần đây, nhận thấy tình hình lĩnh
vực xây dựng đang có chiều hướng phát triển và có khả năng mang lại lợi nhuận cao,
công ty đã tập trung nâng vao việc đầu tư phát triển vào lĩnh vực này và đã đạt được 1 số
thành tựu nhất định. Hiện nay, Cty đang đầu tư hơn 100 tỷ VND xây dựng Trung tâm
Thương mại trên diện tích 1.000 m2. Đây là toà nhà cao 15 tầng phục vụ cho hoạt động
hành chính của Cty, đồng thời làm dịch vụ cho thuê văn phòng; kinh doanh siêu thị
thương mại; và kinh doanh căn hộ cao cấp. Đó chình là 1 bước thành công lớn trong lĩnh
vực xây dựng của công ty.
Tóm lại tình hình đầu tư tại công ty đang diễn ra khá tốt, những hạng mục mà công ty
bỏ vốn ra để đầu tư phát triển đều mang lại những hiệu quả nhất định và mang về những
nguồn lợi nhuận cho công ty. Sau đây chúng ta sẽ xét đến vốn và nguồn vốn để công ty
phục vụ cho việc kinh doanh những lĩnh vực trên..
Trong thời gian qua, Công ty cổ phấn sản xuất và thương mại Hạ Long dù thành lập
vẫn chưa lâu năm, với nhiều khó khăn và bước đầu nhiều trở ngại như về nguồn vốn còn

16
hạn chế, năng lực, kinh nghiệm ,.. Tuy nhiên Công ty đã không những bước đầu đứng
vững trên trị trường mà đang ngày càng lớn mạnh thêm với phương châm tích cực, chủ
động trong mọi công việc, phát huy cao độ nội lực và tiềm năng sẵn có, cùng với sự
nhanh nhạy trong kinh doanh của những người quản lí đồng thời được sự giúp đỡ của từ
các chính sách của nhà nước, các Bộ ngành, địa phương Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Hạ Long đã có điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất kinh doanh và thu
được những kết quả đáng nể sau hơn 6 năm hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1. Đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà xưởng, công nghệ ở Công ty.
Bảng nguồn vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, nhà cửa kiến trúc và các tài sản cố
định khác một số năm gần đây.
Khoản mục 2006 2007 2008
Nhà cửa kiến trúc 5.298.886.124 7.533.278.226 15.911.585.609
Máy móc thiết bị 650.780.000 875.680.558 1.311.190.502
Phương tiện vận tải
truyền dẫn
2.562.648.430 3.128.988.670 7.548.925.197
Thiết bị dụng cụ
quản lí
85.886.000 101.270.000 131.060.000
TSCĐ khác 100.460.235 145.450.874 130.230.525
Tổng cộng 8.698.660.789 11.784.668.338 25.032.991.830
Nguồn: phòng KT
Công nghệ có thể hiểu đây là tập hợp các công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các
nguồn lực sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Công nghệ gồm hai phần là
phần cứng và phần mềm. Phần cứng của công nghệ là máy móc thiết bị, công cụ dụng
cụ....Phần mềm của công nghệ là kỹ năng, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện
đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng
như cạnh tranh của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cũng

như đảm bảo tính cạnh tranh với các sản phẩm đối thủ tạo chỗ đứng vững chắc trên thị
trường, Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long ngày càng quan tâm đến đổi
17
mới máy móc thiết bị công nghệ, tăng cao năng suất lao động. Máy móc trang thiết bị có
vai trò rất quan trọng trong việc thi công các công trình, việc sử dụng máy móc trong thi
công giúp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công trình.
Do việc sản xuất và gia công giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan là 1 ngành nghề
truyền thống của Công ty nên số lượng máy móc phục vụ cho ngành nghề kinh doanh
này là khá lớn và có chất lượng cao (đã được nâng cấp theo thời gian) nhằm đảm bảo cho
vấn đề chất lượng đang ngày càng được quan tâm hơn của khách hàng.
∗ Đầu tư thiết bị văn phòng:
Thiết bị văn phòng là yếu tố không kém phần quan trọng đảm bảo điều kiện tốt nhất cho
người lao động. Đầu năm 2007 Công ty đã trang bị đầy đủ các máy móc và dụng cụ cơ
bản như : máy vi tính cho các phòng ban, máy fax, photocopy, máy in laze và trong thời
gian tới Công ty sẽ nối mạng để các thành viên trong Công ty cập nhật thông tin một
cách nhanh chóng hơn.
Đầu năm 2008 Công ty đã đầu tư thêm máy tính xách tay cho một số chức vụ nhất định
trong công ty như : giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng, công trường ….Đồng
thời đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại khác.
Bảng tăng giảm tài sản cố định hữu hình.
Khoản mục
Nhà cửa kiến
trúc
Máy móc
thiết bị
Phương tiện
vận tải
truyền dẫn
Thiết bị
dụng cụ

quản lý
TSCĐ
khác
Tổng cộng
Nguyên giá
TSCĐ hữu
hình
Số dư đầu
năm
8.381.026.942 7.717.583.76
0
2.508.592.65
6
75.561.576 54.107.500 18.736.872.434
- Mua trong
năm
1.311.190.50
2
7.548.925.19
7
131.060.00
0
8.991.175.699
- Đầu tư xây
dựng cơ bản
hoàn thành
15.911.585.60
9
130.230.52
5

16.041.816.134
- Tăng khác
- Chuyển
sang BĐS
đầu tư.
18
- Thanh lý,
nhượng bán.
344.451.089 344.451.089
- Giam khác
Số dư cuối
năm
24.292.612.55
1
9.028.774.26
2
9.713.066.76
4
206.621.57
6
184.338.02
5
43.425..413.178
Gía trị hao
mòn lũy kế
Số dư đầu
năm
3.475.932.033 3.921.436.14
6
978.461.638 73.321.713 54.107.500 8.503.259.030

- Khấu hao
trong năm
806.734.033 869.876.412 594.497.396 8.570.054 8.139.408 2.287.871.803
- Tăng khác
- Chuyển
sang BĐS
đầu tư.
- Thanh lý
nhượng bán
248.280.612 248.280.612
- giảm khác
Số dư cuối
năm
4.282.666.566 4.791.312.55
8
1.324.678.42
2
81.891.767 62.246.908 10.542.796.221
Gía trị còn
lại của
TSCĐ hữu
hình
- Tại ngày
đầu năm
4.905.094.909 3.796.147.61
4
1.530.131.01
8
2.239.863 10.233.613.404
- Tại ngày

cuối năm
20.009.945.98
5
4.237.461.70
4
8.388.388.34
2
124.729.80
9
122.091.11
7
32.882.616.957
Nguồn: Phòng kế toán.
- Gía trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố, đảm bảo
các khoản vay.
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý.
19
- Các cam kết về việc mua bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
Việc sử dụng số tiền khấu hao TSCĐ được công ty thực hiện theo các qui đinh của
pháp luật hiện hành, cụ thể:
+ Đối với TSCĐ được hình thành từ vốn vay: số tiền khấu hao được hoàn trả cho phần
vốn vay đã hình thành lên TSCĐ đó.
+ Đối với TSCĐ hình thành từ vốn chủ sở hữu, vốn góp của các cổ đông: số tiền khấu
hao được dùng để đầu tư mở rộng sản xuất…
Nhận xét: Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty có hoạt động sản xuất công
nghiệp, tỉ lệ tài sản cố định chiếm 60% tổng tài sản của Công ty. Đối với một đơn vị vừa
có hoạt động sản xuất Công nghiệp, vừa có kinh doanh thương mại như Công ty thì tỷ lệ
này là tương đối hợp lý. Việc quản lý TSCĐ , phân bổ khấu hao cũng như sử dụng nguồn
khấu hao luôn đảm bảo đúng qui định của Nhà nước và Qui chế quản lý công ty.

3.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Thực tế đã chứng minh một điều là chất lượng của một hệ thống quản lý chủ yếu
phụ thuộc vào chất lượng con người trong hệ thống ấy. Chính con người tạo ra các cơ
chế quản lý và cũng chính con người thực hiện cơ chế quản lý ấy. Sự thành bại của một
tổ chức phụ thuộc vào sự hoạt động hiệu quả của hệ thống quản lý hay nói cách khác là
phụ thuộc vào chất lượng con người trong tổ chức ấy.
Chất lượng con người trong một tổ chức phụ thuộc vào hai quá trình trong đó quá
trình trước là tuyển dụng, quá trình sau là đào tạo, bồi dưỡng.
Do yêu cầu ngày càng cao trong công việc, tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn, các công nghệ hiện đại xuất hiện ngày càng nhiều nên trong phương pháp sản xuất
kinh doanh đòi hỏi con người phải có trình độ tay nghề cao, được đào tạo, có tâm huyết
với nghề nghiệp và đồng thời đặt ra nhu cầu đào tạo lại với những cán bộ, kỹ sư, công
nhân đang làm việc. Hằng năm Công ty thường bỏ ra một số vốn (khoảng 200 triệu đồng
đến 500 triệu đồng / năm) để đầu tư cho cán bộ công nhân viên đi học và nâng cao chất
lượng của mình, qua đó có được sự phục vụ tốt hơn cho Công ty tiến đến mục tiêu phát
triển lâu dài.
20
Việt Nam đang ở vào giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Chính vì thế nhân
tố con người càng được coi trọng hơn bao giờ hết. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là một đòi hỏi khách quan và vô cùng cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đầu tư
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần quan tâm tới các nội dung sau:
- Chính sách tiền lương.
- Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động.
- Đầu tư cải thiện môi trường điều kiện làm việc.
- Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động.
- Tổ chức quản lý lao động.
BẢNG SỐ LIỆU VỀ VỐN ĐÀU TƯ CHO CÁC NỘI DUNG TRÊN
2005 2006 2007 2008
Tiền lương 1.365.651.550 1..546.891.230 1.600.348.125 1.625.245.900
Đầu tư tuyển dụng

và đào tạo lao động
237.489.825 287.914.500 366.128.906 325.147.281
Đầu tư cải thiện
môi trường điều
kiện làm việc
100.000.000 100.000.000 100.000.000 100.000.000
Khuyến khích lợi
ích vật chất và tinh
thần của người lao
động.
50.000.000 68.000.000 80.000.000 80.000.000
Tổ chức quản lý
lao động.
57.000.000 65.000.000 65.000.000 80.000.000
Tổng: 1.810.140.975 2.067.805.730 2.211.477.031 2.210.393.181
Nguồn: Phòng kế toán
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long cũng nhận thức được đầy đủ vấn đề
này nên công ty luôn coi nhân lực là đầu vào quan trọng nhất để phát triển sản xuất,
hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn và thực hiện các chiến
lược của doanh nghiệp. Đến nay Công ty đã có một đội ngũ lao động đủ năng lực và đội
ngũ công nhân lành nghề, có kinh nghiệm trong xây lắp, vận hành máy móc thiết bị hiện
đại.
21
Như vậy trong năm qua cùng với việc mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tư, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên tiếp tục được cải thiện.
Để đủ điều kiện tham gia các dự án lớn, tăng sức cạnh tranh của Công ty trên thị
trường, thời gian qua Công ty đã rất chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Nhằm không
ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ lãnh đạo, tay nghề cho đội ngũ công nhân
trong Công ty thoã mãn ngày một tốt hơn yêu cầu của khách hàng, Công ty và các Xí
nghiệp trong những năm qua đã thực hiện được các nội dung sau:

- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp phải có trình độ,
khả năng kết hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn hẳn so với lao động
từng cá nhân riêng lẽ. Đây chính là phân công lao động, sử dụng phương tiện và trình độ
khoa học kỹ thuật để tạo ra năng suất lao động cao. Mặt khác xét về kinh tế xã hội, nhà
lãnh đạo trong các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải vì lợi ích của doanh
nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài, đồng thời đảm bảo thoả
mãn những đòi hỏi của xã hội, của doanh nghiệp và của mọi thành viên trong doanh
nghiệp. Vì vậy một nhà quản lý giỏi không chỉ cần có trình độ chuyên môn sâu mà còn
phải có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhận
thức được điều này trong thời gian qua Công ty đã tổ chức lớp quản lý kinh tế cho các
đối tượng là Giám đốc và Phó Giám đốc Công ty, Xí nghiệp, lãnh đạo các phòng ban của
Công ty (những người chưa qua lớp đào tạo về quản lý). Tổ chức lớp quản lý thi công
các dự án xây dựng cho 150 học viên, đối tượng được đào tạo là lãnh đạo các Công ty,
Xí nghiệp cán bộ điều hành các dự án.
- Đào tạo bồi dưỡng tay nghề công nhân:
Ngoài việc đào tạo cho cán bộ quản lý Công ty cũng quan tâm đến đào tạo và đào tạo
lại tay nghề cho công nhân khuyến khích công nhân tự nâng cao tay nghề bản thân:
+ Công ty tạo điều kiện cho công nhân tham gia lớp học nâng cao tay nghề
+ Mở lớp hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị hiện đại cho công nhân kỹ thuật
tại Công ty vì thế trình độ công nhân kỹ thuật của Công ty được nâng cao
22
Ngoài ra hàng năm Công ty còn trích quỹ đầu tư phát triển của Công ty để dùng cho
công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên Công ty nhằm đáp ứng sự thay
đổi chính sách, yêu cầu của công nghệ, an toàn lao động, hệ thống quản lý chất lượng.
Bảng cơ cấu lao động của Công ty
Số
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008

Số LĐ Tỉ lệ (%) Số LĐ Tỉ lệ (%)
1 Tổng số CBCNV 390 432
-Nam 176 90 192 88
-Nữ 214 110 240 112
2 Trình độ
- Đại học 32 8.2 42 9.7
- Trung cấp 36 9.2 40 9.3
- Công nhân kĩ thuật 84 21.5 102 23.6
- LĐ phổ thông 238 61.1 248 57.4
Nguồn: phòng TC-HC
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty, hiện tại Công ty đang thực hiện kí hợp
đồng lao động cho cán bộ CNV dưới 3 loại hợp đồng:
- Hợp đồng không thời hạn
- Hợp đồng có thời hạn
- Hợp đồng thời vụ: áp dụng cho các đối tượng khai thác, thu mua NVL sản xuất giấy tại
Tiên Yên, Ba Chẽ.
* Nhận xét:
Về cơ cấu lao động: Tỉ lệ CBCNV có trình độ Đại Học chiếm 9.7% , trung cấp chiếm
9.3%, công nhân kĩ thuật chiếm 23.6% và lao động phổ thong chiếm 57.4%. Số liệu trên
cho thất việc phân bổ lao động trong các khâu sản xuất kinh doanh của Công ty tương
đối hợp lí, 90% là lao động trong khâu sản xuất Công Nghiệp, 10% là lao động quản lý
và kinh doanh. Lao động phổ thông chiếm tỉ lệ cao do mặt hàng sản xuất công nghiệp
của Công ty là mặt hàng giấy vàng mã xuất khẩu không cần trình độ cao, công đoạn gia
công dán mác số lao động lớn và đa phần là lao động nữ mà công đoạn này lao động phổ
thông đơn thuần đều có thể thực hiện được. Đội ngũ trình độ đại học, trung cấp tuy thấp
nhưng được tập trung 100% ở khâu quản lý và kinh doanh, do vậy đã đảm bảo được hiệu
quả quản lí trong kinh doanh. Tuy nhiên cũng cần thấy rõ với trình độ phát triển hiện nay
23
thì đội ngũ CNV ở Công ty vẫn cần phải được tăng cường, tỏng điều kiện hội nhập kinh
tế Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng bổ sung cho bộ phận này để

đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới và xu thế phát triển của Công ty.
3.3. Đầu tư cho công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động.
3.3.1. Công tác quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng dự án bao gồm các quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thoả
mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu của dự án. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc
xác định mục tiêu, chính sách, trách nhiệm và thực hiện được nội dung đó thông qua các
hoạt động lập kế hoạch về chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng cũng
như cải tiến chất lượng trong hệ thống.
Quản lý chất lượng đóng vai trò hết sức quan trọng vì:
- Các công trình xây dựng thường có kích thước lớn và chi phí cao, nhất là các công
trình công nghiệp thường có chi phí tới hàng chục tỷ đồng, thời gian xây dựng kéo dài,
do đó những sai lầm, khuyết tật về công trình có thể gây ra các lãng phí lớn hay tồn tại
lâu dài và khó sửa đổi.
- Khi đời sống được nâng cao thì khách hàng ngày càng khó tính, công trình không
chỉ bền chắc mà còn phải có thẩm mỹ cao.
- Khi chất lượng được nâng cao thì lợi nhuận tăng.
Nhận thức được điều này Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long đã có
những hoạt động đầu tư sau:
* Đối với mỗi dự án Công ty luôn tiến hành rà soát lại các thiết kế đảm bảo đúng
thiết kế đã duyệt ( Đối với lĩnh vực kinh doanh xây dựng )
- Công ty đã đi vào lĩnh vực xây dựng được vài năm nhưng vẫn đang trên con đường
khẳng định uy tín thương hiệu của mình trên thị trường vì vậy vẫn đề đảm bảo chất
lượng, đúng thiết kế là rất cần thiết. Vì vậy Công ty luôn coi trọng việc rà soát lại các
thiết kế đảm bảo đúng thiết kế.
* Công tác quản lý lao động.
24
- Lao động có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng dự án, vì thế trong
công tác tuyển người thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng dự án Công
ty luôn kiểm tra năng lực trên cơ sở được giáo dục, có kỹ năng và có kinh nghiệm thích
hợp. Cụ thể:

- Trưởng các bộ phận phòng ban Công ty xác định năng lực cần thiết của những
người thực hiện các công việc có ảnh hưởng đến chất lượng dự án thuộc phạm vi bộ
phận mình quản lý.
- Định kỳ 3 tháng một lần, trưởng các bộ phận phòng ban Công ty xác định nhu
cầu nguồn lực cho bộ phận mình trên cơ sở xác định năng lực hiện có và năng lực đánh
giá, cân đối nguồn nhân lực sau đó lập nhu cầu về đào tạo, đào tạo lại, điều động nội bộ
hoặc tuyển dụng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh trình lãnh
đạo xét duyệt.
- Phòng tổ chức lao động lập kế hoạch, xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo,
điều động và tuyển nhân lực cần thiết, đánh giá kết quả thực hiện và đào tạo cho người
lao động nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của các hành động của họ và
đóng góp như thế nào đối với chất lượng công trình. Từ đó họ có những hoạt động cần
thiết để nâng cao năng lực trình độ đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Các hồ sơ liên quan đến giáo dục đào tạo, kỹ năng kinh nghiệm nghề nghiệp đều
được phòng tổ chức lao động cập nhật và lưu lại một cách thích hợp nhằm phục vụ cho
công tác đào tạo của Công ty.
* Công tác lập kế hoạch về chất lượng.
Trong công tác lập kế hoạch chất lượng Công ty đã thực hiện các nội dung:
- Kế hoạch quản lý nguyên vật liệu: đảm bảo 100% vật tư, hàng hoá có nguồn gốc
rõ ràng, 100% nguyên vật liệu được kiểm tra trước khi đưa vào công trình.
- Kế hoạch quản lý máy móc thiết bị Công ty tổ chức bố trí lao động phù hợp với
máy móc thiết bị để phát huy tối ưu năng lực máy móc thiết bị, thực hiện khấu hao hợp
lý.
Phòng quản lý cơ giới chịu trách nhiệm việc kiểm tra, phối hợp đối với các đơn vị
quản lý, sử dụng thiết bị, bảo dưỡng và kiểm tra.
25

×