BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
MỘT SỐ
BIỆN PHÁP
HOÀN
THIỆN
CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN QUỲNH
Giáo viên hướng dẫn : GS.TSKH Vũ Huy Từ
Sinh viên thực hiện : Phạm Xuân Tiến
Lớp : QL14-13
Mã sinh viên : 09A29865N
Hà Nội – 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XUÂN QUỲNH 5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 5
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 6
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xuân Quỳnh 6
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban 8
1.2. Một số nét chung về nguồn nhân lực của Công ty TNHH Xuân Quỳnh 12
1.2.1 Nguồn lực về vốn của Công ty TNHH Xuân Quỳnh 12
1.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY TNHH XUÂN QUỲNH 17
2.1. Tầm quan trọng của công tác tuyển dụng 17
2.2 Thực trạng nguồn lực lao động tại Công ty TNHH Xuân Quỳnh 19
2.2.1. Quy trình tuyển dụng lao động tại công ty 20
2.2.2 Ký kết hợp đồng lao động 24
2.3. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng lao động tại công ty 27
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN QUỲNH 30
3.1. Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới 30
3.1.1. Kế hoạch mở rộng thị trường hướng tới năm 2020 30
3.1.2. Kế hoạch ngành nghề sản xuất kinh doanh hướng tới năm 2020 với nghành nghề
30
3.1.3. Dự báo nhu cầu nhân lực của công ty 30
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực của công ty 33
3.2.1 Tăng cường kênh thông tin tuyển dụng 33
3.2.2. Hoàn thiện đơn xin việc cho từng vị trí công việc 35
3.2.3 Kết hợp giữa tiếp nhận hồ sơ với phỏng vấn sơ bộ 36
3.2.4 Bổ sung phần thi trắc nghiệm trong nội dung thi tuyển 37
3.2.5 Nâng cao sức hấp dẫn của Công ty trên thị trường lao động 39
3.2.6. Thực hiện tốt hơn nữa công tác phân tích công việc 40
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được cần phải có rất nhiều yếu tố nhưng trong đó có lẽ nguồn nhân lực là yếu tố
quan trọng nhất. Có rất nhiều doanh nghiệp có đầy đủ vốn, kiến thức chuyên
môn và công nghệ nhưng họ vẫn gặp phải thua lỗ và thất bại. Nguyên nhân là vì
đâu? Sự phân tích về những thành công của các doanh nghiệp tại các nước có
nền kinh tế mới nổi nhiều năm qua đã cho thấy rằng, sở dĩ các doanh nghiệp này
có thể phát triển thần kỳ được như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng nổi bật
nhất là do chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng đắn và hiệu quả.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay, muốn thành công
trong kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp cần phải biết khai thác tối đa lợi thế
của nguồn nhân lực, đặc biệt trong tuyển dụng và sử dụng nhân tài một cách phù
hợp và hiệu quả trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Nói cách khác, chính sự
thiếu kiến thức về tuyển dụng và quản trị nguồn nhân lực của các cấp lãnh đạo
đã khiến cho doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, đồng thời gây lãng phí về
cả nhân lực và vật lực.
Trong thời gian hai tháng thực tập tại Công ty TNHH Xuân Quỳnh vừa
qua em đã thu được nhiều kinh nghiệm thực tế, những kiến thức quý báu mà em
chưa có khi ngồi trên ghế nhà trường. Em đặc biệt quan tâm đến vấn đề tuyển
dụng nhân sự tại công ty. Để có thể tìm hiểu sâu hơn về hoạt động này em đã
chọn đề tài luận văn: “Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng
nhân lực tại Công ty TNHH Xuân Quỳnh”
Trong quá trình làm luận văn, do vốn kiến thức của em chưa đầy đủ và
em còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên luận văn này không tránh khỏi
những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm, giúp em hoàn thành và đạt
kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XUÂN QUỲNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Xuân Quỳnh được thành lập năm 2002.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH XUÂN QUỲNH
Tên Giao dịch : Xuan Quynh Limited Company.
Trụ sở chính : Tứ Kỳ - Hải Dương
Mã số thuế : 0800295257
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã từng bước đưa taxi
vào hòa nhập với đời sống người dân của các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hải
Dương. Cho đến nay công ty đã khẳng định được vai trò của mình và từng bước đi
lên trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong thị trường tỉnh Hải Dương.
Ngành nghề kinh doanh chính lúc đầu là kinh doanh dịch vụ du lịch, vận
chuyển hành khách Bắc Nam. Hòa cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước,
Công ty TNHH Xuân Quỳnh quyết định mở thêm ngành nghề kinh doanh, bổ
sung ngành nghề vận chuyển hành khách công cộng bằng xe Taxi tại địa bàn
huyện Tứ kỳ-Hải Dương.
Thời điểm công ty được thành lập, tại địa bàn huyện Tứ kỳ chưa có công ty
nào kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng xe Taxi. Vì ra đời sớm,
trở thành công ty tiên phong trong lĩnh vực vận tải Taxi tại địa phương nên thời
gian đầu công ty đã gặp phải không ít khó khăn cũng như thuận lợi nhất định. Vì
là sản phẩm dịch vụ mới nên thời gian đầu người dân địa phương chưa thích
nghi và hưởng ứng loại hình dịch vụ này, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu không
mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Từ chỗ công ty chỉ có
30 xe Huyndai Getz năm 2007. Đến năm 2012 công ty tiếp tục nghiên cứu phát
triển thị trường và quyết định đầu tư, liên tục đổi mới phương tiện, thay hơn
50% chủng loại xe hiện đang kinh doanh và hiện nay công ty có hơn 60 xe đang
hoạt động.
5
Nhiều khách hàng tiềm năng đã trở thành khách hàng thường xuyên của
công ty. Công ty đã ngày càng có được niềm tin của khách hàng và ngày càng
tăng được thị phần tại các huyện lân cận. Vì vậy, công ty ngày càng đứng vững
và phát triển trên thị trường.
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
+ Chức năng: Công ty kinh doanh chủ yếu dịch vụ vận chuyển bằng Taxi.
+ Nhiệm vụ
- Xây dựng, tổ chức công tác kinh doanh và quản lý khai thác sử dụng có
hiệu quả, đảm bảo đầu tư, mở rộng kinh doanh, bù đắp chi phí.
- Từng bước ổn định mở rộng kinh doanh, tăng cường công tác quản lý,
phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai lệch nhằm hạn chế những tổn thất về
kinh tế.
- Kinh doanh trên cơ sở bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, nộp thuế cho nhà nước theo đúng quy định.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của nhà nước, thực hiện
đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế liên quan.
- Thực hiện đúng chế độ quản lý tài sản, tài chính, phân phối theo lao động tiền
lương, làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ an ninh.
- Đào tạo, bồi dưỡng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động.
- Không ngừng nâng cao lợi ích của các thành viên góp vốn và đảm bảo đời
sống cho người lao động.
- Phấn đầu thực hiện tốt các khâu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín cho công ty.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xuân Quỳnh
Công ty TNHH Xuân Quỳnh có bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng, bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản
lý các hoạt động của công ty.
6
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH
XUÂN QUỲNH
GARA
SỐ 1
GARA
SỐ 2
TRUNG TÂM
ĐIỀU HÀNH
VẬN TẢI
PHÒNG TỔ
CHỨC NHÂN
SỰ
PHÒNG TIẾP
THỊ
GIÁM ĐỐC
BAN
THANH
TRA
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ
TOÁN
ĐỘI XE SỐ
1
ĐỘI XE SỐ
2
ĐỘI XE SỐ
3
ĐỘI XE SỐ
4
7
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban
Giám đốc công ty
Là người trực tiếp điều hành, giám sát mọi hoạt động của công ty. Giám
đốc là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật, là người có quyền
cao nhất trong công ty và có trách nhiệm tổ chức, thực hiện quyền hạn, nhiệm
vụ đã ghi trong điều lệ công ty.
Phó giám đốc
Là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc. Tại Taxi Xuân Quỳnh phó
giám đốc là người điều hành và giám sát trực tiếp các Gara ô tô về phương diện
kỹ thuật cũng như việc giám sát thực hiện nội quy, quy chế tại các gara và là
người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các phương diện nói trên.
Phòng tài chính - kế toán
Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính của công ty, là trung tâm
giao dịch về tài chính của công ty đối với Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng.
- Quản lý thu chi tài chính.
- Lưu trữ tiền và cấp phát các khoản thu chi trong ngắn hạn.
- Giao dịch với các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Tổng hợp các báo cáo tài chính của công ty để báo cáo với giám đốc công ty.
Phòng tổ chức nhận sự
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc và lĩnh vực tổ chức cán bộ và lao động
của công ty, tính toán, phân bổ lao động tiền lương và hành chính quản trị.
- Nghiên cứu tiền lương, xát nhập hoặc giải thể các bộ phận.
- Nghiên cứu, bố trí, sắp xếp cán bộ từng bộ phận.
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện chế độ (tiền lương, bảo hiểm,
hưu trí, nghỉ phép….) đối với người lao động.
- Tổng hợp các vấn đề của công ty để cung cấp thông tin cho giám đốc.
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ.
Trung tâm điều hành vận tải
Tham mưu cho giám đốc về thị trường hoạt động, là bộ phận đối ngoại
của công ty đối với khách hàng, điều hành trực tiếp hoạt động các xe của Taxi
8
Xuân Quỳnh.
- Thu nhận yêu cầu và thông tin của khách hàng bằng điện thoại và cung
cấp thông tin cho các xe Taxi qua bộ đàm.
- Theo dõi lộ trình hoạt động của công ty hàng ngày. Đồng thời trợ giúp các
tài xế (tính tiền, giảm giá, thuê bao…)
- Tổng hợp tình hình hoạt động và doanh thu thực tế của công ty và báo cáo
giám đốc hàng tuần và những khi cần thiết.
- Tổ chức bộ phận thu tiền để lái xe nộp doanh thu sau mỗi ca hoạt động.
Phòng tiếp thị
- Phòng có chức năng quảng cáo, tiếp thị hình ảnh của xe trên các biển
quảng cáo ở khu vực xe của công ty hoạt động.
- In và dán logo, bảng giá và hình ảnh giới thiệu của công ty lên xe nhằm
tạo hình ảnh nổi bật cho xe và cung cấp những thông tin cần thiết cho khách
hàng trên đó.
- Phòng còn có nhiệm vụ quảng cáo hình ảnh và thương hiệu của công
ty trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo và truyền hình của tỉnh
Hải Dương.
Gara ô tô
Gara ô tô hoạt động dưới sự chỉ tập trung duy nhất của một trưởng Gara
(Trưởng gara chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với phó giám đốc), gara
ôtô quản lý trực tiếp các phương tiện và công nhân lái xe.
- Tổ chức bãi đỗ cho phương tịên.
- Bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa phương tiện hàng tháng.
- Theo dõi việc thực hiện các chính sách chế độ với người lao động.
- Sử lý vi phạm, duy trì nội quy, quy chế đối với nhân viên lái xe.
9
Ban Thanh tra
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận,
đảm bảo duy trì đúng đường lối, nội quy, quy chế của công ty. Ban Thanh tra
hoạt động theo sự quản lý của Trưởng ban Thanh tra (người chịu trách nhiệm,
báo cáo trực tiếp phó giám đốc)
- Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xử lý vi phạm quy chế.
- Tiếp nhận phản ánh, thắc mắc, khiếu nại của khách hàng, tìm ra nguyên
nhân và giải quyết thắc mắc khiếu nại đó.
10
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh tăng,
giảm 2011/2010
So sánh tăng,
giảm 2012/2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
%
Tổng vốn 20.724 100 23.064 100 26.028 100 2.340 11,29 2.964 12,85
Chia theo sở hữu
- Vốn chủ sở hữu 14.834 71,58 16.206 70,26 18.028 69,26 1.372 9,25 1.822 11,24
- Vốn vay 5.89 28,42 6.858 29,74 8.000 30,74 986 16,43 1.142 16,65
Chia theo tính chất
- Vốn cố định 17.388 83,66 19.106 82,84 23.204 89,15 1.718 9,88 4.098 21,49
- Vốn lưu động 3.336 16,34 3.958 17,16 3.814 10,85 622 18,65 -144 -3,64
11
1.2. Một số nét chung về nguồn nhân lực của Công ty TNHH Xuân Quỳnh
1.2.1 Nguồn lực về vốn của Công ty TNHH Xuân Quỳnh
Theo bảng trên ta có thể thấy được nguồn vốn của công ty tăng lên theo
từng năm 2010, 2011, 2012. Năm 2011 so với năm 2010 nguồn vốn của công
ty tăng 2.340 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 11,29%. Năm 2012 so với năm 2011
tăng 2.964 triệu đồng, với tỉ lệ tăng 12,85%. Nguồn vốn tăng thêm trong giai
đoạn này do công ty cần mở rộng quy mô hoạt động. Chính vì thế cả nguồn
vốn chủ sở hữu và vốn vay đều tăng.
Trong đó: Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng đều qua các năm. Nhìn vào
số liệu bảng 1.1 ta có thể thấy vốn chủ sở hữu năm 2011 so với năm 2010
tăng lên 1.372 triệu đồng hay 9,25%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.822
triệu đồng tương đương với 11,24%. Mức tăng này chủ yếu được chuyển từ
lợi nhuận hàng năm của những năm liền kề trước đó chuyển sang nhằm mở
rộng quy mô công ty.
Vốn vay cũng tăng trong giai đoạn này. Cụ thể năm 2011 tăng 968 triệu
đồng, tăng 16,43% so với năm 2010, năm 2012 tăng 1.142 triệu đồng hay
16,65% so với năm 2011. Nguồn vốn vay trong giai đoạn này tăng với tỷ lệ
tương đối cao, tuy nhiên tổng nguồn vốn vay vẫn chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ so
với nguồn vốn chủ sở hữu (năm 2010 nguồn vốn vay chiếm 28,42% tổng vốn).
Việc tăng nguồn vốn vay là yếu tố cần thiết trong điều kiện nhu cầu khách hàng
tăng cao, công ty đang có cơ hội để mở rộng quy mô kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với vốn vay
(luôn chiếm khoảng 70%) và tỉ lệ giữa hai nguồn vốn này luôn giữ ổn định với tỉ
lệ vốn chủ sở hữu/vốn vay là khoảng 2,3 lần, điều đó cho thấy công ty có thể
chủ động và linh hoạt trong việc điều động vốn, cùng với đó là khả năng thanh
khoản tốt, giúp công ty luôn xoay vòng vốn ổn định. Đây chính là yếu tố giúp
công ty hoạt động bền vững và hiệu quả trong nhiều năm qua.
Dựa vào sự biến động một số nguồn vốn của công ty qua các năm từ
2010 đến 2012 ta có thể rút ra một vài kết luận như sau:
12
Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao hơn rất nhiều so với nguồn vốn vay và
có xu hướng tăng đều qua các năm, điều đó cho thấy công ty có khả năng tự chủ
được nguồn vốn, có khả năng phát triển bền vững và có khả năng tiếp tục mở
rộng quy mô kinh doanh.
Qua bảng kết quả biến động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ta có thể
thấy công ty sử dụng nguồn vốn với mục đích tăng nguồn vốn cố định là chủ
yếu. Nhu cầu sử dụng vốn cho việc tăng vốn cố định năm 2011 so với 2010 tăng
1.718 triệu đồng, chiếm 9,88% tổng nhu cầu sử dụng vốn. Và năm 2012 so với
năm 2011 có sự tăng mạnh mẽ trong nhu cầu sử dụng vốn cố định, cụ thể là tăng
4.098 triệu đồng, tương đương 21,48%. Việc nguồn vốn cố định tăng đều và
mạnh qua các năm cho thấy công ty đang mở rộng quy mô (số lượng xe taxi
tăng đều qua các năm). Do công ty hoạt động trên lĩnh vực vận tải hành khách là
chính nên vốn lưu động của công ty chiếm tỉ trọng không cao và có xu hướng
giảm qua các năm.
13
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010-2012
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Stt Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh tăng, giảm
2011/2010
So sánh tăng, giảm
2012/2011
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng
30.794
36.368 44.620 5.574 18,10 8.252 22,69
2 Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 24.614 28.018 30.718 3.404 13,83 2.16 1,71
3 Tổng số lao động Người 127 146 176 19 14,96 30 17,05
4
Tổng vốn kinh doanh bình quân
4a. Vốn cố định bình quân
4b. Vốn lưu động bình quân
Triệu đồng
20.724
17.388
3.336
23.064
19.106
3.958
26.028
23.204
3.814
2.34
1.718
622
11,29
9,88
18,65
2.964
4.098
-144
12,85
21,49
-3,64
5 Lợi nhuận Triệu đồng 9.142 13.446 15.218 4.304 47,08 1.772 13,18
6 Nộp ngân sách Triệu đồng 7.586 11.942 13.962 4.356 57,42 2.020 16,92
7 Thu nhập bình quân 1 lao động
1.000
đ/tháng
2.500 3.250 3.750 750 30 500 15,38
8 Năng suất lao động bình quân (W=1/3) Triệu đồng 242,47 249,10 253,52 6.63 2,73 4.42 1.77
9 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (5/2) % 37,14 47,99 50,43 10,85 2,44
10 Tỷ suất lợi nhuận /vốn kinh doanh (5/4) % 44,11 58,30 58,47 14,19 0,17
11 Số vòng quay vốn lưu động (2/4b) Vòng 2,38 2,52 2,47 0,14 5,88 -0,05 -1,98
12
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và tăng V
(8/7)
% 0,790 0,882 0,092
14
1.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm qua ta thấy tổng doanh thu
của công ty năm 2011 là 28.018 triệu đồng tăng 3.404 triệu đồng so với năm
2010; Năm 2012 là 30.718 triệu đồng, tăng 2.160 triệu đồng so với năm 2011.
Doanh thu tăng chứng tỏ dịch vụ của công ty ngày càng tốt hơn, phổ biến hơn
với khách hàng. Điều này chứng tỏ chiến lược của công ty đang đi đúng hướng.
Cũng theo những số liệu trên thì lợi nhuận của công ty mỗi năm đều tăng
so với năm trước, tuy nhiên vẫn chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.
Ngoài ra công ty mở rộng quy mô kinh doanh dẫn đến số lượng lao động
tăng lên đáng kể. Cụ thể năm 2010 số lượng nhân viên là 127 người, năm 2011
là 146 người, năm 2012 là 176 người. Số lao động tăng lên chủ yếu nhờ vào việc
công ty mở rộng quy mô kinh doanh.
Thu nhập bình quân/người/tháng của công ty năm 2010 là 2.500 nghìn
đồng, năm 2011 là 3.250 nghìn đồng, tăng 750 nghìn đồng hay 30% so với năm
2010, năm 2012 là 3.750 nghìn đồng, tăng 500 nghìn đồng hay 15,38% so với
năm 2011. Mức lương bình quân của công ty tăng chủ yếu nhờ vào tình hình
hoạt động khá tốt của công ty, các chỉ số lợi nhuận tăng lên, đồng thời cũng tạo
điều kiện cho mức lương của công nhân tăng theo. Từ những số liệu thống kê
trên ta có thể thấy rằng lương bình quân của công ty qua mỗi năm đều có xu
hướng tăng lên, cho thấy đời sống của nhân viên trong công ty được cải thiện rõ
rệt. Đời sống của công nhân viện được nâng cao, đây chính là một trong những
thành công nhất của doanh nghiệp vì trong giai đoạn này kinh tế toàn cầu rơi
vào khủng hoảng, các doanh nghiệp chủ yếu tìm mọi cách để trụ vững chứ
không có lợi nhuận. Tuy nhiên ta cũng phải thấy là tốc độ tăng thu nhập bình
quân/1người lao động qua các năm đều cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân. Chỉ số mối quan hệ tăng suất lao động bình quân và thu nhập bình
quân đều nhỏ hơn 1. Chứng tỏ công ty đang không thể bảo đảm mối quan hệ
hợp lý giữa tăng thu nhập bình quân và tăng năng suất lao động bình quân.
15
Về lợi nhuận đây chính là nhân tố quan trọng nhất của doanh nghiệp. Trong
giai đoạn 2010-2012 lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng tăng. Cụ thể năm
2011 so với 2010 lợi nhuận tăng 4.304 triệu đồng tương đương 47,08%. Năm
2012 so với năm 2011 lợi nhuận cũng tăng mạnh, cụ thể là 1.772 triệu đồng
tương đương với 13,18%. Lợi nhuận tăng chủ yếu do công ty tăng quy mô hoạt
động và các sản phẩm dịch vụ của công ty ngày càng được người dân địa
phương ưa thích và sử dụng dịch vụ ngày càng nhiều.
Ngoài ra các chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ, tỷ suất lợi
nhuận/vốn kinh doanh, số vòng quay vốn lưu động đều có xu hướng tăng qua
các năm. Điều này cho thấy công ty đang sử dụng vốn có hiệu quả.
Dựa vào những số liệu phân tích ở trên ta có thể rút ra những kết luận sơ
bộ sau
- Công ty TNHH Xuân Quỳnh đang kinh doanh có lãi trong giai đoạn
2010-2012 đây cũng là mong muốn của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn này.
- Việc sử dụng vốn vay ở mức thấp, cùng với những đầu tư ngắn và dài hạn
hiệu quả. Có thể thấy công ty đang hoạt động kinh doanh khá bền vững.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN QUỲNH
2.1. Tầm quan trọng của công tác tuyển dụng
Tuyển dụng lao động gồm tuyển mộ, tuyển dụng và hỗ trợ sử dụng, công
tác tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng
lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có
đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động nhằm đạt được
các mục tiêu của mình. Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
của quá trình tuyển chọn. Trong thực tế sẽ có người lao động có trình độ cao
nhưng họ không được tuyển chọn vì họ không được biết các thông tin tuyển mộ,
hoặc họ không có cơ hội nộp đơn xin việc. Chất lượng của quá trình lựa chọn sẽ
không đạt được như các yêu cầu mong muốn hay hiệu quả thấp nếu như số
lượng người nộp đơn xin việc bằng hoặc ít hơn số nhu cầu cần tuyển chọn. Công
tác tuyển mộ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ
chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn, mà còn ảnh hưởng
tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như: Hỗ trợ sử dụng lao
động, đánh giá tình hình thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, các mối quan hệ lao động.
17
Biểu 2.1: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Đơn vị : người
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
18
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh tăng, giảm
2011/2010
So sánh tăng, giảm
2012/2011
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
Tổng số lao động 127 100 146 100 176 100 19 14,96 30 17,05
Phân theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp 96 75,59 109 74,66 135 76,70 13 13,54 36 33,03
-Lao động gián tiếp 31 24,41 37 25,34 41 23,30 6 19,35 4 10,81
Phân theo giới tính
- Nam 113 88,98 128 87,67 155 88,07 15 13,27 27 21,09
- Nữ 14 11,02 18 12,33 21 11,93 4 28,57 3 16,67
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại học 13 10,24 16 12,33 21 14,20 3 23,08 5 31,25
- Cao đẳng và trung cấp 15 11,81 19 14,38 23 13,07 4 26,67 4 21,05
-PTTH hoặc trung học cơ sở 99 77,95 111 73,29 132 72,73 12 12,12 21 18,92
Phân theo độ tuổi
- Từ 45 tuổi trở lên 11 8,66 9 6,16 9 5,11 -2 -18,18 0 0
- Từ 35 tuổi đến 45 tuổi 23 18,11 27 18,49 29 16,48 4 17,39 2 7,41
- Từ 25 tuổi đến 35 tuổi 74 58,27 87 59,59 105 59,66 13 17,57 18 12,16
- Dưới 25 tuổi 19 14,96 23 15,75 33 18,75 4 21,05 10 43,48
2.2 Thực trạng nguồn lực lao động tại Công ty TNHH Xuân Quỳnh
Theo bảng cơ cấu nguồn nhân lực ở trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu về lao
động của công ty trong giai đoạn 2010-2012 đều tăng. Điều này cho thấy công
ty đang tăng số chi nhánh và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Bảng cũng chỉ cho ta thấy rằng lao động trong công ty tăng lên mỗi năm
là tương đối cao. Năm 2010 công ty có 127 nhân viên, năm 2011 có 146 nhân
viên (tăng 14,96% so với năm 2010) và năm 2012 là 176 nhân viên (tăng
17,05% so với năm 2011). Số lượng nhân viên tăng chủ yếu là nhân viên lái
taxi, công ty tăng số lượng xe phục vụ khách hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với
việc số lượng nhân viên lái xe cũng tăng theo.
Do công ty kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực vận tải Taxi nên lượng lao
động trực tiếp chiếm tỉ lệ rất lớn. Cụ thể năm 2010 lượng lao động trực tiếp
chiếm 75,59% và lao động gián tiếp chiếm 24,41%. Năm 2011 lao động trực
tiếp là 74,66% và lao động gián tiếp là 25,34% và năm 2012 lao động trực tiếp
là 76,70% và lao động gián tiếp là 23,30%. Theo những số liệu trên có thể thấy
tỉ trọng lao động trực tiếp và gián tiếp không có nhiều thay đổi qua các năm
trong từ 2010-2012.
Về mặt cơ cấu lao động theo giới tính, yếu tố ngành nghề quyết định rất lớn
đến đến việc thuê nhân công. Công ty TNHH Xuân Quỳnh kinh doanh vận tải
Taxi là chính nên tỉ trọng nam và nữ có sự chênh lệch rất lớn, nam chiếm đa số
trong cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp. Cụ thể năm 2010 nam chiếm tỉ trọng
88,98% trong khi đó nữ chỉ chiếm 11,02%. Năm 2011 tỉ lệ này cũng không có
sự thay đổi đáng kể nào cụ thể nam vẫn chiếm tỉ rất lớn 87,67% và nữ chiếm
25,34%. Năm 2012 cũng vậy tỉ trọng của nam là 88,07% và nữ là 11,93%. Nhìn
chung trong giai đoạn này tỉ trọng phân theo giới tính của nữ có tăng nhưng
không đáng kể.
Cũng theo bảng số liệu trên, ta có thể thấy trong cơ cấu phân theo trình độ,
ngành nghề của doanh nghiệp có quyết định đến tỉ trọng của các mức trình độ
19
khác nhau. Vì vậy tỉ lệ giữa các trình độ có sự chênh lệch lớn. Mức trình độ Phổ
thông trung học là phổ biến và số nhân viên tốt nghiệp Trung học phổ thông
chiếm tỉ trọng cao nhất (luôn chiếm trên 58% trong cơ cấu trình độ), trong khi
đó tỉ lệ trình độ Đại học và trên Đại học cùng với trình độ Cao đẳng và Trung
cấp chiếm tỉ lệ ngang bằng nhau (khoảng 15%). Một tín hiệu tích cực là tỉ lệ lao
động có trình độ cao đang tăng trong những năm gần đây, điều này cho thấy
công ty đang tăng cường xiết chặt quản lý, đồng thời quy mô lớn hơn đòi hỏi
phải có hệ thống quản lý hiệu quả hơn.
Tóm lại, ta có thể thấy rằng lượng lao động trong công ty ngày càng trẻ hóa
hơn theo từng năm. Điều này không chỉ phù hợp với yêu cầu công việc, mà nó
còn giúp phát huy được tiềm năng sáng tạo của mỗi nhân viên trong công việc.
Về tương lai điều đó còn tạo ra đội ngũ công nhân viên với lòng trung thành cao.
Tuy nhiên nó cũng đòi hỏi người quản lý phải có năng lực và cần phải phát huy
cao độ khả năng của mình.
2.2.1. Quy trình tuyển dụng lao động tại công ty
Hàng năm, công ty tổ chức công tác tuyển dụng nhân lực bằng nhiều
hình thức khác nhau như đăng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
(ti vi, đài, báo ), gửi các thông báo tới trung tâm đào tạo nghề, các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Nguồn lao động này khá
dồi dào và đa dạng, công ty có thể lựa chọn những nhân viên phù hợp nhất
với từng vị trí tuyển dụng.
Qua những mối quen biết mà công ty cũng có được những nguồn lao động
mà không phải qua quá trình đào tạo tuyển dụng.
Tuy nhiên trước khi thực hiện công tác tuyển dụng nhân công thì công ty
tiến hành phân tích công việc. Qua đó xác định nhu cầu về nhân lực cho các vị
trí tuyển dụng còn thiếu, công ty phác họa công việc theo chức danh của từng
người thực hiện, nêu rõ nhiệm vụ trách nhiệm giờ giấc làm việc và phác thảo
20
một văn bản tiêu chuẩn về vị trí cẩn tuyển.
Sơ đồ : Quy trình tuyển dụng lao động của công ty
Chuẩn bị và thông báo
tuyển dụng
Thu nhận hồ sơ và
tuyển dụng
Phỏng vấn, và kiểm tra
tay nghề
Kiểm tra sức khỏe
Ra quyết định tuyển
dụng
Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng
Trong công tác tuyển dụng nhân sự công ty giao cho phòng nhân sự tuyển
dụng vì vậy mọi công việc liên quan đến tuyển dụng đều do cán bộ của phòng
nhân sự đảm nhiệm. Cụ thể là trưởng phòng phụ trách bộ phận tuyển dụng có
các nhân viên giúp đỡ.
Nội dung công việc bao gồm: Ra thông báo tuyển dụng tới các cơ sở.
- Nguồn tuyển dụng như trung tâm dịch vụ việc làm và trên các phương tiện
truyền thông, phác thảo bộ hồ sơ xin việc gồm các mẫu trắc nghiệm, phỏng vấn.
- Nội dung thông báo gồm có: Công việc, chức danh cần tuyển, số
21
lượng và các yêu cầu cụ thể về bằng cấp, ngoại hình…đối với từng chức
danh tuyển dụng.
Đối với lao động quản trị như phó giám đốc là những người được giám
đốc trực tiếp tuyển chọn bằng các hợp đồng được ký với nhiệm kỳ 3-5 năm.
Bước 2: Thu nhận hồ sơ và kiểm tra sơ bộ
Đây là bước khá quan trọng của quá trình tuyển dụng là phòng nhân sự sẽ
phải thu nhận hồ sơ, kiểm tra và loại dần những hồ sơ không hợp lệ. Những bộ
hồ sơ được coi là không hợp lệ khi chúng không đáp ứng được yêu cầu mà
thông báo đề ra, chẳng hạn viết sai tên họ, thiếu địa chỉ, chữ tẩy xóa không rõ
ràng. Những bộ hồ sơ hợp lệ sẽ phân loại riêng theo từng vị trí, chức danh công
việc để sau này tiện quản lý.
Người xin tuyển dụng phải nộp cho công ty bộ hồ sơ gồm có: Đơn xin
tuyển dụng, bản sơ yếu lý lịch có chứng thực của cơ quan hành chính của khu
phố thị trấn, giấy chứng nhận sức khỏe do y bác sỹ của cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp, bằng tốt nghiệp và một số giấy tờ khác như bằng lái xe cho vị trí tài
xế Taxi.
Những ứng viên được công ty chọn để phỏng vấn ngoài việc đáp ứng đầy
đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn trên thì họ còn phải gây được ấn tượng tốt đối với
nhà tuyển dụng bằng phong cách, cá tính trong các từ ngữ, ngôn từ của đơn xin
việc có rõ ràng, thuyết phục hay không.
Sau khoảng một tuần kiểm tra hồ sơ, bộ phận tuyển dụng sẽ liên hệ với
ứng viên bằng cách gọi điện, hẹn ứng viên đến phỏng vấn. Địa điểm và thời gian
hẹn gặp cũng được công ty báo trước.
Bước 3: Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề
Mục đích của phỏng vấn là tuyển dụng, tuyển chọn được nhân lực. Việc
này có liên quan đến sự thành công hay thất bại của người tìm việc làm, vì nó là
đầu mối quan trọng của quá trình xin việc. Khi được gọi đến để phỏng vấn thì cơ
22
hội được vào làm việc tại công ty gần như chắc chắn vì vậy đây là một bước rât
quan trọng trong quá trình xin việc của ứng viên phải chuẩn bị thật tốt cho mình
trước khi bước vào phỏng vấn các thông tin về doanh nghiệp, lĩnh vực mình
định xin vào làm việc. Ngoài ra ứng viên còn phải chuẩn bị cho mình tâm lý
bình tĩnh tự tin.
Nội dung quá trình phỏng vấn chủ yếu tìm hiểu các thành tích thực tập,
trình độ học vấn diễn ra theo các mức độ khó dễ khác nhau. Đặc biệt, tuyển
dụng vào vị trí tài xế Taxi của công ty còn phải trải qua quá trình sát hạch thực
tế do các chuyên gia của công ty sát hạch.
Kết thúc quá trình phỏng vấn hội đồng tuyển dụng sẽ tiến hành đánh giá
từng người xác định danh sách ứng cử cho công việc cụ thể là :
Cho điểm: Đối với từng vấn đề: hình thức, khả năng nổi trội, kinh nghiệm,
năng lực chuyên môn, có thể lập tức đảm nhiệm công việc được luôn hay không,
tính ổn định công việc trước kia, thang điểm cao nhất là 10, các thành viên trong
tổ sẽ tổng hợp bảng điểm lại và so sánh chọn ra người có số điểm từ cao xuống
thấp cho tới lúc đủ số lượng.
Đánh giá: Đánh giá cụ thể từng ưu điểm, nhược điểm của từng người xin
việc cũng như thái độ của họ đối với công việc trước kia (nếu có), nguyện vọng
về công việc và cuộc sống sắp tới. Xem toàn bộ hồ sơ tài liệu mà người xin việc
cung cấp cùng với thang điểm mà họ đạt được để đưa ra quyết định.
Kết thúc quá trình này hội đồng tuyển dụng hẹn, thời hạn các ứng viên
đến hôm khác đến lấy kết quả bởi họ phải thông qua giám đốc công ty.
Bước 4: Khám sức khỏe
Là một trong những công ty có uy tín trên địa bàn hoạt động và cần làm
việc với cường độ cao, nên yêu cầu về sức khỏe đối với người lao động là rất
quan trọng. Chất lượng dịch vụ đều do bàn tay và khối óc của nhân viên làm ra,
vì vậy lãnh đạo công ty hết sức quan tâm đến sức khỏe của người lao động và để
23
đề phòng những bệnh tật lây truyền như viêm gan B…Công việc này áp dụng
với tất cả các ứng viên. Các ứng viên khi đã trải qua khâu phỏng vấn thì sẽ được
phòng nhân sự bố trí cho đi khám sức khỏe tại một trung tâm y tế mà công ty đã
đăng ký trước. Tất cả thông tin về ứng viên sẽ được bệnh viện chuyển thẳng qua
phòng nhân sự. Căn cứ theo danh sách này hội đồng tuyển dụng sẽ ra quyết định
tuyển dụng.
Bước 5: Quyết định tuyển dụng
Tiếp nhận nhân viên đúng người đúng việc là hết sức quan trọng đối với
công ty. Nhân viên phải giao tiếp với khách hàng một cách thân mật, cởi mở.
Khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện, ứng viên sẽ làm thử việc trong hai tháng.
Đây là điều kiện rất quan trọng để có được kết quả cuối cùng chính xác. Chính
khoảng thời gian tiếp xúc và va chạm với thực tế này sẽ thử thách năng lực và ý
chí mỗi người và hội đồng tuyển dụng có thể chọn ra ứng viên xứng đáng phù
hợp với vị trí đó.
2.2.2 Ký kết hợp đồng lao động
2.2.2.1. Ký kết hợp đồng thử việc
Nguyên tắc
- Người lao động trúng tuyển vào làm việc tại các đơn vị trong công ty phải qua
thời gian thử việc. Hết thời hạn thử việc, nếu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sẽ được
tiếp nhận chính thức, ký kết hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Quy định về hợp đồng thử việc
* Đối với lao động gián tiếp
+ Thời gian thử việc: 60 ngày
+ Tiền công: 2.000.000 đồng/tháng đối với sinh viên mới tốt nghiệp ra
trường, trên 2.000.000 đồng/tháng đối với người lao động đã có kinh nghiệm
24
làm việc đúng chức danh công việc tuyển dụng, ít nhất 02 năm trở lên.
* Đối với lao động trực tiếp
+ Thời gian thử việc: 30 ngày
+ Tiền công: 1.800.000 đồng/tháng
* Đối với lao động thời vụ mà nhu cầu sử dụng theo mùa vụ dưới 1 năm:
Thời gian thử việc là 6 ngày. Tiền công thử việc tối đa không quá 70% mức tiền
công khoán gọn đang trả cho công việc đó.
(Tiền công trên đã bao gồm: tiền ăn ca, các khoản Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, nghỉ hàng năm và các khoản khác theo quy định của Bộ luật
lao động).
Quy trình thực hiện
- Phòng Tổ chức Hành chính chuẩn bị hợp đồng lao động (theo mẫu Quy
định của Nhà nước) để đơn vị và người lao động ký kết thử việc.
- Đơn vị trực tiếp có trách nhiệm phổ biến nội quy lao động của đơn vị,
quy trình, quy phạm về kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động v.v giao nhiệm vụ,
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cho người được thử việc.
- Hết thời gian thử việc, người lao động viết bản nhận xét tự đánh giá kết
quả công việc có xác nhận, đánh giá của đơn vị trực tiếp theo dõi thử việc gửi về
phòng tổ chức hành chính; Trường hợp do tính chất công việc hoặc do nguyên
nhân khách quan mà khi hết hạn hợp đồng thử việc (đối với lao động gián tiếp)
vẫn chưa đủ cơ sở để đánh giá, nhận xét thì có thể ký kết thêm 01 hợp đồng thời
vụ với thời hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc hợp đồng thử việc.
- Trường hợp cần tìm hiểu, xem xét thêm về lý lịch, quá trình học tập,
công tác trước đây. Phòng tổ chức hành chính trực tiếp đi xác minh trước khi tổ
chức cho người lao động thử việc.
25