Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.83 KB, 22 trang )

Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
PHẦN MỞ ĐẦU
Nước ta là một nước có tiềm năng lớn về gia công xuất khẩu, do vậy đa
dạng hoá các hoạt động gia công xuất khẩu là trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu được đề cập trong đường lối ngoại thương đổi mới. Các sản phẩm giày
dép của công nghiệp gia công đang trở thành một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam. Gia công xuất khẩu giầy dép có tác động tích cực
đến giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân, tăng nguồn ngoại tệ và
tiếp cận công nghệ mới.
Bên cạnh đó, gia công xuất khẩu giầy dép còn phục vụ cho chiến lược công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi
thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển
ở nước ta. Em thấy vấn đề nghiên cứu và phát triển hoạt động kinh doanh gia
công xuất khẩu là một vấn đề cực kì cần thiết. Vì vậy nhóm em đã chọn đề tài
“Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài” làm bài tập
nhóm của mình. Với vốn hiểu biết còn có hạn về vấn đề này nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô góp ý để bài
tiểu luận của nhóm em được hoàn chỉnh thêm.
1
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm và hình thức gia công xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm gia công xuất khẩu
Gia công quốc tế hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất kinh doanh quốc
tế về sản xuất gia công hàng hoá quốc tế đạt mục đích sản xuất hàng hoá xuất
khẩu. Cụ thể là:
Gia công là cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của các đối tượng lao
động(nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm) được tiến hành một cách có sáng
tạo ý thức nhằm đạt được một giá trị sử dụng nào đó. Hoạt động gia công có một
bên là bên đặt gia công và một bên là bên nhận gia công. Bên đặt gia công giao


một phần hoặc toàn bộ phần tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, có khi là bán thành
phẩm, có khi là máy móc thiết bị dây truyền sản xuất và cung cấp chuyên gia cho
bên nhận gia công để nhận về thành phẩm hoàn chỉnh. Còn bên nhận gia công
tiếp nhận hay mua nguyên vật liệu từ các nơi cụ thể, và tổ chức gia công theo
đúng yêu cầu của bên đặt gia công.
Sau đó bên nhận gia công giao thành phẩm đó cho bên đặt gia công hoặc
người nào đó mà bên đặt gia công chỉ định và nhận tiền công(phí gia công) theo
số lượng sản phẩm làm ra với giá thoả thuận. Khi hoạt động gia công vượt ra
khỏi biên giới quốc gia thì gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa
vào thông qua con đường nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công.
Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu thụ trong nước mà để phục vụ xuất
khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp, tiền gia công và các chi phí
khác đem lại. Thực chất gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu lao động nhưng
là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu
công nhân ra nước ngoài.
1.1.2. Các hình thức gia công xuất khẩu
Các hình thức gia công xuất khẩu rất đa dạng và việc phân loại cũng có
nhiều cách theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chính:
* Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất: có 3 loại
- Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm
- Hình thức mua bán đứt đoạn
2
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
- Hình thức kết hợp
* Theo giá gia công: chia gia công thành 2 hình thức sau
- Thực thi, thực thanh
- Gia công theo hợp đồng khoán
* Theo công đoạn sản xuất: chia làm 3 loại
- Gia công đảm nhận công đoạn
- Gia công hoàn chỉnh một sản phẩm

- Gia công chi tiết
1.2. Quy trình hoạt động gia công xuất khẩu
* Tiếp cận thị trường, tìm đối tác:
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ
doanhnghiệp nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Thông qua đó, các nhà
kinh doanh làm gia công xuất khẩu có đầy đủ thông tin cần thiết và từ đó mới có
thể tìm và chọn bạn hàng hợp tác với mình trong quá trình gia công cho họ. Nội
dung của nghiên cứu thị trường là : thu thập, kiểm tra, xử lý các thông tin cần
thiết như:
- Khu vực thị trường quan trọng đối với sản phẩm của mình, khả năng đáp
ứng của công ty là bao nhiêu
- Yêu cầu của thị trường đối với sản phẩm
- Tình hình gia công xuất khẩu hàng giầy dép trên thế giới, trong khu vực
và các doanh nghiệp trong nước, xu hướng trong thời gian tới.
Lựa chọn đối tác đặt hàng gia công xuất khẩu: Mục đích chọn khách hàng
đặt gia công là tìm đối tác đặt gia công mang lại nhiều ưu đãi, sự cộng tác an toàn
và thu phí gia công nhiều nhất. Khi lựa chọn khách hàng, các doanh nghiệp cần
thận trọng tìm hiểu kỹ về đối tác, về các mặt mạnh và mặt yếu của họ. Các doanh
nghiệp có thể lựa chọn đối tác dựa trên quan hệ bạn hàng sẵn có hoặc có thể
thông qua công ty tư vấn, cơ sở giao dịch hoặc văn phòng thương mại và công
nghiệp các nước có quan hệ và đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài để
lựa chọn khách hàng có uy tín trên thị trường, có khả năng thanh toán.
* Đàm phán ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu
3
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
Muốn ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu, hai bên cần phải đàm phán để đi
đến những thoả thuận. Thông thường việc đàm phán được tiến hành dưới nhiều
hình thức như:
- Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp
- Đàm phán qua điện thoại

- Đàm phán qua thư tín, điện tín, fax…
Mỗi hình thức đàm phán thường có những ưu, nhược điểm khác nhau, tuỳ
theo điều kiện cụ thể có thể dùng một trong ba hình thức trên hoặc dùng kết hợp
cả ba hình thức hoặc kết hợp hai trong ba hình thức.
Sau khi xem xét nghiên cứu đơn đặt hàng, thoả thuận về phí gia công thì sẽ
chính thức ký kết hợp đồng. Đặc thù ngành gia công xuất khẩu hợp đồng ký ban
đầu chỉ có tính nguyên tắc, cam kết giữa hai bên. Sau này khi đi vào thực hiện
các bên sẽ ký bản phụ lục cụ thể hoá về giá cả, thời hạn giao hàng trong bản phụ
lục sẽ có giá trị thực hiện.
Hợp đồng gia công bao gồm những điều khoản chính sau: Tên hàng, phẩm
chất, số lượng, thời hạn giao nguyên phụ liệu, phí gia công, phương thức thanh
toán và trọng tài.
* Tổ chức nhập khẩu nguyên phụ liệu
Căn cứ vào số liệu bảng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu mà doanh
nghiệp sẽ tiến hành xin phép nhập khẩu nguyên phụ liệu cho từng hợp đồng.
Hàng gia công là hàng miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn nhập nguyên phụ liệu bởi
khi tiến hành gia công xong sẽ xuất ngược trở lại không tiêu dùng trong nước. Do
vậy một trong những khâu quan trọng là hoàn thành thủ tục hải quan. Cơ quan
hải quan có nhiệm vụ giám sát quá trình nhập khẩu nguyên phụ liệu và xuất
thành phẩm, nguyên phụ liệu thừa ra nước ngoài.
* Tổ chức gia công.
Sau khi nhận nguyên phụ liệu doanh nghiệp chuyển nguyên phụ liệu về
thẳng công ty để gia công. Do quy trình công nghệ ngành giầy dép tương đối
phức tạp, nhiều khâu, nhiều công đoạn vì vậy đòi hỏi các bộ phận phải phối hợp
chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt công việc.Tổ chức gia công cùng các kỹ
thuật viên nước ngoài(nếu có) hướng dẫn, giám sát, kiểm tra chất lượng.
* Tổ chức xuất khẩu
4
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
Sau khi thực hiện gia công xong, doanh nghiệp sẽ tiến hành giao hàng cho

phía nứơc ngoài. Công tác giao hàng gồm các việc sau:
- Ghi mã hiệu lên thùng hàng
- Làm thủ tục hải quan giao thành phẩm
- Tổ chức vận chuyển hàng tới nơi qui định để giao cho người vận tải.
1.3. Một số ngành gia công xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
- Gia công giày da
- Gia công dệt may
- Gia công phần mềm
- Gia công cơ khí
-…
II. THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU MỘT SỐ NGÀNH Ở
VIỆT NAM
2.1. Gia công giày da
2.1.1 Thực trạng của gia công giày da Việt Nam
Từ những năm đầu thập kỷ 90 đến nay, ngành giày Việt Nam bắt đầu phát
triển với tốc độ nhanh cùng với việc hình thành, mở rộng thị trường trong nước
và xuất khẩu. Gia công giày Việt Nam có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
đất nước.
Tuy nhiên, ngành da giày vẫn chủ yếu sản xuất bằng phương thức gia công
và lệ thuộc vào nguyên phụ liệu, công nghệ và cả vốn đầu tư từ nước ngoài. Hiệp
hội da giày Việt Nam - Lefaso vừa đệ trình Chính phủ phê duyệt chiến lược mới
phát triển ngành từ nay đến năm 2020, với nhiều giải pháp quyết liệt để phát triển
ngành công nghiệp phụ trợ và nguyên phụ liệu trong nước để đến năm 2015 kim
ngạch xuất khẩu đạt 8,5 tỷ USD, tỷ lệ nội địa hóa tăng từ 50% hiện nay lên 60%-
70% và đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 11 tỷ USD.
Năm 2011 Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày đạt 6.523 triệu la Mỹ,
tăng 27,3% so với năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của ngành túi xách – ba lô đạt
1.279 triệu la Mỹ, tăng 33,4% so với năm 2010. Tổng kim ngạch xuất khẩu của
toàn ngành đạt 7.802 triệu Đô la Mỹ.
Ba thị trường chính hiện nay của ngành da giày là EU, Mỹ với Nhật với

kim ngạch xuất khẩu:
5
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu ngành giày da theo thị trường
Thị trường 2007 2008 2009 2010
2011
Da giày
Ba lô-
túi xách
EU 2.176,83 2.484,72 2.007,27 2.403,75 3.110,80 422,00
America 885,12 1.075,13 1.038,82 1.407,31 1.846,80 461,00
Japan 114,75 137,35 122,47 171,96 209,60 140,00
Các nước
khác
817,54 1.060,35 1.060,35 1.138,62 1.381,80 256,00
Tổng số 3.994,24 4.767,22 4.066,76 5.122,25 6.549,00 1279,00
ĐVT: Triệu USD
(Nguồn: Hiệp hội da giày Việt Nam - LEFASO)
Giày dép xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Mỹ dang đứng hàng thứ 2
sau Trung Quốc và dẫn đầu tại một số thị trường như Mexico, Brasil…
Lĩnh vực ba lô - túi sách, vùng thị trường chính là: Mỹ, EU, Nhật và Đông
Á. Dự kiến năm 2011 kim ngạch xuất khẩu vào các vùng thị trường này như sau:
Mỹ: 461 triệu USD; EU: 422 triệu USD; Nhật: 140 triệu USD; Đông Á: 66 triệu
USD, các thị trường còn lại: 190 triệu USD.
Hiện tại, ngành giày dép Việt Nam có khả năng sản xuất 761 triệu đôi giày
dép các loại và 98 triệu cái cặp- túi các loại. Từ chỗ chỉ gia công mũi giày đơn
thuần cho các nước Đông Âu và với sự hợp tác đầu tư của nước ngoài, đến nay
các doanh nghiệp ngành giày đã sản xuất được những đôi giày hoàn chỉnh với
chủng loại phong phú. Những nhãn hiệu giày nổi tiếng thế giới hiện đã được sản
xuất tại Việt Nam như Nike, Reebok, Adidas, Diadora…Ngành giày Việt Nam

thực sự đã bước sang một thời kỳ phát triển mới, thay đổi lớn về qui mô, trở
thành một ngành kinh tế lớn, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động.
Cho đến nay, giày dép của Việt Nam đã được xuất khẩu sang hơn 40 nước
và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, ngành da giày vẫn chủ yếu sản xuất
bằng phương thức gia công và lệ thuộc vào nguyên phụ liệu, công nghệ và cả vốn
đầu tư từ nước ngoài
2.1.2 Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
6
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
- Việt nam có lợi thế để phát triển ngành giầy đó là lực lượng lao động
trẻ,giá nhân công thấp. Thực chất giầy Việt Nam chủ yếu là gia công cho nước
ngoài. Thực hiện việc gia công xuất khẩu mặt hàng giầy có lợi:
- Trước tiên là giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho đất nước,
đảm bảo đời sống cho người lao động, góp phần làm ổn định trật tự an ninh xã
hội.
- Việc gia công giầy cho người nước ngoài giúp chúng ta có thể tiếp thu
được khoa học kỹ thuật tiên tiến, kể cả mặt quản lý công nghiệp và đào tạo được
đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có kỹ thuật tiên tiến và tính tổ chức kỷ luật
tốt. Và nhờ đó mà các doanh nghiệp luôn tự trang bị máy móc thiết bị mới và
mẫu mã hợp thời trang theo yêu cầu của khách hàng nước ngoài.
- Gia công tuy không tạo được lợi nhuận lớn nhung luôn tái tạo được ngoại
tệ và không bao giờ bị nợ nước ngoài, không sợ bị lỗ, bị ế vì khách hàng bao tiêu
toàn bộ sản phẩm.
- Gia công xuất khẩu giầy là cơ sở để mở rộng thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại. Thực hiện xuất khẩu có liên quan đến nhiều lĩnh vực như hoạt động
ngân hàng quốc tế, vận tải quốc tế… vì vậy khi xuất khẩu phát triển, các quan hệ
này cũng phát triển theo.
- Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là trong thời kỳ đầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì bước đi cần thiết do thiếu vốn,

công nghệ, phương thức quản lý và chưa có thị trường.
Khó khăn
* Chỉ chú trọng đến việc mở rộng thị trường gia công mà chưa chú trọng
đến những nhân tố quan trọng nội tại:
- Trong công tác mở rộng thị trường gia công xuất khẩu nước ta đã đạt
được nhiều kết quả(thâm nhập thị trường mới)tuy nhiên còn một số tồn tại sau:
- Song song với việc mở rộng tìm kiếm thị trường gia công mới thì các
công ty gia công trong nước đã không củng cố thị trường gia công truyền thống,
đã làm cho thị trường này mai một đi, thậm chí có những thị trường không còn
kim ngạch xuất khẩu và hợp đồng gia công xuất khẩu ở một số thị trường Châu á
như Nhật Bản, Đài Loan, Singapore.
7
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
- Gia công xuất khẩu giầy ở nước ta chủ yếu phục vụ xuất khẩu. Hoạt động
này đã có các thành công đáng kể như thu ngoại tệ về cho đất nước song lại để lại
khoảng trống phía sau lưng mình đó là thị trường nội địa. Hiện nay dân số Việt
nam khoảng 87 triệu người, số người tiêu dùng đông đảo này đã tạo ra thị trường
sức mua khoảng 750 triệu USD/năm. Do vậy, một mặt các doanh nghiệp Việt
Nam cần tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu, một mặt tăng cường sản xuất hàng
tiêu dùng nội địa, tránh bỏ phí thị trường này.
* Thiếu vốn và công nghệ:
- Thiếu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh là khó khăn lớn nhất
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp của chúng ta cần nhiều vốn
chủ yếu để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và
khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Với công nghệ lỗi thời nên khi khách hàng đặt hàng cao cấp, lợi nhuận
cao cũng không đủ khả năng thực hiện.Giầy dép là mặt hàng thường xuyên có sự
thay đổi về mẫu mã và kiểu dáng nhưng do đội ngũ cán bộ chuyên môn và các
loại máy móc thiệt bị chuyên dùng phục vụ cho công việc này là rất yếu và thiếu.
Mà chúng ta chưa thể chế tạo được khuôn và phụ tùng, do vậy các doanh nghiệp

của nước ta vẫn còn phụ thuộc vào nước ngoài.
*Bị lệ thuộc quá nhiều vào việc cung ứng nguyên vật liệu, phụ liệu, hoá
chất, phụ tùng , máy móc tù nước ngoài.
Ngành công nghiệp phụ trợ trong nước đủ sức cung ứng nguyên phụ liệu
cho sản xuất của ngành da giày. Một đôi giày thành phẩm, giá trị nguyên phụ liệu
chiếm từ 60 - 70% giá trị đôi giày. Thực tế lâu nay, DN sản xuất giày phải nhập
khẩu hầu như toàn bộ 60 - 70% nguyên phụ liệu từ nước ngoài Theo tính toán
của các chuyên gia trong ngành, nếu nhập nguyên liệu thô, sau đó gia công chế
biến thành vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất giầy dép thì tuỳ theo từng loại, giá
vật liệu sẽ rẻ được 10%-30%(so với giá vật liệu tính do nước ngoài cung cấp).
Do thiếu nguyên phụ liệu, mà phần lớn DN da giày VN sản xuất gia công, lệ
thuộc khá nhiều vào công nghệ, nguyên liệu và vốn của các nhà thầu và hãng
giày của nước ngoài. Một trong những nguyên liệu chính cho sản xuất giày là da
thuộc, thì cả nước hiện có 30 doanh nhiệp (có 5 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
8
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
ngoài) chỉ đáp ứng một sản lượng rất nhỏ, không thỏa mãn “cơn khát” nguyên
liệu của toàn bộ ngành giày Việt Nam
• Phần lớn các hợp đồng gia công vẫn ở dạng thuần tuý.
Những hợp đồng mua bán đứt đoạn chưa nhiều nên thực tế hiệu quả chưa
cao, giá trị nhận được chỉ là thù lao gia công thuần tuý. Chính vì thế, khả năng
tích luỹ của doanh nghiệp chưa cao, khả năng huy động vốn còn nhiều hạn chế.
• Thiếu thương hiệu nổi tiếng, thiếu quan hệ thương mại.
Với trình độ và khả năng sản xuất của Việt Nam có thể những sản phẩm
đẹp và chất lượng đẳng cấp quốc tế nhưng vì thiếu thương hiệu nổi tiếng riêng,
thiếu quan hệ thương mại do vậy ngành da giày Việt Nam chỉ dừng lại ở việc
gia công, dù sản xuất ra mỗi năm khoảng 600 triệu đôi giày có mặt trên toàn thế
giới nhưng lại mang tên các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Nike, Adidas
Đây cũng là một trong lý do khiến lợi nhuận của ngành này chưa cao, dù sản
lượng không nhỏ.

Những thương hiệu trên rất tốt cả về mẫu mã và chất lượng, nhưng sản
lượng xuất khẩu chính thức rất ít, chủ yếu là do Việt kiều về nước mua mang ra
nước ngoài.
2.1.3. Những cơ hội và thách thức mà ngành da giày Việt Nam đang
phải đối mặt trước thềm hội nhập.
Cơ hội
- Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần thúc đẩy các cơ hội phát triển
ngành da giày, việc chuyển giao công nghệ theo chu kỳ nhanh hơn phù hợp với
yêu cầu khắt khe của thị trường. Việc gia nhập tổ chức mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) tạo điều kiện việc giao lưu hàng hoá thông suốt, ít cản trở, xoá bỏ hàng
rào phi thuế quan, ưu đãi về thuế quan tạo điều kiện cho ngành hàng da giày
thâm nhập vào thị trường khu vực.
- Ngành da giày là ngành sử dụng nhiều lao động xã hội. Tính đến hết năm
2007, toàn ngành đã thu hút 600.000 lao động (chưa kể số lao động sản xuất
trong lĩnh vực nguyên phụ liệu và lao động tại các cơ sở nhỏ, các hộ gia đình và
các làng nghề có thể lên tới hơn 1 triệu lao động) chiếm 9% lực lượng lao động
công nghiệp. Đây có thể được coi là lợi thế so sánh với mức chi phí nhân công
thấp.
9
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
- Trong những năm gần đây công tác xúc tiến thương mại đã bắt đầu được
chú trọng. Toàn ngành đã có những hoạt động tích cực nhằm tăng cường tuyên
truyền và quảng bá hình ảnh của ngành da giày Việt Nam như một quốc gia sản
xuất và xuất khẩu da giày tiềm năng, nâng cao năng lực hiểu biết về kiến thức
pháp luật, thị trường, phòng ngừa các vụ kiện bán phá giá và vận dụng luật để
đấu tranh trong các vụ tranh chấp thương mại. Phương thức bán hàng tại các
doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới, hình thành nhiều mạng lưới bán buôn, bán lẻ,
tham gia vào các kênh phân phối của các tập đoàn xuyên quốc gia, phát triển
hình thức thương mại điện tử.
- Với dân số trên 80 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng cho thị

trường nội địa. Mặt khác, với đời sống ngày càng được nâng cao, khả năng mua
sắm của xã hội ngày càng được cải thiện, đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng
vào thế giới làm cho ngành du lịch phát triển là những cơ hội để ngành da giày
phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trên sân nhà.
Chế độ xã hội ổn định và đang tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển thông qua cơ chế chính sách phù hợp với tình hình trong nước và thông
lệ quốc tế.
- Năng lực sản xuất của ngành đã đạt trên 90% mức năng lực được đầu tư,
có mức tăng trưởng mạnh trong 7 năm liên tiếp với mức tăng trung bình đạt
10%/năm trên 2 loại sản phẩm chính là giày dép và túi cặp các loại. Riêng sản
phẩm da thuộc đạt mức tăng trưởng trung bình khoảng 20%/năm. Mặt hàng chủ
lực của ngành vẫn tập trung chủ yếu vào giày thể thao, chiếm khoảng 51% năng
lực sản xuất các sản phẩm giày dép của ngành, phù hợp với xu thế tiêu dùng của
thị trường xuất khẩu.
Về thị trường xuất khẩu, thị trường xuất khẩu da giày Việt Nam ngày càng
được mở rộng và ổn định: thị trường EU, thị trường Mỹ, thị trường các nước
Đông Á…
Thách thức
- Thách thức trước hết phải kể đến là sự cạnh tranh khốc liệt của Trung
Quốc, một đất nước có thế mạnh về mặt hàng giày dép. Gần đây Trung Quốc là
có thêm lợi thế với việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Mặt hàng
giày dép xuất khẩu của Trung Quốc có ưu thế hơn giày dép xuất khẩu của Việt
10
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
Nam do trình độ công nghệ của Trung Quốc tiên tiến hơn, mẫu mã của họ đẹp và
đa dạng hơn.
Tuy sức mua của thị trường truyền thống (EU) vẫn giữ ở mức ổn định
nhưng Việt Nam bị chịu nhiều sức ép hơn về thuế và các rào cản so với một số
nước như Brazil, Indonesia đặc biệt từ ngày 6 tháng 10 năm 2006, EU áp thuế
chống bán phá giá giày mũ da sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu sang EU là 10%.

- Xuất khẩu vào thị trường Mỹ tăng mạnh trong những năm gần đây nhưng
thị phần của Việt Nam cũng mới chỉ chiếm 2,1% về số lượng so với 83,5% của
Trung Quốc.
Đối với các thị trường xuất khẩu khác như Liên bang Nga, các nước Đông
Âu, Trung Đông, châu Phi, tuy không yêu cầu cao về mẫu mã và chất lượng
nhưng hàng Việt Nam vẫn không thể thâm nhập mạnh vào thị trường các nước
này.
Nguyên vật liệu sản xuất của ngành da giày chiếm đến 80% giá trị của sản
phẩm trong đó ngành sản xuất da đóng vai trò quan trọng nhất. Theo LEFASO,
nhu cầu da thuộc năm 2007 của toàn ngành khoảng 350 triệu feet vuông, trong
khi đó các nhà máy thuộc da của Việt Nam và nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
mới chỉ sản xuất và đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu da thuộc của cả nước,
80% còn lại phải nhập khẩu.
- Ngành phụ liệu sản xuất còn trầm trọng hơn, các doanh nghiệp Việt Nam
mới chỉ sản xuất được một vài mặt hàng rất hạn chế như nhãn, ren, dây giày
nhưng lại “bỏ ngỏ” những loại phụ kiện tinh xảo là các sản phẩm nhựa có xi mạ
như khoen, móc, cườm, các vật trang trí trên giày, đặc biệt là giày nữ và giày trẻ
em.
Năng lực sản xuất của ngành chủ yếu tại các cơ sở ngoài quốc doanh và có
yếu tố nước ngoài, chiếm trên 90% năng lực của cả ngành, chứng tỏ năng lực
ngành phụ thuộc hoàn toàn vào làn sóng đầu tư của tư bản tư nhân trong nước và
quốc tế.
Tuy có lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn cung ứng lao động dồi dào do dân số
trẻ, nhưng năng suất lao động của người Việt Nam rất thấp, trung bình trên 1 dây
chuyền 450 lao động đạt mức sản lượng 500.000 đôi/năm, chỉ bằng 1/35 năng
11
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
suất lao động của người Nhật, 1/30 của Thái Lan, 1/20 của Malaysia và 1/10 của
Indonesia.
- Hiện nay trình độ công nghệ của ngành da giày Việt Nam đang ở

mức trung bình và trung bình khá, song khá lệ thuộc vào nước ngoài về trang bị
máy móc. Khả năng đầu tư và chuyển giao công nghệ mới phụ thuộc vào nguồn
tài chính hạn hẹp, đội ngũ chuyên gia hiểu biết sâu và cập nhật công nghệ còn
quá ít và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, kinh nghiệm
và khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng về công nghệ còn hạn chế Đây là một
trong những nguyên nhân làm hạn chế năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của ngành trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài. Điều này còn
dẫn đến việc ngành có nguy cơ mất khả năng cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt
là thị trường quốc tế.
2.1.4. Giải pháp
- Phát huy tốt các lợi thế cạnh tranh đặc biệt riêng của Việt Nam để giữ tốt
các thị trường truyền thống. Đặc biệt là sự ổn định về chính trị, sự khéo léo và
tay nghề cao của công nhân Việt Nam, luật pháp bảo vệ môi trường, trách nhiệm
xã hộ …
- Chủ động phối hợp với các cơ quan ban ngành và các tổ chức quốc tế,
các khách hàng lớn trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh do xuất khẩu giày
dép vào các nước, trong đó có các chính sách bảo hộ mậu dịch, chống bán phá
giá.
- Đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứ phát triển (R&D) của toàn ngành,
đổi mới công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất, tăng năng suất, giữ vững chất
lượng, chính sách giá cả phù hợp. Xác định 04 vùng thị trường chính là Châu Âu,
Châu Mỹ, Nhật và thị trường các nước thuộc Liên xô cũ và Đông Âu.
- Đầu tư tham gia sở hữu một phần thương hiệu ở nước ngoài, tham gia
từng bước đột phá vào khâu thiết kế, tiếp thị ở các thị trường xuất khẩu, từng
bước tạo ra giá trị cao hơn trong chuỗi phân phối của ngành giày – túi xách thế
giới.
- Xây dựng thương hiệu riêng, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong chuỗi
phân phối sản phẩm da giày và túi xách. Định hướng tiêu dùng cho thị trường
12
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài

trong nước, nhằm phát triển bền vững thị trường nội địa và giảm bớt sự lệ thuộc
vào xuất khẩu.
- Phát triển nền công nghiệp phụ trợ, chủ động sản xuất nguyên liệu trong
nước để giảm tối thiểu việc lệ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu.
- Hình thành và phát triển các cơ sở sản xuất vệ tinh ở xa các thành phố
lớn để sử dụng nguồn nhân lực của các vùng nông thôn xa, giải quyết việc thiếu
hụt lao động, đồng thời mang việc làm cho lao động nông thôn, thực hiện chủ
trương “Ly nông không ly hương”.
- Tiếp tục phát huy vai trò của Hiệp hội da giày Việt Nam theo hướng
chuyên nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp và phối hợp với các cơ quan, ban ngành
giải quyết các vấn đề có liên quan đến định hướng chiến lược, quan hệ đối ngoại,
đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu chiều sâu, tạo nguồn nguyên liệu
2.2. GIA CÔNG PHẦN MỀM
2.2.1. Thực trạng gia công phần mềm ở Việt Nam
Việt Nam có tên trên bản đồ phần mềm thế giới khi năm 2004, tập đoàn tư
vấn quốc tế Kearrney đã xếp Việt nam vào thứ hạng 20/25 quốc gia có khả năng
thu hút gia công dịch vụ tốt nhất. Đây cũng là tiêu chí tham khảo để các công ty
nước ngoài lựa chọn địa điểm gia công dựa trên các chỉ tiêu xếp hạng về môi
trường kinh doanh, nhân lực và tài chính.
Ngành gia công xuất khẩu phần mềm trong ba năm qua vẫn duy trì được tốc
độ tăng trưởng trên 50% mỗi năm. Tuy nhiên, đó là sự gia tăng trên một quy mô
nhỏ với tổng giá trị đạt được năm 2005 là 70 triệu đôla Mỹ.
Năm 2005, Việt Nam có khoảng 650 doanh nghiệp tham gia gia công phần
mềm với khoảng 20.000 nhân sự, năng suất của kỹ sư phần mềm Việt Nam xấp
xỉ 10.000 đô-la/người/năm.
Theo thống kê của Vụ Công nghiệp CNTT, Bộ Bưu chính - Viễn thông,
một vài thị trường phần mềm khổng lồ đang mở ra cơ hội cho cả thế giới. Các
nước càng phát triển, nhu cầu về phần mềm và dịch vụ càng lớn, vượt quá khả
năng cung cấp và nguồn nhân lực của chính họ. Những năm 1980, các nước công
nghiệp chiếm doanh thu chủ yếu về phần mềm như Mỹ, Nhật , tuy nhiên từ

những năm 1990 đã có sự chuyển dịch gia công sang các nước đang phát triển
tăng nhanh như Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Âu và gần đây là các nước ASEAN.
13
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
Doanh thu của ngành này hiện chủ yếu từ khối doanh nghiệp nước ngoài
hoặc có vốn đầu tư của Việt kiều như TMA, PSV, GlobalCyberSoft, SilkRoad,
GlassEgg, PSD, Tân Thiên Niên Kỷ, GHP Nhóm doanh nghiệp trong nước nổi
bật là FPT, tuy nhiên những doanh nghiệp này còn rất hiếm. Bên cạnh đó, những
doanh nghiệp "đầu đàn" phát triển sản phẩm cho thị trường trong nước như Lạc
Việt, HPT, VietSoftware, AZ Solutions, CMS, Hài Hòa những năm gần đây
cũng nỗ lực khai thác nguồn lực gia công xuất khẩu.
Một số doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư cho quy trình quản lý chất lượng
để tạo dựng uy tín, vươn ra thế giới như PSV, FPT với chứng nhận quy trình
CMMi5, GlobalCyberSoft với CMMi4, SilkRoad với CMM3 cùng với khoảng
50 doanh nghiệp đã xây dựng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001. Nhiều
doanh nghiệp cũng đang tìm hướng khai thác thị trường Nhật Bản.
Mỹ vẫn đang là thị trường gia công lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, vài năm
nay đã có sự quan tâm rất lớn của các công ty Nhật với các nhà đầu tư trực tiếp
hoặc tìm kiếm đối tác Việt Nam. Hàng loạt các doanh nghiệp Nhật xuất hiện như
Unico Vietnam, Ichi Corporarion, Individual Systems, Aplis Vietnam, Fusione
Những nỗ lực của họ đầu tư vào Việt Nam hứa hẹn góp phần vào sự khởi sắc của
ngành gia công phần mềm trong giai đoạn tới.
2.2.2 Thuận lợi và khó khăn của ngành gia công phần mềm ở Việt
Nam
Thuận lợi
Gia công phần mềm vẫn là cơ hội lớn để Việt Nam phát triển nền kinh tế.
Chúng ta đang có rất nhiều lợi thế. Ở thời điểm hiện tại, dù vẫn có tỷ lệ cao
nhưng lần đầu tiên Việt Nam đã thoát khỏi top 10 thế giới về vi phạm bản quyền
(đứng thứ 12).
Được sự ưu đãi lớn từ phía Nhà nước không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà

còn về pháp luật. Mặc dù chỉ là một ngành công nghiệp mới mẻ nhưng ngành gia
công phần mềm ở Việt Nam đang được Nhà nước ta đặc biệt chú trọng thúc đẩy
phát triền với những chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực
này.
Công nghệ phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin cũng được Chính phủ
coi như một ngành "công nghiệp trọng tâm" của giai đoạn phát triển 10 năm tới.
14
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
Chiếm 10% trong tổng giá trị ngành gia công phần mềm trong toàn thế giới
tạo ra, Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng không chỉ về
nguồn nhân lực mà còn về thị trường với mức độ ổn định cao (ít bị biến động của
cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua). Thời gian gần đây, quy mô đầu tư vào thị
trường gia công phần mềm của cả trong và ngoài nước càng ngày càng phát triển
và gia tăng không ngừng tạo một tiền đề vô cùng thuận lợi cho thời gian tới.
Số lượng doanh nghiệp gia công phần mềm trong nước tăng nhanh, cho
thấy những điều kiện thuận lợi hơn như năng lực lập trình viên đang được nâng
cao nhờ có cơ hội tham gia các dự án mà độ phức tạp ngày càng lớn dần; quy
trình kiểm soát chất lượng phát triển phần mềm trong doanh nghiệp từng bước
đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế; thương hiệu quốc gia trong gia công phần mềm quốc
tế cũng đã được cải thiện đáng kể. Đây là các yếu tố giúp cho doanh nghiệp có cơ
hội tiếp nhận các đơn hàng gia công, góp phần mang lại "làn gió mới" cho ngành
công nghiệp phần mềm.
Giá cả hấp dẫn thu hút được nhiều doanh nghiệp nước ngoài gia công tại
Việt Nam: trong công bố mới đây của Gartner về 10 quốc gia hàng đầu về các
dịch vụ gia công phần mềm ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương (bao gồm cả
Úc và New Zealand), Việt Nam cũng nằm trong số này. Tổ chức này đưa ra 10
tiêu chí để lựa chọn, trong đó Việt Nam cùng với Malaysia, Pakistan, Philippines
và Thái Lan được xem là những điểm đến có sự phát triển nhanh với nhiều thách
thức nhưng có giá cả hấp dẫn nhất.
Một số doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư cho quy trình quản lý chất lượng

để tạo dựng uy tín, vươn ra thế giới như PSV, FPT với chứng nhận quy trình
CMMi5, Global CyberSoft với CMMi4, SilkRoad với CMM3 cùng với khoảng
50 doanh nghiệp đã xây dựng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001.
Khó khăn
Việt Nam chưa thu hút được các tập đoàn lớn và cũng chưa có công ty đạt
1.000 kỹ sư. Trong khi đó, những doanh nghiệp mạnh sẵn sàng về nguồn lực sẽ
dễ dàng tạo dựng thương hiệu quốc gia.
Theo một khảo sát của Hội Tin học TP HCM (HCA), tổng nhân lực toàn
ngành phần mềm hiện nay chỉ vào khoảng 30.000 người. Với con số này, để đạt
15
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
đến số nhân lực có 7 chữ số, mỗi năm Việt Nam cần có thêm 65.000 nhân lực
mới.
Thêm vào đó, năng suất lao động của kỹ sư Việt Nam không cao, chỉ đạt
bình quân 3.000USD/người/năm, bằng 45% so với Ấn Độ và 65% so với Trung
Quốc. Một nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp, đó là Việt Nam chỉ có thể nhận
những hợp đồng gia công có độ yêu cầu kỹ thuật còn thấp và đơn giản.
Chứng chỉ CMMi - 5 (“Mô hình trưởng thành năng lực tích hợp”) là bằng
chứng về năng lực có thể học và làm được quy trình theo tiêu chuẩn quốc tế,
sánh vai với các công ty hàng đầu của Ấn Độ. Những doanh nghiệp đạt chứng
chỉ CMMi-5 đa phần đều là doanh nghiệp lớn. Nếu trong vòng một năm mà
chúng ta có thêm 100 doanh nghiệp mới có chứng chỉ CMMi từ cấp 3 trở lên, thì
sẽ tạo được một tiếng vang lớn tạo sức bật cạnh tranh cho phần mềm Việt.
2.2.3. Cơ hội và thách thức của ngành gia công phần mềm ở Việt Nam
Cơ hội
Năm 2012 lĩnh vực này của Việt Nam vẫn giữ được đà tăng trưởng cho
các thị trường truyền thống. Bên cạnh đó là sự tăng trưởng mạnh mẽ tại các thị
trường mới như Châu Á Thái Bình Dương, đặc biệt là Úc; các thị trường nói
tiếng Đức, Pháp nơi không có sự cạnh tranh khốc liệt từ Ấn Độ, Trung Quốc.
Nghị quyết T.Ư 4 về xây dựng kết cấu hạ tầng quốc gia được triển khai.

Trong Nghị quyết T.Ư 4, CNTT lần đầu tiên được xác định là một bộ phận của
kết cấu hạ tầng quốc gia, được ưu tiên đầu tư trong những năm tới.
Thách thức
Mặc dù có được những tín hiệu phát triển khá tốt đẹp như trên, nhưng năm
2012 là năm có nhiều thử thách cho ngành gia công phần mềm của Việt Nam do
có thể có các biến động của kinh tế thế giới.
Quy mô thị trường sẽ không tăng đáng kể và các thị trường truyền thống
như Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản sẽ có nhiều khó khăn. Còn các thị trường mới
như Châu Á và Úc lại chưa có phản ánh tích cực với cách thức thực hiện gia
công phần mềm truyền thống.
16
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
Các doanh nghiệp gia công phần mềm của Việt Nam trong năm 2012 có
thể sẽ phải chịu áp lực về việc cung cấp đội ngũ nhân công có trình độ kỹ thuật
và ngoại ngữ cao từ các đối tác tại thị trường Mỹ hay Châu Âu.
2.2.4. Giải pháp
Các doanh nghiệp gia công phần mềm của Việt Nam phải tìm hướng đi
mới trong việc tiếp cận các thị trường mới cũng như nâng cao năng lực cạnh
tranh với các đối thủ Ấn Độ, Trung Quốc tại các thị trường truyền thống.
Nếu tập trung đầu tư vào chiều sâu và nâng cao khả năng cạnh tranh, các
doanh nghiệp phần mềm của Việt Nam có thể hút khách hàng chuyển dịch từ Ấn
Độ và Trung Quốc qua Việt Nam.
Còn tại các thị trường mới, các doanh nghiệp Việt Nam cần có cách tiếp
cận mới phù hợp với nhu cầu và tập quán kinh doanh ở thị trường này, chẳng hạn
như tập trung vào sản phẩm và công nghệ thay vì gia công; có giải pháp phù hợp
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khắc phục những bất lợi về ngoại ngữ, kỹ năng mềm, quy mô nhân lực…
2.3. GIA CÔNG DỆT MAY
2.3.1 Thực trạng phát triển của ngành gia công dệt may Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay.

Dệt may là một trong những ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và
ổn định trong nhiều năm qua, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
Kinh tế - Xã hội của Việt Nam. Trong cạnh tranh quốc tế, đây cũng là ngành mà
Việt Nam có thế mạnh – Việt Nam là một trong số 10 quốc gia có kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới.
Thực tế, những năm gần đây cho thấy xuất khẩu hang gia công dệt may
của Việt Nam sang một số thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản vẫn
chưa đạt mức tiềm năng như mong muốn, khả năng mở rộng thị trường còn
nhiều thách thức.
17
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
Ngành dệt may việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt từ khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Xuất khẩu hang gia công
dệt may cũng đạt được kết quả khá ấn tượng, tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt
may tăng liên tục từ mức xấp xỉ 2 tỷ USD vào năm 2001 nhưng đến năm 2007
tăng 7,8 tỷ USD và khoảng 9,1 tỷ USD vào năm 2008. Đáng chú ý, vào năm
2009 dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu nhưng ngành dệt may Việt Nam vẫn đạt giá trị xuất khẩu gần 7.5 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may từ năm 2001 đến 2009
(Đơn vị: tỷ USD)
(Nguồn: Hiệp hội dệt may Việt Nam)
Gia công xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ có mức tăng trưởng cao nhất,
đặc biệt giá trị xuất khẩu hàng dệt may việt Nam vào Hoa Kỳ đạt mức 3,8 tỷ
USD vào năm 2007, tỷ trọng xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong tổng giá trị xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng tăng tương ứng. Từ mức xấp xỉ 34,6%
vào năm 2002 lên gần 50,7% vào năm 2007. Các thị trường chủ yếu khác là EU
và Nhật Bản: Thị trường EU có mức tăng khá ổn định đạt 1,5 tỷ USD vào năm
2007; trong khi đó xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản lại diễn biến phức tạo
hơn, mặc dù vẫn thể hiện xu hướng tăng giá trị xuất khẩu vào năm 2001 là 620
triệu USD, giảm xuống còn 514 triệu USD vào năm 2003 và tăng liên tục lên

800 triệu USD vào năm 2007. Chỉ riêng 3 thị trường này chiếm tỷ trọng cao
trong giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Việc mở rộng thị trường
cũng góp phần tạo điều kiện cho ngành dệt may không ngừng lớn mạnh.
18
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
Năm 2010, ngành dệt may đạt kiêm ngạch xuất khẩu 11,2 tỷ USD, tăng
23,2% so với năm 2009, trong bối cảnh số lượng đơn hàng xuất khẩu cũng như
giá bán được cải thiện rõ rệt, đồng thời lần đầu tiên lọt vào top 5 thế giới về
kim ngạch xuất khẩu.
2.3.2 Những thuận lợi, khó khăn đối với ngành gia công dệt may
Việt Nam
Thuận lợi
- Chi phí lao động thấp.
- Khả năng cạnh tranh có thể được tăng cường với việc bổ sung vốn cho
các doanh nghiệp đang tồn tại và sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới;
- Cơ hội tiếp cận kỹ năng quản lý và công nghệ kỹ thuật mới.
- Gia công dệt may sẽ không bị đánh thuế.
Khó khăn
- Thuế nhập khẩu hàng dệt may giảm
- Với cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt
may không còn được hưởng một số loại hổ trợ như trước đây
- Nguy cơ bị kiên chống phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường
xuất khẩu lớn:
Xét trong dài hạn ngành dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt với một số
thách thức về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế:
2.3.3. Cơ hội và thách thức
Cơ hội
Dù tình hình kinh tế nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn nhưng các doanh
nghiệp gia công ngành dệt may, da giày… nhận không hết đơn hàng gia công từ
Trung Quốc. Nguyên nhân chính là lương nhân công ở Trung Quốc ngày càng

tăng cao, dự kiến sẽ tăng gấp đôi vào năm 2015, các doanh nghiệp gia công của
Trung Quốc chuyển dần đơn hàng sang Việt Nam.
Trong xu thế đó, nhiều công ty đa quốc gia mà sản phẩm phải sử dụng
nhiều nhân công đã đến Việt Nam để tìm kiếm những đơn vị gia công trực tiếp
19
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
thay thế cho các đơn vị gia công ở Trung Quốc đang mất dần lợi thế do giá nhân
công tăng cao.
Nhiều thương hiệu như Adidas, Coach, Prada đang dịch chuyển về Việt
Nam, lập công ty sản xuất.
Thách thức
- Yếu tố cạnh tranh về giá nhân công sẽ mất dần cùng với quá trình phát
triển của nền kinh tế, mặt bằng tiền lương trong xã hội sẽ được nâng lên.
- Tỷ lệ nội địa hóa của ngành dệt may tuy có cao hơn so với trước nhưng
ở mức thấp (30%). Đồng thời, do không chủ động được trong nguồn nguyên
liệu nên nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam rất dễ rơi vào tình thế bị động
trong việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu và phải đối mặt với nhiều rủi ro tài
chính như tỷ giá, lãi suất và lạm phát…
- Ngành dệt may Việt Nam chủ yếu gia công hàng hóa và xuất khẩu qua
các nước thứ 3 nên hàm lượng giá trị gia tăng thấp. Thương hiệu sản phẩm dệt
may của Việt Nam vì thế chưa thực sự khẳng định tên tuổi trên thị trường thế
giới.
2.8. Giải pháp nhằm phát triển ngành dệt may Việt Nam
- Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển của ngành, đồng thời phát triển
tối đa thị trường nội địa.
- Phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hổ trợ và phát triển sản phẩm
- Tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
- Mở rộng thị trường, thi phần.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, thành lập cơ sở các nhà cung cấp hỗ trợ cho các
nhà sản xuất, nâng cao năng lực của độ ngũ nhân viên Việt Nam để tận dụng việc

chuyển đổi nguồn gia công từ Trung Quốc sang các nước khác đang diễn ra
20
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
PHẦN KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
Gia công xuất khẩu là một khâu quan trọng trong việc phát triển nền kinh
tế.Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đảng và Nhà nước ta cần phải
luôn chú trọng hoạt động gia công xuất khẩu vì đây là một ngành kinh tế có rất
nhiều tiềm năng.
Tóm lại, từ những phân tích trên ta thấy rõ được thực trạng, thuận lợi, khó
khăn cũng như những cơ hội thách thức của việc gia công xuất khẩu ở Việt
Nam , đóng góp tích cực vào công cuộc ổn định và phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Tuy nhiên, hoạt động gia công ở nước ta vẫn gặp phải nhiều khó khăn
và thách thức. Vì vậy để tiếp tục xây dựng và phát triển ngành gia công xuất
khẩu, nước ta cần có những biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh hoạt động gia
công xuất khẩu trong những năm tới.
21
Tìm hiểu một số ngành Việt Nam gia công cho nước ngoài
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS- Quan Minh Nhựt, Ths- Lê Trần Thiên Ý, Bài giảng “Nghiệp vụ
ngoại thương”
2. />3. />15/40020263/87/
4. />87266/Nghanh_det_may_Dan_loai_bo_san_xuat_gia_cong.dec
5. />giay/10814101/87/
6. />dang-o-dau/65067009/217/
7. />8. />mem-Don-dap-nhan-don-hang.html
9. />hoat-dong-gia-cong-hang-may-mac-cho-doi-tac-nuoc-ngoai-cua-cong-
ty-TNHH-Minh-Tri-9
10. />quoc-te-mat-hang-may-mac-tai-Cong-ty-Nha-B%C3%A8-i11247.html
22

×