Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

báo cáo chuyên đề đánh giá tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản khu vực ĐBSCL và các tác động của ngành nuôi trồng thủy sản tới môi trường tự nhiên ở ĐBSCL từ đó đưa ra giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
LỚP: 10KMT
NHÓM: 3
 Bo co chuyên đề:
Đánh giá tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản khu
vực ĐBSCL và các tác động của ngành nuôi trồng thủy sản
tới môi trường tự nhiên ở ĐBSCL. Từ đó đưa ra giải pháp
khắc phục
.GVHD: ThS.Dương Hữu Huy
 Danh sách thành viên nhóm 3:
STT Họ tên MSSV
1 Giang Thị Huệ Anh 1017002
2 Hoàng Lan Anh 1017003
3 Trần Hồ Trường An 1017014
4 Phạm Thị Lệ Hằng 1017081
5 Nguyễn Thị Ngọc Hồng 1017105
6 Đinh Thị Lệ Huyền 1017109
7 Lê Quốc Hưng 1017122
8 Nguyễn Thanh Khan 1017128
9 Đặng Nguyễn Bảo Khánh 1017129
10 Lê Mỹ Thụy Khâm 1017131
11 Trần Thị Kim Thoa 1017272
12 Hồ Ngọc Trinh 1017307
Mục lục
2
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
Lời mở đầu
3
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3


DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG
ẾT TẮT
ĐB SCL Đồng bằng sông Cửu Long
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
FAO Tổ chức Nông Lương thế giới
VASEP Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
VQG Vườn Quốc Gia
HTTL Hệ thống thủy lợi
HTX Hợp tác xã
NTTS Nuôi trồng thủy sản
TS Thủy sản
ANLT An ninh lương thực
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
COD Nhu cầu oxy hóa học
4
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
Phần tổng quan: Kiến thức toàn chuyến đi Thực địa miền Tây 02/2013
1. Giới thiệu sơ lược vùng Đồng bằng sông Cửu Long
1.1 Lịch sử hình thành
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hay còn gọi là Vùng đồng bằng Nam Bộ hoặc miền
Tây Nam Bộ của Việt Nam có lịch sử hình thành từ khoảng 9 000 năm về trước, từ
những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển, qua
từng giai đoạn kéo theo sự hình thành các giồng cát dọc ven biển.
Những hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu
dọc theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và Long Xuyên - Hà Tiên,
tây nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau.
1.2 Đặc điểm vị trí địa lý
Vùng ĐBSCL gồm 12 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc trung ương (TP Cần Thơ).
5

Hình 1 Bản đồ vị trí địa lý vùng đồng bằng sông Cửu Long
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
ĐBSCL là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 39 747 km
2
, nằm liền kề
với vùng Đông Nam bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan và
phía Đông Nam là Biển Đông. ĐBSCL có vị trí như một bán đảo với 3 mặt Đông, Tây
Nam và Nam giáp biển với đường bờ biển dài trên 700km.
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
Vùng ĐBSCL có lợi thế về tài nguyên đất đai, sông ngòi, biển và thềm lục địa cũng như
điều kiện khí hậu.
Tổng diện tích đất đai của vùng chưa kể hải đảo xấp xỉ 4 triệu ha, chiếm khoảng 12%
diện tích cả nước, trong đó loại đất tốt nhất là đất phù sa chiếm gần 30%. Hằng năm nơi
đây bị ngập lũ gần 50% diện tích, đây là đặc điểm nổi bật của vùng. Mặc dù lũ có ảnh
hưởng lớn đối với canh tác, trồng trọt, cũng như đời sống dân cư nhưng đây là nguồn bồi
đắp phù sa lớn, làm cho đất đai màu mỡ.
Khí hậu ổn định, nhiệt độ trung bình 28
o
C, chế độ nắng cao, ít xảy ra thiên tai do khí hậu.
Sông Mê Kông (hệ thống sông chính) chảy qua vùng ĐBSCL đem lại một lượng lớn phù
sa 46 tỷ m
3
(chảy qua khoảng 150- 200 triệu tấn).
ĐBSCL có đường bờ biển dài trên 700km, có khu vực đặc quyền kinh tế phía đông giáp
biển Đông, phía nam giáp Thái Bình Dương và phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, tạo điều
kiện rất thuận lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
1.2.2 Điệu kiện kinh tế - xã hội
Tính đến cuối năm 2010, dân số vùng là 17 272 000 người.
Dân tộc: gồm 53 dân tộc cùng chung sống với nhau. Trong đó, 92% là dân tộc Kinh,
ngoài ra có dân tộc Khơ me, Hoa, Chăm…

Văn hoá: nhiều dân tộc cùng sinh sống, do đó cùng tồn tại nhiều phong tục tập quán của
nhiều dân tộc khác nhau cùng tồn tại và phát triển.
Cơ sở hạ tầng giao thông: Tuyến đường huyết mạch của ĐBSCL là quốcl ộ 1A đã căn
bản hoàn thành việc năng cấp. Hai cây cầu lớn được xây dựng là cầu Cần Thơ và cầu Mỹ
Thuận góp phần nối liền các tuyến đường bộ tạo nên mạng lưới thông suốt
Hệ thống thông tin liên lạc: không ngừng được nâng cấp và hoàn thiện.
Kinh tế: trong những năm gần đây, đời sống kinh tế tăng trưởng đáng kể, cơ cấu chuyển
dịch theo hướng tích cực, đời sống nhân dân được nâng cao.
6
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
Những sản phẩm tiêu biểu: cây lúa, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, nuôi gia súc và gia
cầm, cây ăn quả và nông sản được xem là thế mạnh của vùng.
1.2.3 Tiềm năng và thách thức
1.2.3.1 Tiềm năng
ĐBSCL có một nền nhiệt độ cao, chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định trong
toàn vùng. Ít xảy ra thiên tai do khí hậu như bão là một nguồn lực rất thuận lợi cho thảm
thực vật, quần thể động vật phong phú, đa dạng, nhưng có tính tương đối đồng nhất trong
vùng, tạo điều kiện thuận lợi tổ chức sản xuất và phát triển sản xuất lượng thực - thực
phẩm, nông - thuỷ - hải sản lớn nhất cả nước.
ĐBSCL lấy nước ngọt từ sông Mê Kông và nước mưa, đặc trưng theo mùa rõ rệt, phù sa
lớn, quá trình bồi tích lâu dài. Hệ thống kênh rạch lớn nhỏ chi chít rất thuận lợi cung cấp
nước ngọt quanh năm. Mùa lũ kéo dài theo định kỳ.
Đất phù sa sông tập trung ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, chúng có độ phì nhiêu
cao, có thể canh tác nhiều loại cây trồng.
Sông Mê Kông đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên, thay đổi từ các bãi triều, giồng
cát và đầm lầy ngập triều ở vùng đồng bằng ven biển,…
Có triển vọng dầu khí trong thềm lục địa tiếp giáp thuộc Biển Đông, Vịnh Thái Lan và
phía Tây Nam. Đá vôi phân bố chủ yếu ở vùng Hà Tiên, Kiên Lương với trữ lượng lớn.
1.2.3.2 Thách thức
Hầu hết các đô thị nằm ở ven sông, ngã ba sông. Phần lớn rác thải, nước thải đều cho

xuống sông rạch, chưa nói đến việc lấn chiếm sông rạch làm cho dòng chảy bị nghẽn sinh
ra ô nhiễm môi trường.
Xây dựng công trình thuỷ lợi ở phần thượng lưu sông dẫn đến lụt và thiếu nước ở
ĐBSCL, hệ thống kênh đào sâu hơn, rộng hơn và dày đặc hơn so với trước kia.
Đất đai kém màu mỡ hơn chủ yếu là đất phèn, đất nhiễm mặn và nhiều loại đất khác:
không tốt lắm vì đặc trưng nhiều tính chất xấu như: độ axit cao, độc tố, đất bùn nghèo có
nền đất yếu. Hiện tượng phèn gia tăng trong đồng ruộng.
Hệ thống tiêu nước nhanh, không có nơi tồn trữ nước ngay đầu mùa hạ, đồng thời hiện
tượng xâm nhập mặn trầm trọng hơn xưa.
Việc trồng lúa, nuôi trồng thuỷ hải sản hay thành lập các nhà máy khai thác đá, xi măng
cũng gây những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường tại đồng bằng sông Cửu Long.
7
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2. Giới thiệu các địa điểm học tập
2.1 Khu Bảo tồn Vườn Quốc gia Tràm Chim
2.1.1 Lược sử phát triển
Năm 1985, Tràm Chim được Ủy ban Nhân Dân tỉnh Đồng Tháp thành lập với tên gọi là
công ty Nông Lâm Ngư trường Tràm Chim, với mục đích là trồng tràm và khai thác thủy
sản, và vừa giữ lại được một phần hình ảnh của Đông Tháp Mười xa xưa.
Năm 1986, loài sếu đầu đỏ ( chim hạc, sếu cổ trụi), được tái hiện ở Tràm Chim. Năm
1991, Tràm Chim trở thành Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Tràm Chim cấp tỉnh, nhằm bảo
tồn loài sếu đầu đỏ (Grusantigone sharpii).
Năm 1994, nơi đây trở thành Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Tràm Chim, cấp quốc gia.
Năm 1988, nơi đây trở thành Vườn Quốc Gia Tràm Chim theo Quyết đinh số
253/1998/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 12 năm 1998 của thủ Tướng chính phủ.
8
Hình 2 Sếu đầu đỏ ở Vườn quốc gia Tràm Chim
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2.1.2 Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1 Vị trí địa lý

Vườn Quốc Gia Tràm Chim nằm ở vị trí:
 10°37’ đến 10°46’ độ vĩ Bắc
 105°28’ đến 105°36’ độ kinh Đông
Nằm các sông MeKong 25km về phía Tây, gần biên giới Campuchia
Thuộc địa phận 4 xã: Tân Công Sinh, Phú Thọ, Phú Hiệp và Phú Đức huyện Tam Nông,
tỉnh Đồng Tháp
Tổng diện tích tự nhiên là 7.586 m
2
2.1.2.2 Điều kiện tự nhiên
 Địa hình
Vườn Quốc Gia Tràm Chim năm ở vùng đồng lụt kín Đồng Tháp Mười, Địa hình trũng
khó tiêu nước, cao trung bình từ 1.4m – 1.5m, cao nhất là 1.7m, thấp nhất là 1.2m
Ở phía Bắc và Phía Đông có địa hình cao hơn và là vùng chuyển tiếp giữa bậc thềm phù
sa cổ và phù hiện đại, địa hình cao nên lớp phủ mỏng, đất đai phần lớn là bậc thềm phù sa
cổ, thành phần cơ giới nhẹ hình thành nên các loại đất xám.
 Khí hậu
Vườn Quốc Gia Tràm Chim nằm trong khu vùng có chế độ nhiệt đới gió mùa với 2 mùa
mưa và khô rõ rệt: mùa mưa kéo dài 6 tháng ( từ tháng 5 đến tháng 12), các tháng còn lại
là mùa khô.
Nhiệt độ: nhiệt độ ở đây cao quanh năm và tương đối ít biến động, nhiệt độ trung bình
hằng năm khoảng 27°C.
Lượng mưa trung bình khoảng 1.650 mm/năm, phân bố theo mùa rõ rệt. Mùa mưa tập
trung từ tháng 5 đến tháng 11, hơn 90% lượng mưa tập trung vào khoảng thời gian này.
Trong khi đó, tháng 1, 2, 3 lại là những tháng khô hạn nhất, thời tiết hầu như không có
mưa.
9
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
 Chế độ thủy văn
VQG Tràm Chim chịu ảnh hưởng thủy văn của vùng châu thổ sông Mê Kông, nhận
nguồn nước trực tiếp từ sông MeKong thông qua hệ thống kênh thủy lợi tràn vào nội

đồng và bị ngập lũ hàng năm từ tháng 8 đến tháng 12.
Mỗi phân khu (A1-A5) được bao bọc xung quanh bởi hệ thống kênh và đê với tổng chiều
dài lên đến 59 km. Mực nước bên trong vườn quốc gia được điều tiết thông qua hệ thống
cống và cửa xả nằm ở các bờ bao xung quanh. Hiện nay, để giảm rủi ro do lửa vào mùa
khô, mực nước bên trong vườn quốc gia luôn được giữ ở mức cao hơn những điều kiện
trong quá khứ. Thành phần thực vật, phân bố và tốc độ sinh trưởng đã bị ảnh hưởng bởi
những tác động này
2.1.3 Đa dạng sinh học
VQG Tràm Chim có thể coi như là một mô hình thu nhỏ của vùng Đồng Tháp mười thu
hẹp với hệ sinh vật phong phú đa dạng của vùng đất ngập nước, là nơi sinh sống của rất
nhiều loài động thực vật, đây là nơi cư trú của khoảng 231 loài chim nước, chiếm ¼ số
loài chim có ở Việt Nam, trong đó có nhiều loài chim quý hiếm trên thế giới. Loài chim
được biết đến nhiều nhất là sếu đầu đỏ, một trong 15 loài sếu còn sót lại và có nguy cơ
tuyệt chủng của thế giới.
VQG Tràm Chim có 6 quần xã thực vật chủ yếu:
- Quần xã tràm: đây là nơi cư trú, làm tổ của nhiều loài chim. Những cánh rừng
tràm nguyên sinh trước kia hầu hết đã bị khai thác, cho nên những cánh rừng tràm
hiện nay chủ yếu là rừng trồng, đang được phục hồi và bảo vệ. Diện tích khoảng
3018,9 ha
- Quần xã cỏ năng: đây là quần xã rất quan trọng, là nguồn cung cấp thức ăn cho
nhiều chim nước, trong đó có loài sếu đầu đỏ. Cỏ năng có 2 loại: cỏ năng ống cao
từ 1,5 đến 1,6m; cỏ năn kim là thức ăn cho sếu cổ trụi, ở vùng Tam Nông – Đồng
Tháp có riêng một vùng rộng lớn cỏ năn mọc tự nhiên làm thức ăn cho sếu cổ trụi
mà người dân vùng này gọi thường gọi là cánh đồng năng. Cỏ năng màu xám hoặc
đen gần giống củ cỏ gấu thành phần chính là tinh bột, ăn có vị hơi đắng chát. Diện
tích khoảng 898,8ha.
- Quần xã lúa ma: Lúa trời còn gọi là lúa ma, là giống lúa tự mọc vào mùa nước
nổi. Nước lên tới đâu, lúa mọc tới đó, sống trồi lên mặt nước. Người dân dùng làm
thức ăn cho trâu bò.Vườn Quốc gia Tràm Chim có nhiệm vụ giữ gìn, bảo vệ loài
lúa này này để phục vụ công tác bảo tồn gen và lai tạo giống. Diện tích khoảng

678,4ha.
10
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
- Quần xã cỏ mồm, mốc: diện tích khoảng 305,1ha. Quần xã này cũng là nơi thích
hợp cho nhiều loài chim kiếm ăn và làm tổ.
- Quần xã cỏ ống: có diện tích khoảng 1965,9ha
- Quần xã sen: sen nguyên thủy ở vùng Đồng Tháp Mười là một loài đặc hữu. Loại
sen trồng lấy hạt là giống sen đã bị lai tạo không thuần chủng như sen Đồng Tháp.
Việc giữ gìn và bảo vệ giống sen nguyên thủy Đồng Tháp mục đích là để bảo tồn
gen một loài hoa quý hiếm, chỉ có ở Việt Nam. có diện tích khoảng 63,8ha.
2.1.4 Tiềm năng du lịch
Được mệnh danh là “ốc đảo xanh”, VQG Tràm Chim có cảnh quan thiên nhiên hoang sơ,
môi trường trong lành, độ đa dạng sinh học cao – đây là những lợi thế để phát triển du
lịch sinh thái trong VQG Tràm Chim. Đến Tràm Chim, du khách sẽ bắt gặp khung cảnh
bao la của đất trời Đồng Tháp mênh mông sông nước. Vào mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 5 dương lịch, đây là nơi cư trú của khoảng 60% quần thể sếu đầu đỏ, là loài chim
cao nhất trong các loại chim bay trên thế giới.
2.1.5 Các vấn đề môi trường cần quan tâm
2.1.5.1 Xung đột giữa bảo tồn và khai thác
Áp lực của cộng đồng dân cư sống trong xung quanh VQG Tràm Chim và sự phụ thuộc
của cộng đồng, nhất là người nghèo lên tài nguyên thiên nhiên đất ngập nước bên trong.
Chế độ bảo vệ nghiêm ngặt trong nhiều năm qua đã dẫn tới xung đột giữa vườn quốc gia
và cộng đồng và cũng đã không ngăn cản được sự xâm nhập vào bên trong để khai thác
tài nguyên, có thể dẫn đến sự suy kiệt tài nguyên.
2.1.5.2 Quản lý nguồn nước
Vấn đề quản lý thủy văn cho phù hợp với nhu cầu của hệ sinh thái đất ngập nước, trong
bối cảnh chế độ thủy văn toàn vùng Đồng Tháp Mười đã thay đổi do sự phát triển hệ
thống kênh đào rộng khắp. Từ việc quản lý thủy văn chưa phù hợp đã làm thu hẹp diện
tích đồng cỏ năng, nhất là năng kim (Eleocharis atropurpurea) làm cho không còn nguồn
thức ăn cho chim sếu dẫn đến mật độ cá thể của loài chim nầy bị giảm theo hàng năm.

Việc quản lý mực nước trong vườn hiện nay rất khó khăn; bởi lẽ: nếu giữ mực nước thấp
quá thì dễ dẫn đến cháy rừng; còn nếu giữ mực nước cao liên tục, rừng tràm khó cháy
nhưng cây cỏ năng bị ngập nước sẽ không có củ để dẫn dụ đàn sếu.
11
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
Bảng 1 Biểu đồ thể hiện mật độ sếu thay đổi qua các năm ở VQG Tràm Chim
(1986-2006)
2.1.5.3 Sự xâm lấn của các loài ngoại lai
Hiện nay vườn quốc gia Tràm Chim đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự xâm lấn của
cây mai dương(Mimosa pigra), một loài thực vật được IUCN xếp trong 100 loài ngoại lai
xâm hại nguy hiểm nhất thế giới. Nếu không kiểm soát được, trong vòng 10-15 năm nữa,
toàn bộ vườn quốc gia sẽ bị loài này xâm lấn thành loài độc tôn. Sự đa dạng sinh học sẽ
mất đi hoàn toàn.
Ngoài ra, còn có cây bèo lục bình. Loại bèo này thích nghi rất tốt với môi trường khu
vực. Loại bèo này nổi trên mặt nước và trôi theo dòng chảy nên có sức lan tỏa rất lớn.
Tuy loại bèo này có tác dụng làm sạch nước nhưng tốc độ che phủ lớn nên gây giảm ánh
sáng và lấn áp các loài thủy sinh khác.
2.1.5.4 Vấn đề phát triển du lịch
Du lịch mang lại nhiều lợi ích cho vùng nhưng cần phải chú ý đến các tác động tới môi
trường sao cho vừa mang lại lợi ích cho cộng đồng, đóng góp cho bảo tồn mà không gây
tác hại lên hệ sinh thái.
12
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2.2 Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long
2.2.1 Vị trí địa lý
Ngụ tại xã Thới Thạnh, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ với tổng diện tích 360 ha.
Viện được thành lập vào ngày 08/01/1977, ban đầu là Trung tâm Kỹ Thuật Nông Nghiệp
ĐBSCL, đến 1985 chính thức đổi thành Viện Lúa ĐBSCL.
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ
- Nghiên cứu, ứng dụng cây lúa và các loại cây khác.

- Nghiên cứu hệ thống canh tác trong và ngoài nước.
- Chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật nông nghiệp.
- Huấn luyện và đào tạo cho cán bộ và nông dân trong vùng, đào tạo sau đại học.
- Sản xuất và cung ứng giống lúa trong vùng và cho các vùng khác.
2.2.3 Lĩnh vực hoạt động
- Tổ chức lớp đào tạo kỹ thuật nông nghiệp ngắn hạn cho cán bộ và nông dân.
13
Hình 3 Nhà lưới - Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
- Trình diễn các mô hình kỹ thuật có hiệu quả cho nông dân học hỏi.
- Khảo nghiệm, điều tra, đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng kỹ thuật.
- Nhân giống các loại cây trồng như lúa, rau màu.
- Mở rộng hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
2.2.4 Những nét nổi bật và xu hướng phát triển của Viện lúa
Từ khi thành lập đến nay, Viện đã và đang chủ trì và tham gia thực hiện nhiều đề tài
nghiên cứu với các tổ chức quốc tế và các địa phương trong vùng góp phần giải quyết các
vấn đề về nông nghiệp. Cụ thể là những nghiên cứu về khoa học công nghệ nhằm cải
thiện năng suất, chất lượng của các giống lúa, đảm bảo cho phát triển bền vững.
Trong những năm qua, Viện đã hoàn thiện và chuyển giao nhiều công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp trong vùng, trong đó đáng chú ý nhất là:
- Giống lúa mới có năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Hiện tại, trên 70% diện tích trồng lúa ở ĐBSCL đang sử dụng
các giống lúa do Viện lai tạo và chuyển giao. Hàng năm, bình quân có 01-02 giống
lúa của Viện được công nhận chính thức và 04-06 giống lúa được công nhận tạm
thời.
- Hiện tại có 63 giống lúa đang được sử dụng trong sản xuất ở ĐBSCL bao gồm cả
các giống lúa mùa địa phương, trong đó phổ biến nhất là các giống OM1490,
OMCS 2000, VNĐ 95-20, OM576, Jasmine 85, OM2517, IR50404.
- Các quy trình thâm canh tổng hợp lúa tăng năng suất, tăng chất lượng và hiệu quả
kinh tế đã được chuyển giao cho nông dân trên nhiều vùng sinh thái khác nhau.

- Kết quả ứng dụng công nghệ hạt giống: 20% diện tích gieo trồng đã sử dụng hạt
giống lúa xác nhận, và 34% diện tích vùng qui họach (1 triệu ha lúa xuất khẩu) sử
dụng giống xác nhận.
- Chuyển giao các tiến bộ về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp và công nghệ sau thu
hoạch (máy gieo hàng, máy sấy lúa, máy đánh bùn, máy tuốt lúa, máy bóc bẹ tách
hạt ngô, ).
2.2.5 Các vấn đề môi trường
2.2.5.1 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Vùng ĐBSCL là một trong những vùng dễ bị ảnh hưởng nhất do ở đây khá thấp, trung
bình 1 m so với mực nước biển nên dễ gây ngập úng do nước biển dâng; đồng thời lượng
nước bị giảm sút vào mùa khô, đặc biệt là hai nhánh sông Tiền và sông Hậu.
14
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
Khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Chọn hệ thống cây trồng phù hợp.
- Điều tiết việc đóng mở cống ngập mặn ở ven biển.
- Thâm canh sản xuất các cây con có giá trị cao.
- Nâng cao việc dụ báo các rủi ro, nguy cơ.
- Quản lý tốt các nguồn tài nguyên, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp.
Mục tiêu cụ thể nhằm cải thiện khả năng thích ứng của hệ thống canh tác trên nền lúa
nước trước tác động của biến đổi khí hậu:
- Đánh giá tác động và tổn thương do biến đổi khí hậu
- Sản xuất lai tạo các giống mới có khả năng chống chịu tốt hơn
- Quản lý tài nguyên của hệ thống canh tác trên nền đất lúa thích nghi với sự biến
đối nhanh của khí hậu.
- Đánh giá chi tiết vùng ven biển và đề xuất dự án phát triền tổng thể và thích nghi
do biến đổi khí hậu.
- Đào tạo nhân lực có khả năng đánh giá phát tán các khí nhà kính.
2.2.5.2 Tái sử dụng chất thải từ ao nuôi cá
Theo khảo sát, chưa có loại cá nào có tốc độ sinh trưởng và có hệ số chuyển biến thức ăn

tốt như cá tra, tuy nhiên sẽ có một lượng lớn chất thải lỏng được xả thẳng ra đường nước
từ các ao nuôi cá mà không qua xử lý, gây nhiều hậu quả như: ô nhiễm nguồn nước canh
tác lúa, gây trở ngại cho việc mở rộng diên tích áo nuôi về phía hạ lưu, tác động xấu đến
sức khoẻ của cư dân trong vùng.
Sử dụng việc trồng lúc để xử lý chất thài từ thuỷ sản đã được nghiên cứu, tuy nhiên theo
nhận định của một số nhà khoa học của Viện: “Theo tính toán, 1 ha ao nuôi cá phải trồng
tối thiểu 60.000 ha lúa, mà các ao nuôi cá lại không phân tán mà tập trung nên diện tích
lúa của chúng ta không đủ để xử lí hết nước thải, đây chính là khó khăn chính của dự án
này. Cần có những quy hoạch phù hợp để có thể tận dụng thích hợp nguồn nước giàu
đạm này, nếu có thể sử dụng được thì đây sẻ là nguồn tiết kiệm phân bón lớn cho vùng
ĐBSCL”.
2.2.5.3 Vấn đề an ninh l ương thực (ANLT)
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm sản xuất lương thực cả nước,
sản lượng lúa hằng năm toàn vùng chiếm hơn 53% tổng sản lượng lúa và đóng góp 90%
sản lượng gạo xuất khẩu cả nước.
15
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
Tuy nhiên, vựa lúa gặp nhiều thách thức trong việc giữ vai trò chiến lược đảm bảo an
ninh lương thực (ANLT) cho vùng và quốc gia: diện tích đất trồng lúa của vùng có xu
hướng giảm để chuyển đổi sang cây, con khác; dân số tăng, biến đổi khí hậu, dịch sâu
bệnh, công nghiệp hóa, đô thị hóa,…Để giải quyết áp lực, Viện lúa đã:
− Mở rộng diện tích canh tác, tăng mùa vụ (2-3 vụ/năm)
− Ứng dụng khoa học công nghệ năng cao chất lượng và sản lượng giống lúa cung
ứng đủ lương thực cho Việt Nam và xuất khẩu nước ngoài.
− Luôn nghiên cứu tìm ra những giống lúa mới thích ứng hơn với môi trường biến
đổi, cho sản lượng cao.
Ngoài ra, theo hướng phát triển bền vững Nhà nước cũng cần tăng cường và nâng cao
hiệu quả lao động, hoạt động xuất khẩu hợp lý để đảm bảo ANLT.
2.3 Công ty nuôi trồng thủy sản An Hưng Phát
2.3.1 Vị trí và quy mô

Vị trí: Công ty nuôi trồng thủy sản An Hưng Phát nằm tại xã Dương Hòa huyện Kiên
Lương tỉnh Kiên Giang thuộc phía Tây Bắc tỉnh giáp với Campuchia và xậy dựng vào
năm 2000.
Quy mô: Công ty có diện tích khoẳng 15ha. Gồm 12 ao (mỗi ao 400 -700 ). Chủ yếu nuôi
tôm thẻ và tôm sú, ngoài ra còn có cá mú.
16
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2.3.2 Quy trình nuôi tôm
2.3.2.1 Những điểm cần lưu ý trong quá trình nuôi tôm
Lưu ý:
- Độ mặn: nuôi tôm ở gần biển.
- Hệ thống thủy lợi: hệ thống lấy nước phải chủ động. Phải có hệ thống xử lí nước
(20% diện tích ao nuôi).
- Chất đất: ít phèn, cát tùn, bùn cát.
- Hệ thống điện: cần phải thuận lợi để vận hành hệ thống máy nổ, quạt máy (4000
m2: 4 dàn, 6000-8000m2: 6 dàn). Tuy nhiên chi phí cho điện khá cao.
- Hệ thống giao thông.
- Hệ thống an ninh.
- Thiết kế ao: diện tích ao 1400-1800 ha/ao. Thích hợp nhất là 4000-8000ha/ao.
Ngoài ra, còn phải chú ý tới việc chuẩn bị ao trước khi nuôi:
- Vì đất nuôi tôm là đất phèn nên phải lót giấy bạc xung quanh bờ ao có trào chắn
xung quanh tránh động vật lạ vào ao.
- Phải có hệ thống rào chắn để ngăn cua và các động vật khác vào ao.
- Sau khi ủi ao cần tiến hành rải vôi.
- Tiếp theo xử lí clorine (6-7 ngày), sử dụng phân ADB, …
- Ao đạt tiêu chuẩn khi pH 7.5-8, độ kiềm 80-100, không có
- Số lượng tôm sú là 30-40 con/ và tôm thẻ là 100 con/
Quản lí và cho ăn:
- Cho ăn: Đa số là thức ăn công nghiệp. Vào tháng đầu tiên cho ăn theo định lượng,
theo số lượng ( tùy theo màu nước). Tháng tiếp theo định lượng thức ăn qua sàn

( cho ăn theo trọng lượng tôm). Ví dụ: ao tôm 100 con/kg thì có thể cho 5g-7g.
- Quản lí môi trương: Tháng thứ 1 và thứ 2 không thay nước tới tháng thứ 3 thay
10% nước trong ao. Nhưng phải đo các thông số hằng ngày, nếu độ kiềm nhỏ hơn
80 thì phải gây độ kiềm bằng cách sử dụng dolomit. Chú ý gây màu nước: để tạo
thức ăn tự nhiên và làm cho môi trường ổn định.
Một số bệnh thường gặp ở tôm:
- Bệnh cong thân ( khi trời nắng gắt, nước ao cạn xuống tôm cong thân lại)
- Bệnh đen mang ( do dư khi ao tích tụ nhiều chất độc)
- Bênh vàng mang( do đất phèn hoạt động gây nhiễm độc nước ao)
17
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2.3.2.2 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới nuôi trồng thủy sản
Hiện nay, biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản của địa
phương. Trong những năm gần đây, mùa mưa và mùa khô không còn phân chia rõ rệt.
− Mùa khô kéo dài hơn bình thường gây thiếu nước trong việc nuôi trồng thủy sản.
Diễn ra quá trình bốc hơi nước, thẩm thấu sang các ao khác và một số nơi khác
− Mùa mưa: mưa kéo dài thường xuyên cả tháng trời, ngập lụt, gây khó khăn cho
việc nuôi tôm nước mặn. Vì vậy các nhà quản lí phải đưa ra những biện pháp quản
lí tốt nhằm khắc phục những khó khăn do biến đổi khí hậu gây ra.
− Đối với mùa khô, nóng: phải dùng hệ thống quạt nước nhằm làm cho nước mát và
cung cấp đủ lượng oxy cho tôm.
− Đối với mùa mưa: thoát nước là vấn đề tất yếu và phải thêm một lượng muối lớn
để tăng độ mặn trong ao.
2.4 Công ty xi măng Holcim Kiên Lương
2.4.1 Giới thiệu
Xi măng Holcim, thương hiệu hàng đầu thế giới, một trong những tập đoàn hàng đầu thế
giới về sản xuất và cung cấp xi măng, cốt liệu bê tông, bê tông và các dịch vụ liên quan
đến xây dựng, được thành lập từ năm 1912 tại Thụy Sỹ, tự hào đã có 100 năm “Vững
Xây Cuộc Sống” cho hàng triệu tổ ấm tại hơn 70 quốc gia.
Có mặt tại Việt Nam từ năm 1994, với vốn đầu tư khoảng 495 triệu USD với thời hạn 50

năm , tiền thân là Công ty Xi măng Sao Mai.
Xi măng Holcim đã tham gia vào rất nhiều dự án từ xây dựng nhà ở dân dụng đến cơ sở
hạ tầng, chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng có tầm ảnh hưởng lớn như: cầu Phú Mỹ
(Q.7, Tp.HCM), cảng Quốc tế Sài Gòn ( Bà Rịa Vũng Tàu), cao ốc Sunrise City (Q.7,
Tp.HCM), Kum Ho Asia (Q.1, Tp.HCM), tại khu vực miền Nam.
18
Hình 4 Công ty xi măng Holcim Kiên Lương
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2.4.2 Công nghệ khai thác của nhà máy xi măng Holcim
2.4.2.1 Công nghệ khai thác đá vôi
Dãy núi đá vôi Moso được giao cho nhà máy xi măng Holcim toàn quyền khai thác trong
50 năm. Đến nay nhà máy đã khai thác đươc hơn 10 năm. Hiện nhà máy đang sử dụng 2
mỏ đá vôi là Bãi Vôi Và Cây Xoài. Khi cho phép Holcim hoạt động , khu vực có thể khai
thác bao gồm toàn dãy Moso và khu di tích hang Moso. Tuy nhiên,do bị phản ứng từ
cộng đồng nên khu vực núi có hang Moso được giữ lại, thay vào đó là một khu vực khác
(Núi Khoe Lá).
Công nghệ khai thác theo phương pháp tầng, tiến hành khoan và nạp thuốc, lọai thuốc nổ
TNT, water gain. Sau khi nổ đá rơi từ tầng cao xuống chân núi, những viên đá có kích
thước >1500 mm tiến hành khoan tẻ, những viên đá có kích thước <1500 mm đươc xe
xúc đưa vào xe tải chở vào các cối đập. Kích thước đá ra khống chế <30mm. Đá thành
phẩm rơi xuống băng tải cao su, đưa về kho, rải đều dọc theo chiều dài kho nhằm đồng
nhất sơ bộ về thành phần.
Ngoài ra nhà máy đang áp dụng phương pháp nổ mìn vi sai – là phương pháp khoan
những vị trí xác định và cho mìn nổ úp xuống dưới theo từng lớp để hạn chế bụi, tiếng ồn
và độ rung.
Đá vôi là nguyên liệu chính thứ nhất cung cấp CaO >50% cho phối liệu nung luyện
clinker.
2.4.2.2 Công nghệ khai thác đất sét
Nhà máy thường khai thác đất sét ẩm: đất sét có độ ẩm tự nhiên từ 16-20% được khai
thác ở độ sâu từ 18-20m, có góc nghiêng 40

0
, khai thác dọc theo chiều ngang từng ô
500m.
Hệ thống giàn gầu múc đất sét di chuyển dọc theo ô, rồi đỏ vào băng tải để đưa vào kho,
tại kho có băng tải 2 chiều đổ vào 2 đống theo chiều dài kho, nằm đồng nhất sơ bộ về
thành phần.
Đất sét là nguyên liệu thứ 2 cung cấp SiO
2
>60% cho phối liệu nung luyện clinker.
19
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2.4.2.3 Công nghệ sản xuất clinker
Gia công sơ bộ nguyên liệu: đá vôi,đất sét, quặng sắt…được vận chuyển từ mỏ khai thác
về nhà máy thường có dạng nguyên tảng có kích thước lớn, nên phải đươc đập nhỏ trước
để tiện cho việc nghiền, sấy khô, chuyển tải và tồn trữ. Vật liệu từ mỏ được làm giảm
kích thước bằng những máy đập khác nhau. Các khối đá được làm giảm kích thước từ
đến khoảng 1.2 – 8 cm. Hai nguyên liệu chính đá vôi, đất sét và 2 nguyên liệu phụ đá đỏ,
cát từ các kho nhờ băng tải chuyển về khu định lượng theo tỉ lệ nhất định. Sau khi định
lượng, 4 nguyên liệu đươc đưa qua hệ thống nghiền đứng.
2.4.2.4 Công nghệ sản xuất xi măng
Thành phần chính của xi măng một tổ hợp của n[CaO] y[SiO
2
] z [Al
2
O
3
] t[Fe
2
O
3

]… Xi
măng là thành phần chính của bê tông , là vật liệu xây dựng phổ biến nhất trên thế giới.
Nguyên liệu chính là clinker và 2 phụ gia thạch cao và mu rùa( Puzolan), thạch cao là
phụ gia điều chỉnh thời gian đóng rắn,mu rùa là phụ gia hoạt tính có tác dụng hút vôi
trong quá trình đóng rắn.
Nghiền xi măng: clinker sau khi được chuyển tới buồng chứa clinker sẽ đi qua cân định
lượng nhằm điểu chỉnh khối lượng để cân đối tỷ lệ với các chất phụ gia. Trong giai đoạn
này thạch cao được bổ sung vào clinker và sau đó được nạp vào máy nghiền mịn. Hỗn
hợp clinker và thạch cao cho xi măng loại I hoặc hỗn hợp clinker, thạch cao và phụ gia
poluzan được nghiền thành bột mịn theo hệ thống luân chuyển kín trong máy nghiền xi
măng để có được độ mịn mong muốn. Sau đó xi măng được đưa vào các buồng chứa silo
xi măng.
2.4.3 Các hoạt động môi trường và xã hội của nhà máy Holcim
2.4.3.1 Các hoạt động môi trường
Xử lý bụi: tích hợp hoàn toàn trong dây chuyền công nghệ, không thể tách rời, ngoài ra
nhà máy còn sử dụng công nghệ xử lí bụi hiện đại như lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi túi.
Xử lý khí thải: : sử dụng hệ thống SNCR xử lí NO
x
đạt TCVN truocs khi xảy ra môi
trường sử dụng dung dịch Ure 40% phun vào dòng khí thải để giảm lượng NO
x
. Hệ thống
này có khà năng giảm được 40% NO
x
.
Xử lý chất thải rắn:
- Đối với chất thải sinh hoạt: ký hợp đồng thu gom
20
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
1. Kiểm soát chất thải

2. Giảm thiểu bụi tại các ống
khói
3. Giảm thiểu bụi trong quá
trình sản xuất
4. Tiết kiệm điện năng và
nhiệt năng tiêu thụ
5. Tiết kiệm nguyên liệu sản
xuất
6. Tăng cường sử dụng AFR7. Tiết kiệm nước 8. Kiểm soát nước thải
9. Cải thiện đièu kiện làm việc
10. Xây dựng nhà máy xanh
sạch đẹp
- Chất thải nguy hại: đốt tại lò nung clinker
Hệ thống quản lý môi trường ISO14001: hệ thống quản lí theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm
mục đích nâng cao thương hiệu Holcim, đồng thời công ty cũng định hướng thống nhất
một phương pháp quản lí chung cho các công ty thành viên dựa theo tiêu chuẩn đã được
thừa nhận rộng rãi trên toàn cầu
Chương trình quản lý môi trường ở Holcim:
Công ty Holcim giảm thiểu việc tiêu thụ than bằng cách sử dụng các nguyên liệu từ các
nhà máy khác để đốt.
Holcim ký cam kết bảo vệ môi trường và xây dựng chiến lược phát triển bền vững.
2.4.3.2 Các hoạt động xã hội
Holcim thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho nhân viên và các hoạt động khác của
nhà máy
Holcim còn tham gia hợp tác, đóng góp vào các hoạt động xã hội trong vùng.
21
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2.5 Hệ thống hang động khu vực Kiên Giang
2.5.1 Giới thiệu
Hệ thống núi đá vôi Kiên Giang chỉ chiếm một diện tích nhỏ so với hệ thống núi đá vôi

của cả nước nhưng được đánh giá đa dạng sinh học bậc nhất thế giới. Tại đây, các nhà
khoa học đã tìm được nhiều loài động thực vật đặc hữu và loài mới bổ sung cho danh
mục của thế giới. Khu hệ núi đá vôi Kiên Lương- Hà Tiên (Kiên Giang) nằm trong quần
thể núi đá vôi kéo dài từ Kiên Giang- Việt Nam sang Kampot-Campuchia. Chúng phân
bổ riêng lẻ dọc biển và đồng bằng, cách xa các khu hệ núi đá vôi khác từ 300 đến 1.000
km. Tuy vậy, núi đá vôi Kiên Giang lại mang đặc tính sinh học hấp dẫn các nhà nghiên
cứu
2.5.1.1 Núi đá dựng
Núi Đá Dựng tức núi Châu Nham thuộc xã Mỹ Đức, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên
Giang, cách biên giới Việt Nam - Campuchia 4 km. Ngoài giá trị lịch sự - là khu căn cứ
cách mạng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp & Mỹ, nơi đây còn lưu tồn nhiều giá
trị địa chất tâm linh, du lịch, rất lớn.
22
H ình 5 Tượng Quan thế âm Bồ Tát ở Khu du lịch Núi Đá Dựng
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
Núi có hình thang cân, cao gần 100 m, trông xa như một khối đá vuông vức dựng giữa
đồng bằng, vì thế mà có tên là Đá Dựng. Theo tính toán của các nhà địa chất, núi đá dựng
là một khối đá vôi lớn có trọng lượng khoảng 6 triệu tấn. Trải qua một thời gian dài dưới
tác động của các nhân tố khí hậu và môi trường, ngọn núi xảy ra các quá trình xâm thực,
phong hóa, caster hay hiện tượng biển tiến biển lùi làm cho cảnh quan thay đổi. Bên
trong có đầy đủ các lầu canh, lỗ châu mai, tháp vọng gác, đường ngầm, hang cá sấu,
Trong núi có nhiều hang động kỳ bí. Đường lên núi dài 1.049 m được chia làm hai tuyến.
Tuyến 1 (đi lên) dài 772 m gồm các hang chính như hang Mẹ Sanh, hang Dơi, hang Cội
Hàng Da, hang Trống Ngực, hang Khổ Qua, hang Bồng Lai Tuyến 2 (đi xuống) dài 377
m, có các hang chính như hang Chỉ Huy, hang Biệt Động Mỗi hang động có một tích
truyện khác nhau: Hang Bồng Lai bốn mùa không khí trong lành, từ hang này ngước nhìn
qua vòm núi có thể thấy mây trời bay. Hang Lầu Chuông có nhiều thạch nhũ mà khi gõ
nhẹ vào sẽ tạo nên tiếng ngân trong như tiếng chuông âm vang trong gió. Hang Kim Quy
có một khối đá giống hệt như con rùa.
Nhiều hang động có yếu tố tâm linh, cho nên nơi đây thường xuyên diễn ra các cuộc hành

hương của các tín đồ Phật giáo.
2.5.1.2 Thạch động
Núi Thạch Động ở xã Mỹ Đức, cách trung tâm thị xã Hà Tiên 3km theo hướng đường
biên giới Tây Nam
Thạch Động còn được gọi là Vân Sơn, là một khối đá vôi Pecmi sót khổng lồ, đường
kính chân khoảng 45 m, cao 93 m so với mực nước biển. Cấu trúc địa chất nơi đây rất
đặc biệt. Cả khối núi bao gồm hai phần chồng khít nhau : phần dưới là lớp đá trẻ, phần
trên là lớp đá già. Hiện tượng này được giải thích do trong lịch sử, khối đá trẻ di chuyển
từ phía Campuchia sang, chồng lên và xếp khít với khối đá già. Sau thời gian biển lùi,
xảy ra các quá trình phong hóa biển đổi, Thạch Động mang hình dáng như bây giờ.
Leo hết những bậc thang là một hang cao và rộng, có nhiều thạch nhũ với những hình thù
lạ mắt. Ở đó còn có một ngách hang ăn sâu xuống lòng đất, khiến không biết từ bao giờ
ngách hang sâu này cùng với những vân đá tượng hình cô gái lờ mờ trên vách đứng, đã
hình thành nên câu truyện cổ tích Thạch Sanh chém chằn. Ngoài ra, trong hang còn có
chùa cổ Tiên Sơn. Tương truyền trước khi có chùa, đây là am tu của đạo sĩ Huỳnh Phong
Chơn Nhơn, dưới thời Mạc Cửu. Nhờ hai cửa hang ở trên cao, nên trong hang lúc nào
cũng thoáng mát, và cũng nhờ nó mà người viếng cảnh nhìn thấy toàn cảnh thôn Vân,
cửa khẩu Xà Xía, và mũi Nai ở phía xa…
23
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2.5.2 Điều kiện hình thành hang động đá vôi khu vực Kiên Giang
2.5.2.1 Quá trình nội sinh
Do tác động của các quá trình nội lực Trái Đất (kiến tạo dịa chất), các trầm tích hàng
triệu năm tuổi của các sinh vật có nguồn gốc từ biển như san hô, vỏ sò, rong, VSV,… đã
dược nâng lên khỏi mặt nước, hình thành những khối đá khổng lồ gãy khúc.
Các nứt gãy này bị chấn động làm xô lệch theo thời gian tạo nên cấu trúc phân tầng và
các vách dựng thẳng đứng.
2.5.2.2 Quá trình ngoại sinh
 Quá trình Karst
Quá trình Karst là hiện tượng phong hóa đặc trưng của những miền núi đá vôi bị nước

chảy xói mòn.
Sự xói mòn không phải do cơ chế lực cơ học, mà chủ yếu là do khí điôxít cacbon (CO
2
)
trong không khí hòa tan vào nước, cộng với các ion dương của hyđrô (H
+
) tạo thành axít
cacbonic. Axít cacbonic là thủ phạm chính trong quá trình ăn mòn đá vôi.
Sản phẩm tự nhiên của quá trình phong hóa Karst là các hang động với các nhũ đá, măng
đá, sông suối ngầm,
 Xói mòn và sạt lở
Ở những vùng núi đá vôi phân lớp nghiêng về phía biển, đá nứt nẻ mạnh và bị cắt ra
thành nhiều khối nhỏ, nếu bị sóng mài mòn phần chân vách sẽ tạo ra các hang chân sóng
ăn khuyết vào. Các khu vực đá vôi gần bờ rất dễ xảy ra trượt lở đá do trọng lực hay do bị
bào mòn mạnh.
Các hang động đá vôi ven biển được hình thành do sự xói mòn của nước. Khi bắt đầu
hình thành, các khe nứt ở dưới mực nước ngầm bị xói mòn và khoét rộng dần. Sau đó quá
trình xói mòn do trọng lực diễn ra làm khoét rộng thêm các khoảng trống tạo thành các
hang động.
24
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3
2.5.3 Giá trị tồn tại của các hang đông đá vôi khu vực Kiên Giang
2.5.3.1 Giá trị kinh tế
Giá trị kinh tế có thể xuất từ các hoạt động khai thác đá vôi phục vụ cho ngành công
nghiệp xi măng hoặc xuất phát từ các hoạt động du lịch trong vùng.
2.5.3.2 Giá trị khảo cổ học
Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, những hang động trong các núi đá vôi của tỉnh
Kiên Giang đã được tổ tiên chúng ta sử dụng cách đây hàng ngàn năm, qua đó ta có thể
biết được đời sống của cư dân và các sinh vật cổ trước kia. Nhiều di chỉ thuộc nền văn
hóa Phù Nam (đầu công nguyên đến giữa thế kỉ thứ 7) được tìm thấy tại các núi đá vôi ở

Chùa Hang và Hang Tiền.
2.5.3.3 Giá trị văn hóa
Kiên Giang là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa: Kinh, Hoa, Khơ-me. Các núi đá vôi
thường đượcxem như là nơi thiêng liêng có ý nghĩa lớn trong đời sống tâm linh của người
dân bản địa, nhất là Phật tử.
25
Hình 6 Lối vào chùa Hang
Báo cáo Thực địa miền Tây GVHD: ThS.Dương Hữu HuyNhóm 3

×