Tải bản đầy đủ (.doc) (1,059 trang)

Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt Nam (LEXICON OF GEOLOGICAL UNITS OF VIỆTNAM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 1,059 trang )

SÁCH TRA CỨU CÁC PHÂN VỊ ĐỊA CHẤT VIỆT
NAM
(LEXICON OF GEOLOGICAL UNITS OF VIỆT
NAM)

LỜI GIỚI THIỆU
Vỏ Trái đất ở những vùng khác nhau chịu sự chi phối
của những quy luật địa chất khác nhau, nên nơi này giàu
khoáng sản, thậm chí những khoáng sản mang lại nhiều lợi
nhuận như kim cương, đá quý, dầu khí, vv., nơi khác lại
chẳng có là bao. Cho nên con người sống ở một vùng đất
nào đó luôn phải xem xét cặn kẽ mảnh đất bên dưới chân
mình.
Việc nghiên cứu địa chất lãnh thổ nước ta trước đây
không để lại điều gì trong thư tịch. Đến cuối thế kỷ 19, khi
người Pháp bắt đầu thiết lập chế độ thực dân ở nước ta,
việc điều tra địa chất được chú ý đến và bắt đầu xuất hiện
các công trình về địa chất khu vực từng vùng một của nước
ta. Nhưng chỉ đến khi nước ta giành được độc lập, hoà bình
và thống nhất toàn lãnh thổ, từ những năm 60-70 của thế kỷ
này việc nghiên cứu và điều tra khoáng sản một cách có hệ
thống với việc lập bản đồ địa chất từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn
tiến hành cùng các nghiên cứu chuyên đề, đã được đẩy
mạnh cùng với việc xây dựng từng bước ngành địa chất của
nước ta. Trong quá trình này, xuất hiện các phân vị địa chất
cơ bản, bao gồm các phân vị địa tầng, các phân vị magma
và các phân vị cấu trúc - kiến tạo, là những công cụ để mô
tả địa chất khu vực của nước ta. Khi việc nghiên cứu địa
chất và khoáng sản càng đi vào chiều sâu, các phân vị này
càng nhiều và có nội dung phong phú, đòi hỏi phải tổng
hợp và hệ thống hoá lại, nhằm giúp cho các nhà địa chất


trong và ngoài nước có những tư liệu tra cứu thuận tiện và
xác thực khi tìm hiểu về địa chất một vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, Bộ Công nghiệp đã
giao cho Viện Thông tin, lưu trữ, bảo tàng địa chất việc
biên soạn cuốn “Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt
Nam” này nhằm cung cấp cho các đơn vị của Cục Địa chất
và khoáng sản Việt Nam cùng các cơ quan liên quan và các
cá nhân quan tâm một cuốn tư liệu tham khảo rất cần thiết
trong việc thực hiện các công việc điều tra, nghiên cứu
cũng như giảng dạy, học tập về địa chất Việt Nam.
Công việc biên soạn được giao cho các giáo sư, tiến sĩ
chuyên gia đầu ngành của từng chuyên môn hiện đang công
tác tại các đơn vị hoặc là cộng tác viên thường xuyên của
Cục Địa chất và khoáng sản. Bản thảo đã nhận được sự góp
ý của các chuyên gia công tác tại nhiều cơ quan khác nhau.
Mong rằng cuốn sách sẽ đáp ứng được các yêu cầu và sự
mong đợi của bạn đọc.
Bộ Công nghiệp trân trọng giới thiệu với các nhà khoa
học trong và ngoài nước cuốn Sách tra cứu này.


FOREWORD
The Earth’s crust in different areas is controlled by
different geological laws, because of that some of them are
very rich in mineral resources, even those of great value,
such as diamond, gemstone, oil and gas, etc., whereas some
are very poor. That is why, humans living in certain
country need always to investigate thoroughly the piece of
land lying below one’s feet.
Formerly, the research on geology of our country did

not bequeath something to us by bibliographies. To the end
of the 19
th
century, when the French began to set up the
colonial regime in our country, geological investigations
got immediately the attention, and began to appear the
works on regional geology of each area of the territory.
However, just since the gaining of independence, peace and
unification of Vietnamese nation in the 6
th
- 7
th
decade of
this century the systematic study on geology and
investigation on mineral resources with the geological
mapping on small to large scales and the thematic
researches have been pushed up parallelly with the building
of the national geological branch. During this process basic
geological units have been appearing, including
stratigraphic units, magmatic units and tectono-structural
units, which are the implements for describing the regional
geology of our country. When the research on geology has
been becoming profounder, these units have been getting
more and more numerous with a richer content, demanding
to be synthesized and systematized for providing
compatriotic and foreign geologists with convenient and
reliable references when making a study on the geology of
an area of the country.
Starting from this real requirement, the Ministry of
Industry has entrusted the Institute for Geological

Information, Archives and Museum with the compilation of
a Lexicon of Geological Units for providing the units of the
Department of Geology and Minerals together with related
institutions and interested scientists with necessary
references for realizing investigations and researches, as
well as teaching and learning on the geology of Việt Nam.
This task was entrusted to a group of leading scientists
- professors and doctors on geology working at present in
some units of, or cooperating with the Department of
Geology and Minerals of Việt Nam. The manuscript has
been receiving different contributions from scientists of
many institutions. We hope that the book will meet the
requirements and expectation of the readers.
The Ministry of Industry has the honour to present this
Lexicon to scientists of the country and from abroad.



LỜI NÓI ĐẦU

Kể từ khi địa chất lãnh thổ Việt Nam được nghiên
cứu một cách có hệ thống, với sự ra đời của Sở Địa
chất Đông Dương (Service Géologique de
I’Indochine) vào năm 1898, đến nay đã hơn 100 năm.
Trong khoảng thời gian hơn một thế kỷ đó, gần
8000 công trình nghiên cứu về địa chất Việt Nam đã
được công bố, đề cập đến nhiều mặt khác nhau của
địa chất Việt Nam, hơn ba trăm tờ bản đồ địa chất
chung và địa chất chuyên đề đã được đo vẽ ở nhiều tỷ
lệ khác nhau, trong đó một số không ít đã được xuất

bản. Trong các công trình này, hàng loạt phân vị địa
chất cơ bản bao gồm: các phân vị địa tầng, phân vị đá
magma, phân vị cấu trúc - kiến tạo, đã được thành
lập, coi như những công cụ để mô tả địa chất Việt
Nam và giúp nhận thức các mặt khác nhau của địa
chất Việt Nam như nó vốn tồn tại trong thiên nhiên.
Đó là những đóng góp rất lớn của các nhà địa chất
trong việc xây dựng nền khoa học địa chất Việt Nam,
đồng thời tạo nên những cơ sở khoa học cho việc
điều tra tài nguyên khoáng sản trong lòng đất Việt
Nam.
Các phân vị địa chất, với thành phần vật chất,
những di tích hoá thạch để lại và mối quan hệ giữa
chúng với nhau, luôn được coi là những tài liệu
nguyên thuỷ giúp các nhà địa chất hiểu được và diễn
giải những vấn đề cơ bản của địa chất học, đồng thời
làm cơ sở cho việc dự đoán và định hướng trong điều
tra khoáng sản. Do ý nghĩa đó, trong thời gian gần
đây, các nước có nền khoa học địa chất phát triển đã
tiến hành biên soạn các tài liệu tổng hợp về các phân
vị địa chất cơ bản đã được phân chia ở từng lãnh thổ,
coi như một trong những tài liệu cơ sở để nhận thức
về địa chất học của mỗi nước. Để tiện việc sử dụng
và phổ cập, các tài liệu này được soạn dưới dạng tin
học, giúp dễ dàng đưa vào máy tính để tra cứu. Công
việc này đang được các nước trong khu vực Đông
Nam Á khuyến khích tiến hành nhằm tiến tới xây
dựng ngân hàng dữ liệu địa chất cho khu vực.
Dựa trên các ý nghĩa và nhu cầu thực tế vừa trình
bày, Bộ Công nghiệp đã giao cho Viện Thông tin,

Lưu trữ, Bảo tàng địa chất thuộc Cục Địa chất và
khoáng sản Việt Nam tổ chức biên soạn để xuất bản
cuốn “Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt Nam”.
Các phân vị được tổng hợp vào sách là loại thường
được dùng trong mô tả địa chất khu vực, nói một
cách khác là những phân vị dùng trong đo vẽ địa chất
và điều tra tài nguyên khoáng sản được thể hiện trên
các tờ bản đồ địa chất chung. Chúng đã được công bố
trên các xuất bản phẩm ở trong và ngoài nước theo
các thể thức thông dụng ở các nước, mà gần đây đã
được quy định rõ trong các quy chế về đo vẽ địa chất
và quy phạm địa tầng ở nước ta.
Nội dung mỗi phân vị được soạn theo một dàn
bài, trong đó mỗi số ứng với một mục. Dàn bài này
được giới thiệu ở đầu mỗi chương. Một phân vị ở cấp
cao (loạt, liên bậc khu vực) chỉ được trình bày với nội
dung nó gồm các phân vị hợp phần nào. Trong sách
đưa ra cả các phân vị hợp thức và không hợp thức.
Một phân vị được coi là hợp thức khi nó đáp ứng
các quy định khi công bố, và ngược lại thì bị coi là
không hợp thức. Một phân vị bị coi là đồng nghĩa
muộn hơn khi ở bồn trầm tích, nơi nó phân bố, thể
địa chất nghiên cứu đã được mô tả một cách hợp
thức, nhưng tác giả sau, hoặc vì không biết được điều
đó, hoặc vì một cách nhìn khác, đã mô tả vẫn thể địa
chất ấy dưới một tên gọi khác. Tên gọi đồng nghĩa
muộn hơn đó cũng bị coi là không hợp thức. Các
phân vị không hợp thức được trình bày để người đọc
biết tương ứng với nó là phân vị hợp thức nào.
Nhìn chung, có thể nói cuốn Sách tra cứu này

được biên soạn hoàn toàn mới, dựa trên các tài liệu
gốc đã được công bố, kể từ những ấn phẩm ra đời
cuối thế kỷ 19 cho đến các bài báo đăng vào cuối
năm 1999. Trước hết, các phân vị đá magma và cấu
trúc - kiến tạo được tổng hợp lần đầu. Về mặt địa
tầng, tuy trước đây đã có cuốn “Tra cứu địa tầng
Đông Dương” được xuất bản (Saurin E. 1956), nhưng
do sự phát triển nhanh chóng của việc nghiên cứu địa
chất trong 50 năm qua, nhiều tài liệu mới phát hiện
đã làm thay đổi hầu như toàn bộ hệ thống phân loại
khu vực làm cho hầu hết phân vị trình bầy trong công
trình đó không còn phù hợp với ngôn ngữ và thực
hành địa chất hiện nay.
Sách tra cứu được soạn song ngữ Việt - Anh,
trong đó phần tiếng Anh cũng do các tác giả tự đảm
nhiệm. Sách gồm 3 chương: Địa tầng, Magma và
Kiến tạo. Trong mỗi chương các phân vị được xếp
theo thứ tự chữ cái của tên phân vị, thường là đặt
theo địa danh. Những phân vị được công bố lần đầu
tiên trong cuốn sách này thì ở mục 2 (Văn liệu công
bố phân vị) sau tên tác giả không đề số năm. Cuối
sách có Bảng tra cứu các phân vị theo tuổi, Bảng đối
sánh các phân vị ở từng khoảng tuổi, và các sơ đồ cần
thiết.
So với sách tra cứu của một số nước trong khu
vực và các phiếu điều tra của Sở Địa chất Mỹ, cũng
như của tổ chức CCOP mà các tác giả tham khảo
trong quá trình biên soạn, thì các phân vị địa tầng
trong Sách tra cứu này được soạn chi tiết hơn nhiều,
theo hướng tăng cường tính tư liệu của cuốn sách.

Hầu hết các hệ tầng đã được mô tả đến tập với bề
dầy và đặc điểm cổ sinh riêng, quan hệ địa tầng với
các phân vị giáp kề, giúp người đọc có thể xây dựng
cột địa tầng chi tiết của hệ tầng cần tham khảo. Đối
với các phân vị magma, các oxyt định tính cho các
phân vị đã được đưa vào giúp nhận định về thành
phần của phức hệ, đồng thời phân vị nào có tư liệu về
tuổi đồng vị đều được đưa vào. Đối với phần kiến
tạo, do những dữ liệu cơ sở có tính định lượng giúp
xác định bối cảnh kiến tạo của cấu trúc hiện nay còn
thưa thớt, trong sách trình bầy những phân vị hiện
được nhiều người chấp nhận hơn cả, đồng thời những
quan điểm khác đều được giới thiệu trong phần nhận
xét giúp người đọc rộng bề xem xét.
Sách tra cứu này đã mô tả 473 phân vị địa tầng,
89 phân vị magma và 96 phân vị cấu trúc - kiến tạo.
Việc biên soạn Sách tra cứu các phân vị địa chất
Việt Nam được giao cho một nhóm các nhà khoa học
địa chất gồm 7 người phân công như sau: Trần Tất
Thắng - địa tầng Tiền Cambri, Tống Duy Thanh - địa
tầng Paleozoi, Vũ Khúc - địa tầng Mesozoi, Trịnh
Dánh - địa tầng Kainozoi, Đào Đình Thục - đá
magma, Trần Văn Trị và Lê Duy Bách - kiến tạo.
Tham gia biên soạn Sách tra cứu còn có một số cộng
tác viên chính: Nguyễn Đức Khoa và Phạm Văn
Hùng - về địa tầng, Phan Thiện - về magma, và Ngô
Gia Thắng - về kiến tạo. Nhiều nhà khoa học địa chất
đã được nhóm biên soạn tham khảo ý kiến bằng
nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp hay gián tiếp.
Trong quá trình biên soạn công trình, nhóm biên

soạn đã nhận được sự động viên và giúp đỡ của lãnh
đạo Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam và Viện
Thông tin, Lưu trữ, Bảo tàng địa chất. Chúng tôi
cũng đã nhận được sự cộng tác và giúp đỡ của nhiều
đồng nghiệp hiện đang nghiên cứu và giảng dạy ở các
Viện, các Trường đại học. Chế bản của công trình
này do Nguyễn Mai Lương thực hiện.
Nhân dịp cuốn sách được xuất bản, các tác giả
chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và cộng tác
của các cơ quan và đồng nghiệp nêu trên.


NHÓM BIÊN SOẠN


PREFACE

Over one hundred years have gone since the time
when the geology of Việt Nam’s territory has been
regularly studied, with the establishment of the
Service Géologique de l’Indochine in 1898.
During this century period, nearly 8.000 research
works on the geology of Việt Nam were published,
touching upon different aspects of it, over three
hundreds geological and specialized geological maps
were surveyed on different scales, among them a no
small number were printed. In these research and
investigating works a great number of basic
geological units, including: stratigraphic, magmatic
and tectono-structural units, have been described;

they really are means for describing the geology of
Việt Nam, and for well understanding the different
sides of it as they exist in the nature. These are great
contributions of geologists to the building up of the
geological science of Việt Nam, at the same time, to
the creation of scientific bases for the investigation
on mineral resources within the earth’s eatrails of
Việt Nam.
Geological units, with their material composition,
biological remains and the relationships between
them, have been often regarded as original materials
which help geologists in the cognizance and
interpretation of basic problems of geology, at the
same time create the bases for forecasting and
orienting in the investigation on mineral resources.
Because of that, in recent time, the countries having a
developed geological science have been compiling
synthetic works on basic geological units established
in their territories, that has been regarded as one of
basic materials for cognizing the geology of each
country. These works have been compiled in the
informatic form, allowing to easily enter the PC for
convenient use. The SE Asian countries are
encouraging this work, tending to establish a
geological database for the region.
Basing on the above-said significance and
practical needs, the Ministry of Industry has been
entrusting the Institute for Geological Information,
Archives and Museum of the Department of Geology
and Minerals the organisation for compiling and

publishing a Lexicon of Geological Units of Việt
Nam. The units included in this Lexicon are such
units, which have been frequently used in the
description of the regional geology, in inner words,
used in geological mapping and mineral resources
investigation, and drawn in geological maps. They
were published in different domestic, or foreign,
publications in accordance with common formalities,
that were recently provided for in geological mapping
regulations and stratigraphic codex of the Department
of Geology and Minerals.
The content of each unit has been compiled in
accordance with a plan, in which each item
corresponds to a number. This plan is given at the
beginning of each chapter. An unit of the high rank
(group, regional superstage) has been presented with
only its components. Valid and unvalid units as well
have been given in the book.
An unit has been regarded as valid, when it
answers the common rules in its publication, but
invalid in the contrary case. An unit has been
regarded as a junior synonym, when its author
described repeatedly a geological body without
knowing that this body was described previously
under another name. The junior synonym is regarded
also as invalid. Invalid units are described only for
knowing they correspond to what valid units.
This Lexicon has been compiled on the basis of
original materials published home and aboad, from
first publications at the end of the XIX Century to

journal articles published in the 1999 year. It could
be regarded as a first capital, synthetic work on the
geology of Việt Nam. In fact, magmatic rock and
tectonio-structural units have been synthesized firstly
in this Lexicon. As for stratigraphic side, the
Stratigraphic lexicon of Indochina was published
(Saurin E. 1956), but because of the fast development
of the geological study during last 50 years, new
gathered materials have been changing almost all the
regional classifications, so the units described in this
Lexicon have been becoming not coforming to
modern geological language and practice.
For convenient exchange and distribution this
Lexicon has been compiled bilingually in
Vietnamese-English. The English text was realized
also by the authors. The book is composed of three
chapters: Stratigraphy, Magmatism, and Tectonics. In
each chapter, the units are arranged in alphabetic
order of their names, which often consist of
geographic names. As for the units firstly published
in this Lexicon, in its paragraph 2 “Initial reference”
there is not the year number after the author
name/names. At the end of the book there are Index
of units according to their age, Alignment of units of
each erathem, and other necessary schemes.
Tending to upgrade the datum character of the
Lexicon, the compilers have used a more detailed
description plan for different units than lexicons from
some SE Asian countries, and reference cards of the
US Geological Survey and the International

organization ccop. In the description of almost all
formations the thickness, sediment characteristics,
and gathered fossils of their members are given, from
which the reader could set up a detailed stratigraphic
column for the referred formation. In the description
of magmatic units the qualitative oxides were
included for helping to judge the petrographic
composition of the complexes; at the same time the
isotopic datations, if there are, were also included. As
for tectonic units, the compilers have met a no small
number of problems. At present time the quantitative
basic data which allow to determine the tectonic
settings of each structure are still thin, therefore, the
described units have been regarded as most accepted,
and the other viewpoints have been presented in the
Remarks for wide judgment of the readers.
In this Lexicon 473 stratigraphic units, 89
magmatic units, and 96 tectono-structural units are
described.
The compilation of this book has been entrusted
to a group of geoscientists of 7 persons with
following responsabilities: Trần Tất Thắng -
Precambrian stratigraphy, Tống Duy Thanh -
Paleozoic stratigraphy, Vũ Khúc - editor and
Mesozoic stratigraphy, Trịnh Dánh - Cenozoic
stratigraphy, Đào Đình Thục - Magmatism, Lê Duy
Bách and Trần Văn Trị - Tectonics. Apart from
mentioned authors, other geologists were invited as
collaborators, namely: Nguyễn Đức Khoa and Phạm
Văn Hùng on stratigraphy, Phan Thiện on

magmatism, and Ngô Gia Thắng on tectonics. In
addition, the compilers have consulted with
colleagues from different institutions in different
disciplines of geology.
On the occasion of finishing the work, the
compilers express their sincere acknowledgments to
the Directorate of the Department of Geology and
Minerals of Việt Nam, and of the Institute for
Geological Information, Archives and Museum for
their encouragement and help during the process of
compiling this book. Many thanks are extended to all
colleagues for collaboration, and to Nguyễn Mai
Lương for the manuscript layout.

CHƯƠNG I. ĐỊA TẦNG – STRATIGRAPHY
• A Chóc (Hệ
tầng -
Formation)
• A Lin (Hệ
tầng -
Formation)
• A Ngo (Hệ
tầng,
Formation)
• A Vương (Hệ
tầng,
Formation)
• Ái Nghĩa (Hệ
tầng,
Formation)

• Aluvi cổ (Old
Alluvia)
• Aluvi trẻ
(Recent Alluvia)
• Amphipora
(Đá vôi,
Limestone)
• An Châu
(Điệp, Suite)
• An Châu
(Loạt, Group)
• An Điềm (Hệ
tầng,
Formation)
• Angaras (Loạt,
Group)
• An Phú (Hệ
tầng,
• Hà Tu (Hệ
tầng, Formation)
• Hạ Lang (Hệ
tầng, Formation)

Hạ Lang (Bậc
khu vực,
Regional Stage)
• Hạ Long (Hệ
tầng, Formation)
• Hải Dương (Hệ
tầng, Formation)

• Hải Hưng (Hệ
tầng, Formation)
• Hàm Rồng (Hệ
tầng, Formation)
• Hang Mon (Hệ
tầng, Formation)
• Hậu Giang (Hệ
tầng, Formation)
• Hệ lớp chứa
hoá thạch
Napeng (Napeng
Fauna Beds)
• Hệ lớp chứa
Myophoria
napengensis
(Myophoria
napengensis
Beds)
• Hoà Bình
(Tầng văn hoá,
Cultural
Horizon)
• Pa Pei

(“Série”)
• Pác Ma (Đá
vôi, Limestone)
• Pakha
(“Série”)
• Paleogen

(Thành tạo,
Formation)
• Pắc Nậm (Bậc
khu vực,
Regional Stage)
• Pha Long (Hệ
tầng,
Formation)
• Phả Lý (Hệ
tầng,
Formation)
• Phan Lương
(Hệ tầng,
Formation).
• Phan Thiết
(Hệ tầng,
Formation)
• Phia Khao (Hệ
tầng,
Formation)
• Phiềng Đia
(Đá phiến và đá
vôi, Shale and
Limestone)
• Phó Bảng (Hệ
tầng,
Formation)
• Antracolit
trung và thượng
- (Middle and

Upper
Anthracolitic)
• Ba Hòn - Làng
Lếch (Loạt đá
phiến kết tinh,
Group of
crystalline
schists)
• Bà Miêu (Hệ
tầng,
Formation)
• Bá Thước
(Điệp, Suite)
• Bạch Hổ (Hệ
tầng, Formation)
• Bạch Long Vĩ
(Hệ tầng,
Formation)
• Bảo Lộc (Hệ
tầng,
Formation)
• Bái Đằng
(Điệp, Suite)
• Bãi Cháy (Hệ
tầng,
Formation)
• Bàn Cờ (Hệ
tầng,
Formation)
• Bản Cải (Hệ

tầng,
Formation)
• Hoàng Mai
(Hệ tầng,
Formation)
• Hoằng Hoá
(Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Chông
(Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Đước (Hệ
tầng, Formation)
• Hòn Gai (Hệ
tầng, Formation)
• Hòn Heo (Hệ
tầng, Formation)
• Hòn Mấu (Hệ
tầng, Formation)
• Hòn Ngang
(Hệ tầng,
Formation)
• Hòn Nghệ
(Loạt, Group)
• Hồ Tam Hoa
(Hệ tầng,
Formation)
• Hồng Ngài (Hệ
tầng, Formation)
• Hớn Quản (Hệ

tầng, Formation)
• Huổi Lôi (Hệ
tầng, Formation)
• Huổi Nhị (Hệ
tầng, Formation)
• Huổi Ren (Hệ
tầng, Formation)
Formation)
• Phong Châu
(Hệ tầng,
Formation)
• Phong Hanh
(Hệ tầng,
Formation)
• Phong Nha
(Hệ tầng,
Formation)
• Phong Sơn
(Hệ tầng,
Formation)
• Phố Hoàng
(Loạt, Group)
• Phù Lãng (Hệ
tầng,
Formation)
• Phù Tiên (Hệ
tầng,
Formation)
• Phú Ngữ (Hệ
tầng,

Formation)
• Phú Quốc (Hệ
tầng,
Formation)
• Phủ Cừ (Hệ
tầng,
Formation)
• Phủ Ốc (Hệ
tầng,
Formation)
• Phụng Hiệp
(Hệ tầng,
• Bản Có (Hệ
tầng,
Formation)
• Bản Cỏng (Hệ
tầng,
Formation)
• Bản Diệt (Hệ
tầng,
Formation)
• Bản Đôn
(Loạt, Group)
• Bản Giàng
(Hệ tầng,
Formation)
• Bản Hang (Hệ
tầng,
Formation)
• Bản Hát (Hệ

tầng,
Formation)
• Bản Hom
(Tầng đá vôi,
Limestone Beds)
• Bản Hom
(Tầng sét vôi,
Marlaceous
Beds)
• Bản Nguồn
(Hệ tầng,
Formation)
• Bản Páp (Loạt,
Group)
• Bản Páp (Liên
bậc, Regional
Superstage)
• Huron (Vật
liệu, Materials)
• Hữu Chánh
(Hệ tầng,
Formation)
• Ia Ban (Hệ
tầng, Formation)
• Inđosinias
• Kan Nack
(Loạt, Group)
• Kế Bào (Hệ
tầng, Formation)
• Khao Hô (Hệ

tầng, Formation)
• Khao Lộc (Hệ
tầng, Formation)
• Khâm Đức (Hệ
tầng, Formation)
• Khe Ảng (Hệ
tầng, Formation)
• Khe Bố (Hệ
tầng, Formation)
• Khe Giữa (Hệ
tầng, Formation)
• Khe Rèn (Hệ
tầng, Formation)
• Khôn Làng
(Hệ tầng,
Formation)
• Kiên Lương
(Hệ tầng,
Formation)
• Kiến An (Hệ
tầng, Formation)
• Kiến Xương
Formation)
• Phước Tân
(Hệ tầng,
Formation)
• Pia Phương
(Hệ tầng,
Formation)
• Po Sen (Hệ

tầng,
Formation)
• Pô Cô (Hệ
tầng,
Formation)
• Pu Tra (Hệ
tầng,
Formation)
• Puđing silic có
cuội thạch anh
(Quartz bebbles
- bearing cherty
puddingstone)
• Quy Đạt (Đá
vôi, Limestone)
• Quy Đạt (Hệ
tầng,
Formation)
• Quy Lăng (Hệ
tầng,
Formation)
• Quỳ Châu
(Loạt, Group)
• Rào Chan (Hệ
tầng,
Formation)
• Rinh Chùa (Hệ
• Bản Rõm (Hệ
tầng,
Formation)

• Bản Tang (Hệ
tầng,
Formation)
• Bản Thăng
(Hệ tầng,
Formation)
• Bản Thọc
(“Série”)
• Bản Vàn
(Điệp, Suite)
• Bắc Bun (Hệ
tầng,
Formation)
• Bắc Bun (Bậc
khu vực,
Regional Stage)
• Bắc Mê (Hệ
tầng,
Formation)
• Bắc Sơn (Tầng
văn hoá,
Cultural
Horizon)
• Bắc Sơn = Đá
Mài (Hệ tầng,
Formation)
• Bắc Thuỷ (Hệ
tầng,
Formation)
• Bằng Ca (Hệ

tầng, Formation
)
(Hệ tầng,
Formation)
• Kim Lu

(“Série”)
• Kim Sơn (Hệ
tầng, Formation)
• Kon Cot (Hệ
tầng, Formation)
• Kon Tum (Hệ
tầng,
Formation).
• Kỳ Sơn (Hệ
tầng, Formation)
• La Khê (Hệ
tầng, Formation)
• La Ngà (Phân
loạt, Subgroup)
• La Trọng (Hệ
tầng, Formation)
• Lạc Lâm (Hệ
tầng, Formation)
• Lai Châu (Hệ
tầng, Formation)
• Lang Ca Phủ
(Đá vôi,
Limestone)
• Làng Bai (Hệ

tầng, Formation)
• Làng Đán (Hệ
tầng, Formation)
• Làng Đèn
(“Série”)
• Làng Điền (Hệ
tầng, Formation)
• Làng Hang (Hệ
tầng,
Formation)
• Sa Pa (Hệ
tầng,
Formation)
• Sà Phìn (Loạt,
Group)
• Sà Piệt (Hệ
tầng,
Formation)
• Sầm Sơn (Hệ
tầng,
Formation)
• Si Ka (Hệ
tầng,
Formation)
• Si Phai (Chi
Phai) (Hệ tầng,
Formation)
• Sin Cao (Hệ
tầng,
Formation)

• Sinh Quyền
(Hệ tầng,
Formation)
• Sinh Vinh (Hệ
tầng,
Formation)
• Sóc Lu (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Ba (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Bi Ô (Hệ
• Bến Khế (Hệ
tầng,
Formation)
• Biển Đông
(Hệ tầng,
Formation)
• Bình Gia (Hệ
tầng,
Formation)
• Bình Liêu (Hệ
tầng,
Formation)
• Bình Minh
(Hệ tầng,
Formation)
• Bình Sơn (Hệ
tầng,

Formation)
• Bình Trưng
(Hệ tầng,
Formation)
• Bó Hiềng (Hệ
tầng,
Formation)
• Bó Mới (Tập,
Member)
• Bồng Sơn (Hệ
tầng,
Formation)
• Bù Khạng
(Hệ tầng,
Formation)
• Bửu Long (Hệ
tầng,
Formation)
tầng, Formation)
• Làng Vạc (Hệ
tầng, Formation)
• Lạng Sơn (Hệ
tầng, Formation)
• Lân Pảng (Hệ
tầng, Formation)
• Lệ Chi (Hệ
tầng, Formation)
• Lệ Kỳ (Hệ
tầng, Formation)
• Lệ Ninh (Hệ

tầng, Formation)
• Li Ô (Hệ tầng,
Formation)
• Long Bình (Hệ
tầng, Formation)
• Long Đại (Hệ
tầng, Formation)
• Long Mỹ (Hệ
tầng, Formation)
• Long Toàn (Hệ
tầng, Formation)
• Lỗ Sơn (Hệ
tầng, Formation)
• Lục Liêu (Hệ
tầng, Formation)
• Lục Rã
(“Série”)
• Lũng Nậm (Hệ
tầng, Formation)
• Lũng Pô (Hệ
tầng, Formation)
• Lũng Trâu (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Bôi (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Bung
(Hệ tầng,
Formation)

• Sông Cả (Phức
hệ, Complex).
• Sông Cầu
(Loạt, Group)
• Sông Chảy
(Loạt, Group)
• Sông Đà
(Loạt, Group)
• Sông Đò Lèn
(Đới quarzit,
Quartzite Zone)
• Sông Gâm
(Đới hạ lưu,
Downstream
Zone)
• Sông Giá
(Điệp, Suite)
• Sông Hiến (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Hồng
(Loạt, Group)
• Sông Hồng và
Sông Chảy
(Gneis giữa,
Gneiss between)
• Sông Kim Sơn
• Ca Tô (Hệ
tầng,
Formation)

• Cà Mau (Hệ
tầng,
Formation)
• Cái Đại (Hệ
tầng,
Formation)
• Caleđon (Vật
liệu, Materials)
• Cam Đường
(Hệ tầng,
Formation)
• Cam Lộ (Hệ
tầng,
Formation)
• Cam Ranh (Hệ
tầng,
Formation)
• Cao Bằng (Hệ
tầng,
Formation)
• Cao Quảng
(Hệ tầng,
Formation)
• Cao Vinh
(Điệp, Suite)
• Cát Bà (Hệ
tầng,
Formation)
• Cát Đằng (Hệ
tầng,

Formation)
• Cát Đằng
tầng, Formation)
• Lutxia (Hệ
tầng, Formation)
• Lược Khiêu
(Hệ tầng,
Formation)
• Lưỡng Kỳ (Hệ
tầng, Formation)
• Lý Hoà (Hệ
tầng, Formation)
• Mã Đà (Hệ
tầng, Formation)
• Mã Pí Lèn
(“Série”)
• Mang Giang
(Hệ tầng,
Formation)
• Mãng Cầu (Hệ
tầng, Formation)
• Mavieck (Hệ
tầng, Formation)
• Mẫu Sơn (Hệ
tầng, Formation)
• Mậu Duệ (Hệ
tầng, Formation)
• Mia Lé (Hệ
tầng, Formation)
• Mia Lé (Bậc

khu vực,
Regional Stage)
• Minh Hoà (Hệ
tầng, Formation)
• Minh Lệ (Hệ
tầng, Formation)
• Miocen (Trầm
(Loạt, Group)
• Sông Lô (Đá
phiến hoặc Phức
hệ, Schist or
Complex)
• Sông Luỹ (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Mã (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Mua (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Nan (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Phan (Hệ
tầng,
Formation)
• Sông Re (Hệ
tầng,
Formation)

• Sông Sài Gòn
(Hệ tầng,
Formation)
• Sông Tranh
(Hệ tầng,
Formation)
• Sơn Chà (Hệ
tầng,
Formation)
• Sơn Dương
(Điệp, Suite)
• Sơn La (Loạt,
(Loạt, Group)
• Cát kết thượng
(Upper
Sandstone)
• Cát kết chứa
Hoernesia
socialis
(Hoernesia
socialis
Sandstone)
• Cau (Hệ tầng,
Formation)
• Cẩm Thủy (Hệ
tầng,
Formation)
• Cần Thơ (Hệ
tầng,
Formation)

• Chang Pung
(Hệ tầng,
Formation)
• Chapa - Cốc
Xan (“Série”)
• Châu Thới (Hệ
tầng,
Formation)
• Chiêm Hoá
(Hệ tầng,
Formation)
• Chiu Riu (Hệ
tầng, Formation)
• Chư Klin (Hệ
tầng,
Formation)
• Chư Prông
tích, Sediments)
• Mỏ Đồng (Hệ
tầng, Formation)
• Mỏ Nhài (Hệ
tầng, Formation)
• Mó Tôm (Đá
vôi, Limestone)
• Móng Cáy
(Đất đá cổ;
Ancient beds)
• Mộ Tháp (Hệ
tầng, Formation)
• Mộc Hoá (Hệ

tầng, Formation)
• Mụ Giạ (Hệ
tầng, Formation)
• Mục Bãi (Hệ
tầng, Formation)
• Mường Chà
(Hệ tầng,
Formation)
• Mường Hinh
(Hệ tầng,
Formation)
• Mường Lống
(Hệ tầng,
Formation)
• Mường Thế
(“Série”)
• Mường Thế
(Đá phiến và cát
kết, Shale and
sandstone)
• Mường Trai
(Hệ tầng,
Group)
• Sơn Liêu
(Điệp, Suite)
• Suối Bàng (Hệ
tầng,
Formation)
• Suối Bé (Hệ
tầng,

Formation)
• Suối Chiềng
(Hệ tầng,
Formation)
• Suối Làng (Hệ
tầng,
Formation)
• Suối Tra (Hệ
tầng,
Formation)
• Sườn Giữa
(Hệ tầng,
Formation)
• Tà Nót (Hệ
tầng,
Formation)
• Tà Pa (Hệ
tầng,
Formation)
• Tà Thiết (Loạt,
Group)
• Tạ Khoa (Hệ
tầng,
Formation)
• Tam Danh (Hệ
tầng,
Formation)

×