Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Hướng dẫn phân tích thơ Việt Bắc của Tố Hữu theo từng đoạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.68 KB, 12 trang )

Đề 1:
Phân tích đoạn thơ mở đầu bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ,bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buồi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Dàn ý
I/ Mở bài
- Việt Bắc, quê hương của kháng chiến, quê hương cách mạng đã trở thành biểu tượng của
nghĩa tình thủy chung với cách mạng. Nhà thơ Tố Hữu đã ghi lại mối tình son sắt đậm đà trong
bài thơ “Việt Bắc” bằng tiếng thơ rất đằm thắm, ngọt ngào .
- Qua năm tháng với bao biến động của cuộc sống, tiếng thơ ấy vẫn rung cảm lòng người hôm
nay:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ,bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buồi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Dàn ý
I. Mở bài
II. Thân bài:
1/ Giới thiệu khái quát:
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc: Sau hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kêt, miền Bắc nước
ta hoàn toàn giải phóng. Tháng 10- 1954, các cơ quan Trung ương Đảng và nhà nước rời Việt


Bắc chuyển về Hà Nội. Cuộc chia tay lịch sử lưu luyến, cảm động giữa nhân dân Việt Bắc và
những người cán bộ kháng chiến về xuôi đã tạo nên nguồn cảm hứng cho Tố Hữu viết nên bài
thơ “Việt Bắc”.
- Đoạn trích: Đoạn mở đầu bài thơ là lời đối đáp giữa kẻ ở và người về, lời giã biệt giữa Việt
Bắc với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
 thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
2/Cảm nhận đoạn thơ:
* Bốn câu đầu: Lời của Việt Bắc – lời người ở lại:
- Mở đầu là lời ướm hỏi ngọt ngào của người ở lại:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
+ đại từ “mình-ta” rất quen thuộc, câu thơ nghe như một câu ca dao tình yêu (Mình về
mình có nhớ ta chăng / Ta về ta nhớ hàm răng mình cười)
+ Người ở lại nhắc về “15 năm ấy” - khoảng thời gian được tính từ cuộc khởi nghĩa Bắc
Sơn năm 1940 đến khi kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, thời gian Việt Bắc gắn bó
với cách mạng – Việt Bắc là chiếc nôi của Cách mạng:
“Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
 Cụm từ “ thiết tha mặn nồng”: gợi bao tình cảm thân thương, bao nghĩa tình gắn
bó giữa Việt Bắc với Cách mạng.
 Câu thơ mang âm hưởng Truyện Kiều ( Những là rày ước mai ao /Mười lăm năm
ấy biết bao nhiêu tình…)
- Câu lục bát tiếp theo không giống như ca dao tình yêu nữa:
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
+ sự láy lại: mình về mình có nhớ: âm điệu gợi tình cảm day dứt khôn nguôi.
+ “ nhớ” : điệp lại 3 lần trong 2 dòng thơ: tô đậm âm hưởng chủ đạo của bài thơ, gợi
niềm lưu luyến nhớ thương
+ nhìn cây nhớ núi – nhớ Việt Bắc ; nhìn sông nhớ nguồn – nhớ về cội nguồn
 câu hỏi gợi về tình cảm cội nguồn = nét tư tưởng, tình cảm rất dân tộc.
- Hai câu hỏi rất khéo:

+ 1 câu gợi về thời gian: mười lăm năm ấy – một thời cách mạng.
+ 1 câu gợi về không gian: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn – nhớ một vùng đất
cách mạng – chiếc nôi của Cách mạng.
 Lời đưa tiễn cũng là lời nhắc nhở về những tình cảm thiêng liêng.
* Bốn câu sau: Lời người ra đi – lời người cán bộ kháng chiến về xuôi:
- Đáp lại những lời của Việt Bắc là tiếng lòng của người về xuôi như một sự đồng vọng:
Tiếng ai tha thiết bên cồn
+ “ ai” : đại từ phiếm chỉ, câu thơ mang âm hưởng ca dao,đồng thời gợi 1 không gian
gần gũi, thân thương ( Tiếng ai tha thiết bên cầu… - cd )
+ Những từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” gợi rất đúng không khí và tâm trạng biệt li.
 từ dùng rất tinh tế: “bâng khuâng”: gợi nỗi niềm, cảm xúc bên trong tâm hồn.
“ bồn chồn”: diễn tả tâm trạng, cảm xúc biểu lộ ra bên ngoài ở thái
độ, hành động.
 Hai từ dùng cân xứng trong câu thơ có tiểu đối tạo âm điệu dìu dặt, xao xuyến.
- Cảnh tiễn đưa đầy xúc động qua hình ảnh:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
+ “Áo chàm” : đơn sơ , bình dị mà khó phai - hình ảnh hoán dụ - gợi về con người Việt
Bắc chân chất, mộc mạc mà nghĩa tình bền chặt.
+ Nhịp của câu thơ lục bát ở đây đã có sự xáo trộn (3/3/2):
Cầm tay nhau/ biết nói gì/ hôm nay…
 diễn tả thần tình cái ngập ngừng, bối rối lúc chia tay.
+ Cầm tay nhau biết nói gì…: xúc động không nên lời, ngôn ngữ dường như đã trở nên
bất lực,
+ hình ảnh cầm tay gợi tình cảm thắm thiết, yêu thương, không muốn rời xa của người
đi, kẻ ở.( so sánh: Cầm tay hỏi hết xa gần…/ Nguyễn Khuyến, Thương nhau tay nắm lấy bàn
tay…/ Chính Hữu…)
+ “Biết nói gì”: diễn tả cái không lời nhưng thể hiện được nhiều nhất tình cảm dạt dào,
dâng trào trong nỗi xúc động.
+Dấu chấm lửng ( …) cuối dòng như một nốt lặng đọng lại biết bao cảm xúc ,tình cảm

vấn vương.
 Cảnh chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn = một cuộc chia tay lớn mang tính chất chính trị trọng
đại trong hình thức cuộc chia tay tình tứ của lứa đôi.
3/Đánh giá chung:
- Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu - giọng tâm tình như tiếng nói “đồng tâm,
đồng tình, đồng chí”
- Lời thơ là tiếng lòng thiết tha.
- “ Thơ chỉ tràn ra trong trái tim ta cuộc sống đã thật đầy”(Tố Hữu) đoạn thơ là là tiếng lòng
thiết tha của nhà thơ với cuộc đời, với nghĩa tình sâu nặng của nhân dân.
III. Kết bài
- Đoạn thơ thể hiện tiếng hát thủy chung hướng về những tình cảm cội nguồn
 khơi dậy trong ta niềm tự hào và lòng yêu mến chiếc nôi cách mạng -Việt Bắc.
Đề: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Mình đi, mình có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?”
(Việt Bắc-Tố Hữu)

Dàn ý
I/Mở bài:
- Dẫn dắt: Đất nước- cảm hứng chủ đạo trong thơ ca chống Pháp qua sáng tác của mỗi nhà thơ

mang sắc thái và dấu ấn sáng tạo riêng. Với Tố Hữu, đất nước là quê hương cách mạng, là Việt
Bắc – nơi in dấu bao kỉ niệm của một thời không thể nào quên thấm đượm bao nghĩa tình.
- Giới thiệu: Bài thơ Việt Bắc, đỉnh cao của thơ Tố Hữu trong kháng chiến chống Pháp thực sự
là khúc ca ân tình, là khúc hát ru kỉ niệm. Chúng ta dễ dàng cảm nhận được điều ấy qua đoạn
thơ sau:
“Mình đi, mình có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?”
(Việt Bắc -Tố Hữu)
- Chuyển ý: Bao kỉ niệm của một thời gian khổ, chia ngọt sẻ bùi, đầy ân tình được thể hiện chân
thực qua đoạn thơ gợi nhiều cảm xúc cho người đọc.

II/Thân bài:
1) Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm:
a- Tác giả:
- Tố Hữu, cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng – nhà thơ đã nâng thơ chính trị thành thơ trữ
tình chính trị.
b- Về tác phẩm - đoạn trích:
- Xuất xứ: bài thơ tiêu biểu trong tập thơ Việt Bắc – tên của bài thơ được đặt cho tập thơ của
Tố Hữu thời kháng chiến chống Pháp.
- Vị trí bài thơ: Việt Bắc không chỉ là một bài thơ hay của đời thơ Tố Hữu mà còn là thành tựu

của thơ ca kháng chiến chống Pháp, của thơ ca cách mạng.
- Hoàn cảnh ra đời: gắn với sự kiện trọng đại – cuộc chia tay lịch sử…
- Vị trí đoạn trích : Sau những lời ướm hỏi ngọt ngào trong khúc dạo đầu ở đoạn trên, mười hai
dòng thơ làm thành sáu câu hỏi tiếp tục là lời của người ở lại gợi nhắc về những kỉ niệm, những
ân tình – mỗi câu hỏi gợi một cái gì thật tiêu biểu, thật ấn tượng về Việt Bắc .
2) Cảm nhận về đoạn thơ:
a – Đoạn thơ là khúc hát ân tình thiết tha, xúc động:
- Điệp khúc: Mình đi, có nhớ… Mình về có nhớ… Những câu hỏi tu từ là tiếng lòng tha thiết
cất lên không chỉ là nhắn nhủ mà còn là hoài niệm, gợi nhớ.
- Giọng điệu tha thiết, ngọt ngào/ tiêu biểu cho giọng điệu thơ Tố Hữu  những tình cảm cách
mạng được cất lên thật trữ tình, dễ đi vào lòng người.
b - Đoạn thơ gợi về Việt Bắc với những ngày tháng không thể nào quên của một thời
kháng chiến:
+ “mưa nguồn suối lũ / những mây cùng mù”
 hình ảnh thơ giàu sức gợi:
 Thực: nét đặc trưng của thiên nhiên Việt Bắc.
Tượng trưng: ẩn dụ về những khó khăn gian khổ của buổi đầu kháng chiến.
+ “ Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
 tiểu đối trong câu thơ
→ tô đậm nghĩa tình sâu nặng qua những gắn bó, chia sẻ mọi khó khăn.
 hình ảnh thơ hình tượng hóa những gian khổ, tinh thần đồng cam cộng khổ
cụ thể hóa mối thù của quân cướp nước - như đè nặng trên vai mỗi người.
+ “ Trám bùi để rụng, măng mai để già” –
 mượn cái thừa để nói cái thiếu vắng:
 biểu đạt kín đáo, sâu sắc cái tình của Việt Bắc với cách mạng, với cán bộ.
+ “ hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
 ẩn dụ - tương phản trong câu thơ có tiểu đối:
 tô đậm ấn tượng về người dân Việt Bắc lam lũ, nghèo khổ nhưng tấm lòng sáng
ngời, cao cả, thủy chung.
 đảo ngữ: hai từ “ hắt hiu” – đậm đà” đặt đầu câu:

nhấn mạnh ấn tượng về vùng đất của những con người nghèo khổ nhưng thủy chung
son sắt, giàu ân nghĩa ân tình.
c – Đoạn thơ còn gợi về Việt Bắc – chiếc nôi của cách mạng, quê hương cách mạng.
+ gợi về lịch sử:
 những từ chỉ thời gian: khi… thưở …
 những địa danh, hình ảnh đã thành lịch sử gợi cảm xúc thiêng liêng: Tân Trào, Hồng
Thái – mái đình, cây đa…
d – Đoạn thơ có lời nhắn nhủ về nghĩa tình thủy chung
+ Câu hỏi hàm ý sâu xa, giàu sức gợi: “Mình đi mình có nhớ mình”
 Đại từ “mình” biến hóa - linh hoạt – đa thanh – đa nghĩa / sáng tạo:
 vừa là chủ thể trữ tình vừa là đồi tượng: đề cao tình cảm thủy chung, hướng, về cội
nguồn .
3) Đánh giá chung:
- Nội dung: khúc ru kỉ niệm đầy tình nghĩa.
+ Tình cảm tha thiết, nghĩa tình sâu nặng với quê hương Việt Bắc - cái nôi cách mạng,
thủ đô kháng chiến.
+ Lời gợi nhắc về tình cảm - đạo lí truyền thống vẫn còn nguyên ý nghĩa.
 Tố Hữu = nhà thơ – nhà tư tưởng – nhà chính trị.
- Nghệ thuật: Tiêu biểu cho vẻ đẹp thơ chính trị - trữ tình.
+ Hình ảnh thơ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ - vừa dân dã vừa mang vẻ đẹp cổ điển.
+ Tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu – thơ trữ tình chính trị, giọng thơ tha thiết ngọt
ngào, đậm đà tính dân tộc…
III Kết bài:
- Đoạn thơ là bằng chứng khẳng định sức mạnh của thơ trữ tình chính trị qua tài thơ Tố Hữu.
- Tác dụng: khơi tình cảm cội nguồn – nghĩa tình thủy chung / Ý nghĩa với thời đại hôm nay.
Đề : Phân tích đọan thơ sau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.”
(Việt Bắc-Tố Hữu)
DÀN Ý
I.Mở bài
- Thơ ca kết tinh vẻ đẹp của thời đại. Âm vang của lịch sử thường đọng lại đẹp nhất, rực rỡ
nhất trên những trang thơ. Hồn sông núi như ngưng tụ vào trong hình ảnh thơ, trong mỗi câu
chữ. Hạnh phúc nhất của người cầm bút có lẽ là in dấu ấn nghệ thuật trên những trang thơ
không phai mờ trong tâm trí người đọc.Có thể nói “Việt Bắc”của Tố Hữu là những vần thơ như
thế.
- Việt Bắc là bản trường ca tuyệt đẹp về cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc chống thực dân
Pháp. Bài thơ đi vào lòng người bằng giọng điệu trữ tình như ca dao, thể hiện sâu sắc nỗi niềm
của những người con rời “thủ đô kháng chiến” với bao lưu luyến nhớ thương. Nỗi nhớ ấy được
cất lên thật cảm động:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.”
II.Thân bài
1/ Giới thiệu khái quát:

- Hoàn cảnh sáng tác: 10-1954, Đảng và Chính phủ từ “ thủ đô gió ngàn” trở về Hà Nội
sau hơn ba ngàn ngày kháng chiến. Nhân sự kiện lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Việt
Bắc”. Bài thơ là bản tổng kết về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà hào hùng của dân
tộc đồng thời khẳng định nghĩa tình sâu nặng đồng bào Việt Bắc đối với Cách mạng. Vì
thế,Việt Bắc vừa là bản tình ca, vừa là khúc tráng ca của dân tộc.
- Đoạn thơ trên là những vần thơ đẹp của bản tình ca “Việt Bắc”. Tiếp nối mạch cảm xúc toàn
bài, nỗi nhớ ở đây đã thể hiện sâu sắc và cảm động tình cảm của người cán bộ kháng chiến đối
với đất và người Việt Bắc.
2/ Phân tích:
- Bao trùm cả đoạn là nỗi nhớ mênh mang, da diết:
+ điệp ngữ: nhớ gì… nhớ từng… nhớ sao…nhớ người… điệp trùng
+ so sánh: “ nhớ gì như nhớ người yêu
 cách diễn đạt trữ tình, ý nhị, sâu sắc = nhớ Việt Bắc như nỗi nhớ trong tình yêu:
thường trực, sâu sắc, mãnh liệt.
- Nỗi nhớ được thể hiện ở nhiều tầng bậc:
+ hiện hữu cùng bước đi thời gian: trăng lên – nắng chiều – sớm - khuya
+ trải ra với các không gian: bản khói cùng sương – bếp lửa – rừng nứa – bờ tre – ngòi
Thia – sông Đáy – suối Lê…
+ “ Nhớ từng”: từ ngữ dùng tinh tế - “ từng” : cách điểm lại một cách tỉ mỉ, không bỏ sót …
 bức tranh Việt Bắc hiện ra qua hoài niệm khi thì mơ màng, vời vợi khi lại rõ nét với
đường nét, màu sắc, ánh sáng. Mỗi cảnh là một nét nhớ, nét thương gợi về con người Việt Bắc.
- Sâu nặng nhất là nỗi nhớ về nghĩa tình của đồng bào Việt Bắc:
+ Đại từ “mình-ta” đan xen kết hợp với đại từ chỉ vị trí “đây-đó”
 gợi sự gắn bó, kề vai sát cánh bên nhau…
+ Thành ngữ “đắng cay ngọt bùi” khái quát những gian khổ, vất vả để nhấn mạnh sự
đồng cam cộng khổ…
+ những hình ảnh: “chia củ sắn lùi”, “ bát cơm sẻ nửa”, “chăn sui đắp cùng” là những chi
tiết chân thực từ đời sống kháng chiến hóa thành thơ gợi nghĩa tình sâu nặng của những con
người trong kháng chiến.
 Đoạn thơ là khúc hát nghĩa tình của người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, khơi

gợi ở người đọc nghĩa tình đồng bào, đạo lý “ uống nước nhớ nguồn”.
3/ Đánh giá chung:
- Bức tranh Việt Bắc hiện lên qua nỗi nhớ của chủ thể trữ tình; trong hoài niệm có ba mảng
thống nhất và hòa nhập vào nhau: nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc – nỗi nhớ con người,
cuộc sống ở Việt Bắc – những kỉ niệm về cuộc kháng chiến gian khổ mà chan chứa nghĩa tình.
- giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, điệp từ “nhớ” cùng cách ngắt nhịp của câu thơ lục bát
tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức gợi cảm …
=> Chuyện nghĩa tình cách mạng, chuyện kháng chiến đến với người đọc bằng tiếng nói của
tình yêu.
- Đọan thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu : trữ tình-chính trị, giọng điệu tâm tình, ngọt
ngào và đậm đà tính dân tộc.
III. Kết bài
-“ Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo”. Đoạn thơ nói riêng và bài thơ Việt Bắc nói chung
khẳng định một phong cách thơ độc đáo, góp phần làm phong phú gương mặt thơ ca thời kháng
chiến.
- Đoạn thơ thể hiện những tình cảm thiêng liêng của một thời thật đáng tự hào của dân tộc,
khơi dậy trong mỗi chúng và niềm tin yêu tha thiết đối với con người và quê hương Việt Bắc –
“ Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa”.
Lập dàn ý chi tiết:
Đề: Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Việt Bắc”của Tố Hữu:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa.”

I/Mở Bài:
- Bài thơ Việt Bắc là một trong những thành công lớn của Tố Hữu và thơ ca kháng chiền chống
Pháp.
- Bài thơ không chỉ gợi sự vấn vương thương nhớ giữa người đi với người ở mà còn ngợi ca
những tình cảm giản dị, nghĩa tình thủy chung sâu sắc của con người trong những năm tháng
kháng chiến đầy gian khổ thể hiện qua đoạn thơ:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học I tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa.”
II/Thân Bài:
1/Giới thiệu về tác giả và đoạn thơ
- Tố Hữu là nhà thơ gắn bó chặt chẽ với cách mạng, thơ ca của ông cũng song hành với những
chặng đường cách mạng Việt Nam.
- Hòa bình được lập lại, cách mạng chuyển sang giai đoạn mới, Trung ương Chính phủ chuyển
về thủ đô Hà Nội. Bài thơ “Việt Bắc” là khúc hát ân tình thủy chung, thể hiện tình cảm của nhà
thơ đối với quê hương cách mạng.
+ Đoạn trích thể hiện tình cảm gắn bó nghĩa tình giữa cán bộ kháng chiến và đồng bào Việt
Bắc.
2/ Cảm nhận đoạn thơ
- Hai câu đầu:
+ Hình ảnh chân thực về đời sống kháng chiến gian nan, cực khổ:
• chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa ,chăn sui đắp cùng
 hình ảnh quen thuộc trong thơ ca kháng chiến ( Đồng chí, Nhớ…)

 nghĩa tình sâu nặng, cảm động.
- Hai câu tiếp theo là hình ảnh người mẹ, kết tinh hình ảnh con người và cuộc sống kháng
chiến:
+ Con người Việt Bắc lam lũ, tần tảo, chịu thương chịu khó, nhưng tấm lòng hi sinh thầm
lặng, chắt chiu tất cả cho cách mạng, vì cán bộ:
Nắng cháy lưng – địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
• như hình ảnh bà mẹ Tây Nguyên trong “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” –
Mẹ thương akay, mẹ thương bộ đội (Nguyễn Khoa Điềm).
 Hình tượng người mẹ là biểu tượng đẹp đẽ nhất cho quê hương, là nhân dân với bao ân
tình.
- Sáu câu còn lại:
+ Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống, sinh hoạt kháng chiến một thời không thể nào
quên.
 điệp từ nhớ: điệp trùng  nỗi nhớ dạt dào.
• Hàng loạt những hình ảnh, âm thanh thân quen:
tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, tiếng suối xa, tiếng học i-tờ, ca vang núi đèo,
đồng khuya đuốc sáng …
→ âm thanh thiên nhiên gợi hồn núi rừng Việt Bắc - âm thanh cuộc sống bình dị, ấm áp mà
vui tươi
+ tình cảm nhớ thương da diết của tác giả về những năm tháng gắn bó không thể nào
quên, tiếng lòng vang lên qua điệp khúc “nhớ sao….,nhớ từng……”
3/Đánh giá:
- Con người Việt Bắc bình dị, nghĩa tình, thủy chung cùng cuộc sống kháng chiến với bao tình
cảm ấm áp, lạc quan trở thành ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn người đi.
- Hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm, sáng tạo, giàu sức gợi…
 đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu.
III/Kết Bài
- Những câu thơ khơi gợi tình yêu quê hương đất nước, tình cảm cội nguồn trong mỗi chúng ta.
- Nghĩ về trách nhiệm của thế hệ hôm nay với quá khứ đáng tự hào của dân tộc.
-

Đề:
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:
“Những dường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
( (Việt Bắc-Tố Hữu)
I I. Mở bài
- Dẫn dắt: “Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, cũng là một thành tựu xuất sắc của thơ ca
Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Giới thiệu: Việt Bắc là khúc hát ru kỉ niệm về cuộc kháng chiến hào hùng:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá,muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
- Qua đoạn thơ trên, ngòi bút tài tình của Tố Hữu cho chúng ta cảm nhận được cuộc kháng
chiến hào hùng của dân tộc trong hoài niệm của người về.
II. Thân bài:
1/ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. Ông đã góp vào nền thơ ca dân tộc một phong
cách thơ độc đáo. Thơ ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn, tuyệt vời chất trữ tình và chính trị.
- Bài thơ “Việt Bắc” được sáng tác trong không khí lịch sử, khi Đảng và Chính phủ cùng đoàn

quân chiến thắng chia tay Việt Bắc trở về miền xuôi sau chín năm kháng chiến.
- Đoạn thơ là cảnh tượng Việt Bắc trong những ngày vào chiến dịch với khí thế hào hùng, rực
cháy một niềm tin chiến thắng.
2/ Phân tích:
a) 6 câu đầu:
- khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến qua hình ảnh những con đường ra trận:
+ “điệp điệp” “ trùng trùng”, “ từng đoàn” từ ngữ gợi số đông
+ Hình ảnh so sánh, phóng đại: “như là đất rung”, “ bước chân nát đᔓ muôn tàn lửa
bay”→ khí thế mạnh mẽ, đầy tráng khí.
+ “Bước chân nát đá”: hình ảnh con người đạp bằng mọi chông gai để đi tới.
→ lấy ý từ thành ngữ “chân cứng đá mềm” → sáng tạo nên hình anh vừa quen thuôc vừa
mới lạ để ca ngợi sức mạnh của những con người chiến thắng.
+ Dùng nhiều từ âm bật hơi “đ ”, “ r”(đêm đêm, điệp điệp, trùng trùng, rung) góp phần
diễn tả sự rung chuyển của núi rừng dưới bước chân của những người kháng chiến
- Hình ảnh giàu chất thơ về đoàn quân ra trận:
“Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
hình ảnh con người mang tầm vóc vũ trụ.
b) Hai câu cuối:
“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.”
- Hình ảnh vừa thực vừa rất lãng mạn: đằng sau cái nghĩa thực gợi cuộc hành quân xuyên qua
đêm tối sương dày hướng tới ngày mai tươi sáng còn là nghĩa tượng trưng - con đường ra trận
còn là con đường đi tới ngày mai huy hoàng.
- Nghệ thuật so sánh được tác giả sử dụng thành công: “Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
gợi cảnh ra quân đầy hào khí, lạc quan, phơi phới.
3- Đánh giá chung:
- Nội dung: đoạn thơ đã dựng lên được cuộc hành quân hoành tráng, đầy hào khí đồng thời thể
hiện niềm tin lạc quan phơi phới vào tương lai, vào chiến thắng và khẳng định được ý nghĩa
của chiến khu Việt Bắc đối với cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Nghệ thuật: Bút pháp tráng ca với những hình ảnh rộng lớn và kì vĩ mang đậm chất sử thi làm

nên chất anh hùng ca cho đoạn thơ.
III. Kết bài:
. “ Thời gian trôi đi kéo theo bao nhiêu sự thay đổi nhưng những gì thuộc về nghệ thuật đích
thực thì sẽ mãi trường tồn " – những vần thơ trên cùng Việt Bắc – chiếc nôi của cách mạng
chắc chắn sẽ còn mãi với thời gian để luôn gợi trong ta về những năm tháng hào hùng.

×