BAỉI 19 Tieỏt 20
TH C H NH S
CU CM MU
NGAỉY DAẽY: //2011
GV: VOế VAấN CHI
Trờng THCS PHAN CHU TRINH
MễN: SINH HC 8
Tiết 20:
Thực Hành SƠ CỨU CẦM MÁU
I. Mục tiêu:
+ Phân biệt được các dạng chảy máu ở động mạch, tĩnh
mạch hay mao mạch để có phương pháp xử lí phù hợp.
+ Rèn kĩ năng xử lí vết thương, băng bó hoặc buộc garô .
II. Chuẩn bị :
-
Chia lớp ra các nhóm, mỗi nhóm 2 HS.
-
Các nhóm chẩn bị :
+ Băng : 2 cuộn.
+ Gạc : 2 miếng.
+ Bông : 1 gói.
+ Dây vải(hoặc dây cao su) : 1 dây khoảng 1m.
+ Miếng vải mềm 10x30cm : 1 miếng.
+ Kéo : 1 chiếc.
III. Nội dung thực hành.
1. Nhận biết các dạng chảy máu thông qua một số
hình ảnh :
Chảy máu mao mạch: Lượng
máu chảy ra ít, chậm.
Đây là dạng chảy máu nào?
Lượng máu chảy ra sao ?
Chảy máu tĩnh mạch :
Lượng máu chảy ra nhiều
nhưng không phun thành
tia hoặc vòi.
Đây là dạng chảy máu nào?
Lượng máu chảy ra sao ?
Chảy máu động mạch: Lượng
máu chảy ra nhiều, có thể
phun thành vòi hoặc tia nếu ở
động mạch lớn.
Đây là dạng chảy máu nào?
Lượng máu chảy ra sao ?
2. Tập sơ cứu và băng bó
a. Băng bó vết thương ở lòng bàn tay (Chảy máu tĩnh
mạch hoặc mao mạch):
- Nghiên cứu SGK, nêu cách tiến hành? Sau đó tiến hành theo
nhóm.
+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương trong vòng vài
phút ( Cho tới khi máu không chảy ra ).
+ Sát trùng vết thương bằng cồn I ot.
+ Nếu vết thương hỏ có thể dùng băng dán. Cón vết thương lớn ta
cho ít bông vào giữa hai miếng gạc rối đặt vào miệng vết thương
và dùng băng buộc chặt lại.
+ Lưu ý sau khi băng mà vết thương còn chảy máu ta phải đưa
nạn nhân đến trung tâm y tế gần nhất.
Tiết 20:
Thực Hành SƠ CỨU CẦM MÁU
1. Nhận biết các dạng chảy máu thông qua một số
hình ảnh :
b. Tập băng bó vết thương ở cổ tay ( Chảy máu động mạch ):
- Nêu các bước tiến hành sơ cứu trong trường hợp mất máu
này? Sau đó tiến hành theo nhóm.
+ Dùng ngón tay cái dò vị trí động mạch cánh tay, khi thấy dấu hiệu
có mạch đập thì dùng ngón tay ấn mạnh để làm ngừng chảy máu ở
vết thương trong vòng khoảng 3 phút.
+ Buộc Garô ; Dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí
sát vết thương (Về phía tim) với lực ép đủ lớn để làm cầm máu.
+ Sát trùng vết thương bằng thuốc hoặc nước muối, nước xà phòng
hoà loãng , đặt gạc và bông lên miệng vết thương rồi buộc lại.
+ Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
2. Tập sơ cứu và băng bó
a. Băng bó vết thương ở lòng bàn tay (Chảy máu tĩnh
mạch hoặc mao mạch):
Thực Hành SƠ CỨU CẦM MÁU
1. Nhận biết các dạng chảy máu thông qua một số hình ảnh :
Tiết 20:
LƯU Ý:
-
Chỉ những vết thương chảy máu ở động mạch ở tay hoặc ở
chân mới dùng được biện pháp Garô có hiệu quả vì tay và
chân là những cấu trúc có phần mềm đặc, ép được mạch
máu. Khi buộc Garo, cứ sau 15 phút ta phải nới dây Garô ra
một lần để tránh phần cơ thể bên dưới vị trí Garô bị thiếu oxi
và dinh dưỡng.
-
Ở những vị trí khác như trên đầu, trên thân thể thì biện pháp
buộc garô không có hiệu quả tốt mà có thể gây phản tác dụng
vì chỉ cần thiếu oxi vài phút ( não bộ ) có thể tổn thương đến
mức không phục hồi được. Với trường hợp như vây ta chỉ có
thể bịt chặt vết thương hoặc nếu biết vị trí động mạch ta có
thể ấn động mạch. Có thể tham khảo sơ đồ vị trí ấn mạch máu
sau:
Một số cách băng bó trên cơ thể người ở các vị trí khác nhau:
Một vài hình ảnh sơ cứu khi bị mất máu
Rửa vết thương bằng nước sạch
Các kỹ năng được học Các thao tác Ghi chú
1. Sơ cứu vết thương
chảy máu mau mạch và
tónh mạch
2. Sơ cứu vết thương
chảy máu mao mạch và
tónh mạch
IV. Thu hoạch, dặn dò:
-
Viết thu hoạch theo mẫu SGK. Hoàn thành báo
cáo ở nhà.
-
Dọn dẹp vệ sinh phòng thực hành.