Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

giới thiệu chung về sở kế hoạch và đầu tư tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.07 KB, 36 trang )

Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

MỤC LỤC

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Cơng tác kế hoạch hố phát triển kinh tế - xã hội được Đảng và
Chính phủ quan tâm từ những ngày đầu Cách mạng thành cơng. Trong
khơng khí hào hùng sơi sục khí thế Cách mạng, ngày 2/9/1945 Chủ tịch
Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân
chủ cộng hồ. Ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính
phủ ký sắc lệnh số 78/ SL thành lập Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến
thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Uỷ ban
gồm các uỷ viên và tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng và các Tiểu ban
chuyên môn đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Ngày 14/5/1950 Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ký sắc
lệnh số 68/SL thành lập Ban kinh tế Chính phủ (thay cho Uỷ ban nghiên
cứu kế hoạch kiến thiết). Ban kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu
soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế
hoạch kinh tế và những vấn đề quan trọng khác.
Ngày 8/10/1955, hội đồng Chính phủ đã họp và ra Nghị quyết thành
lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và xác định: “Ủy ban kế hoạch Quốc gia là
một cơ quan của Chính phủ để kế hoạch hóa cơng cuộc thiết kế kinh tế và
văn hóa, tở chức và chỉ đạo cơng tác thống kê, kế tốn trong cả
nước”.Theo đó, các cơ quan kế hoạch từ Trung ương đến các địa phương
trên miền Bắc được thành lập. Tỉnh Hải Dương khi đó mới hình thành Tở
Kế hoạch- Thống kê. Đến năm 1959, Ban Kế hoạch tỉnh được thành lập.
Ngày 26-7-1960 được đổi tên thành Ủy ban Kế hoạch tỉnh. Ngày 21-10-




Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

1995, Quốc hội ra nghị quyết thành lập Bộ KH-ĐT, từ đó tỉnh đởi tên
thành Sở KH-ĐT.Trải qua nhiều giai đoạn cách mạng, ngành KH-ĐT tỉnh
đã trực tiếp tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh và chính quyền các cấp
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, về cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế, về đầu tư nước ngoài, phối hợp với các
ngành giám sát việc thực hiện kế hoạch Nhà nước ở mọi lĩnh vực.
Trong 25 năm đổi mới, chuyển từ nền kinh tế với cơ chế tập trung,
quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với sự quản lý của Nhà nước, kinh tế - xã hội tỉnh ta đã có bước tiến
vượt bậc. Những năm đầu của thời kỳ đổi mới, ngành KH-ĐT cùng các
ngành khác tham mưu cho tỉnh, hướng vào thực hiện ởn định tình hình
kinh tế- xã hội và chính trị, sớm thốt khỏi tình trạng khủng hoảng và lạm
phát, tạo tiền đề đẩy nhanh sự phát triển trong các giai đoạn tiếp theo; đưa
nền kinh tế đi vào thế ởn định, có tốc độ tăng trưởng nhất định; xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hoá các cơ sở kinh
tế, tập trung cho làm hàng xuất khẩu; tiếp tục đổi mới một cách đồng bộ
cơ chế quản lý nhà nước và cơ chế quản lý sản xuất, kinh doanh, chuyển
hẳn sang cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách và các chế tài khác. Những năm gần đây, trong kinh tế
nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, vừa
bảo đảm lương thực, vừa nâng cao hiệu quả kinh tế, gắn với phân công lại
lao động nông nghiệp và nông thôn. Tập trung xây dựng vùng chuyên
canh rau, củ, quả, sản xuất rau sạch; hình thành nhiều trang trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm xuất khẩu. Trong cơng nghiệp, phát huy lợi thế, hình

thành các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN); phát triển
công nghiệp mũi nhọn như sản xuất vật liệu xây dựng, may, giày xuất
khẩu, cơ khí, lắp ráp chế tạo. Nhiều dự án đầu tư nước ngoài được cấp


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

phép đi vào hoạt động, đẩy nhanh tiến độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
tỉnh nhà. Từng bước tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, nâng cao
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế.
1.2.Chức năng và nhiệm vụ
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Căn cứ Thông tư liên tịch của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư – Bộ Nội vụ số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV, ngày
5/8/2009 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện thì Sở KH & ĐT Hải Dương có:
1.2.1. Vị trí và chức năng
Sở KH & ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hải Dương,
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế
hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh
tế xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa
phương; quản lý nguồn hỗ trợ chính thức ODA, nguồn viện trợ phi Chính
phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và
thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Sở theo quy định của Pháp luật.
Sở KH & ĐT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
 Trình UBND cấp tỉnh:
+ Dự thảo quy hoạch tởng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ
yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng,
cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
+ Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và chịu trách
nhiệm theo dõi, tởng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, q, 6
tháng, năm để báo cáo UBND cấp tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện
các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
+ Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đởi mới phát triển doanh
nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ
trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
+ Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tở chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân
cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

+ Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp
cần thiết;
+ Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó phịng, Phịng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện
sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân cơng của UBND cấp
tỉnh.
 Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh:


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

+ Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Sở;
+ Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
+ Cấp, điều chỉnh, thu hồi GCNĐT thuộc thẩm quyền của UBND
cấp tỉnh theo phân cấp.
 Giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
 Về quy hoạch và kế hoạch:
+ Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy

định;
+ Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được
UBND cấp tỉnh giao;
+ Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND dân các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê
duyệt;
+ Phối hợp với Sở Tài chính lập dự tốn ngân sách tỉnh và phân bở
ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
 Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí
mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân
sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu
tư theo ngành và lĩnh vực;
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên
quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư
của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
+ Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định,
thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh;
+ Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc
tiến đầu tư theo kế hoạch đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt; hướng dẫn
thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.

 Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
+ Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây
dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tởng hợp danh mục các chương trình
dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình
UBND cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch
UBND cấp tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối
ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ
tởng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
 Về quản lý đấu thầu:
+ Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ
tịch UBND cấp tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa
chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết
quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch UBND cấp
tỉnh ủy quyền;


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

+ Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện cơng tác

đấu thầu theo quy định.
 Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
+ Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ
chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tởng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát
triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
+ Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh
doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm
quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình
hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của
các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
 Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
+ Đầu mối tởng hợp, đề xuất các mơ hình và cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tởng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của các
tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các
vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư
nhân có tính chất liên ngành;
+ Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế
nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh


giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
+ Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi UBND cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ
có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh.
 Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy
định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
 Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế
hoạc và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối
với Phịng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.
 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí.
 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
cấp tỉnh.
 Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân công của UBND cấp tỉnh.
 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của UBND cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và

Đầu tư.


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

 Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND cấp tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
1.3. Cơ cấu và tổ chức
VĂN PHỊNG

THANH TRA SỞ

PHĨ GIÁM ĐỐC
PHỊNG ĐĂNG KÝ
KINH DOANH
PHỊNG TỔNG HỢP

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG KINH TẾ
CƠNG – NƠNG NGHIỆP
PHỊNG KINH TẾ GIAO
THƠNG – XÂY DỰNG

PHĨ GIÁM ĐỐC


PHỊNG VĂN HĨA –
XÃ HỘI
THẨM ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ
TRONG NƯỚC
PHÒNG KINH TẾ
ĐỐI NGOẠI
TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

 Phòng Thẩm định và Đầu tư trong nước: Hiện có 1 trưởng phịng, 2
phó phịng và 6 chun viên.
+ Chức năng:


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

Là phịng chun mơn thuộc Sở, có chức năng tham mưu cho Lãnh
đạo Sở trong công tác đầu tư trong nước, thẩm định dự án đầu tư và kế
hoạch đấu thầu các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh theo quy định, thẩm định đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án có sử dụng đất; giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư; xem
xét, thẩm tra các dự án đầu tư trong nước theo Luật Đầu tư.
+ Nhiệm vụ:
- Chủ trì thẩm định các dự án (trừ các dự án do Phịng Quy hoạch
tởng hợp, Phịng Kinh tế ngành chủ trì thẩm định) bằng nguồn vốn ngân
sách theo quy định của Nhà nước;
- Chủ trì thẩm định kế hoạch đấu thầu các dự án xây dựng, các dự án
mua sắm trang thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn

hỗ trợ của nước ngoài cho đầu tư xây dựng cơ bản, vốn tín dụng đầu tư có
sự bảo lãnh của Nhà nước và các nguồn vốn khác theo quy định;
- Chủ trì thẩm định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có
sử dụng đất;
- Tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư; xem xét, thẩm tra,
tổng hợp trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu
tư trong nước theo Luật đầu tư;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ báo cáo giám sát đầu tư theo quy định
về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và các
dự án đầu tư trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn
tỉnh;
- Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách trong cơng tác đầu tư trong
nước;
- Trực tiếp theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các dự án đầu tư
được giao đất, cho thuê đất; phối hợp với các phịng chức năng có liên
quan trong việc giám sát, kiểm tra các cơng trình, dự án khác;
- Phối hợp với các phịng: Tài chính, Kinh tế ngành, Văn xã xây
dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và dài hạn của tỉnh;


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

- Phối hợp với Phòng Quy hoạch tởng hợp, Phịng Kinh tế ngành
thẩm định các dự án do Phịng Quy hoạch tởng hợp, Phịng Kinh tế ngành
chủ trì thẩm định;
- Thực hiện cơng tác cải cách hành chính và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở giao.



Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2008 - 2012
2.1. Quy hoạch và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư
Tổng vốn đầu tư xã hội năm 2012 ước đạt 19.659 tỷ đồng, bằng
86,8% KH, giảm 5,3% so với năm trước.
2.1.1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Trong năm vừa qua Tỉnh Hải Dương đã hồn thành điều chỉnh quy
hoạch tởng thể KT-XH của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020, KH sử dụng đất 5 năm
2011 – 2015. Cơ bản hoàn thành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
một số ngành, lĩnh vực.Hồn thành Quy hoạch tởng thể phát triển các
CCN, quy hoạch tổng thể ứng dụng CNTT, Quy hoạch tổng thể phát triển
hạ tầng viễn thông thụ động và truyền dẫn phát sóng, Quy hoạch sử dụng
đất lâm nghiệp, Quy hoạch tổng thể phát triển TTCN và làng nghề, Quy
hoạch tổng thể các cơ sở bảo trợ xã hội và người có cơng. Triển khai lập
các quy hoạch tởng thể phát triển KT-XH, Quy hoạch sử dụng đất ở 12
huyện, TP; Quy hoạch tởng thể bưu chính và chuyển phát, quy hoạch tổng
thể mạng lưới cấp nước sạch; Quy hoạch phát triển vận tải hành khách
công cộng, điều chỉnh quy hoạch phát triển Điện lực. Phê duyệt 21 hồ sơ
quy hoạch chi tiết. Triển khai lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã;
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TP. Hải Dương và một số thị trấn,
thị tứ, triển khai thực hiện Đề án nâng cấp huyện Kinh Môn lên thành thị

xã trước năm 2015. Hồn thành việc rà sốt quy hoạch xây dựng hạ tầng
các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh, làm căn cứ để triển khai năm
2013 và những năm tiếp theo.


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

2.1.2. Đầu tư từ khu vực dân doanh
Năm 2012 , Sở Kế Hoạch và Đầu Tư của Tỉnh đã cấp giấy chứng
nhận ĐKKD thành mới cho 800 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký
(kể cả bổ sung) là 2.800 tỷ đồng. Số DN tạm ngừng hoạt động (bao gồm
cả doanh nghiệp đã đăng ký và số doanh nghiệp thông báo bỏ địa chỉ kinh
doanh) khoảng 1.200 DN (chủ yếu là DN nhỏ và vừa), chiếm gần 20%
tổng số DN trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên Môi trường đã chấp thuận
cho thuê đất 25 dự án đầu tư trong nước với số vốn đầu tư đăng ký 907 tỷ
đồng.
2.1.3. Đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn FDI của Tỉnh đã thu hút được 301 triệu USD vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (dự kiến bao gồm dự án Bệnh viện Quốc tế trong
KCN Đại An), giảm 61% so với năm 2011 (khơng tính dự án Nhiệt điện
Hải Dương, trong đó cấp mới cho 19 dự án với số vốn đầu tư đăng ký
227,8 triệu USD, điều chỉnh tăng vốn cho 11 dự án với số vốn bổ sung
73,2 triệu USD1. Vốn giải ngân ước đạt 400 triệu USD, tăng 6,6% so với
năm 2011; thu hồi 03 dự án do không triển khai.
2.1.4. Đầu tư từ nguồn vốn NSNN (có báo cáo riêng)
Tởng vốn đầu tư từ ngân sách, trái phiếu chính phủ và các nguồn vốn
có tính chất ngân sách ước đạt 2.162 tỷ 331 triệu đồng. Việc đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm hơn. Khối lượng vốn giải ngân ước đạt 100% KH

vốn thanh toán. Về cơ bản, tiến độ đầu tư các cơng trình đam bảo tiến độ
đề ra. Một số cơng trình lớn tiếp tục được quan tâm triển khai đầu tư như:
hạ tầng khu côn Sơn - Kiếp Bạc, Nút giao lập thể tại Ngã Ba hàng, Quốc
lộ 37,…
2.2. Tình hình thực hiện công tác thẩm tra và giám sát hoạt động đầu

Về cơng tác thẩm định thiết kế dự tốn: cơng tác thẩm định thiết kế
1


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

dự toán của những dự án xây dựng từ ngân sách nhà nước có được sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành. Việc thẩm định thiết kế được
dựa trên những tiêu chuẩn định mức xây dựng, chế độ quản lý xây dựng
của nhà nước đã phát hiện ra những điểm bất hợp lý trong thiết kế kỹ
thuật và cắt giảm chi phí khơng cần thiết, tiết kiệm và chống thất thốt
lãng phí cho ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Qua 6 năm 2002-2007 các cơ quan chun ngành của tỉnh đã thẩm định
2562 cơng trình, hạng mục cơng trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
với tởng dự tốn 2.56.3 tỷ đồng và đã cắt giảm được 275,56 tỷ đồng.
Về chất lượng thẩm định dự án: Thời gian thẩm định đã được rút
ngắn hơn cùng với việc từ năm ngàng Xây dựng thực hiện cơ chế một
cửa, đơn giản hố hồ sơ quy trình thủ tục thẩm định nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng của công tác thẩm định dự án đồng thời trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong thời hạn quy định.
Về công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng các cơng trình:
thơng qua chức năng nhiệm vụ quản lý kiểm tra kiểm sốt vốn đầu tư xây

dựng cơ bản thì Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương kết hợp với Sở Tài
chính tỉnh Hải Dương dã thực hiện loại trừ những nội dung chi chưa đúng
với chính sách chế độ quy định của nhà nước, tiết kiệm cho vốn đầu tư
ngân sách nhà nước 12,5 tỷ đồng. Cụ thể là:
+ Qua cơng tác thẩm định kiểm sốt phiếu giá thanh tốn các cơng
trình Kho bạc Nhà nước đã thực hiện cắt giảm loại trừ khối lượng chưa
đúng quy định về điều kiện thanh toán tiết kiệm cho ngân sách nhà nước
6,8 tỷ đồng.
+ Qua công tác thẩm tra phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành Sở
Tài chính đã tham mưu cho với UBND tỉnh phê duyệt quyết tốn 337
cơng trình hồn thành tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 5,7 tỷ đồng.
Công tác giám sát cộng đồng cũng được đẩy mạnh nhất là đối với
các dự án có vốn góp của nhân dân theo phương thức nhà nước và nhân


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

dân cùng làm như mạng lưới điện, đường giao thông, trạm xá, trường
học…và đã thể hiện được tầm quan trọng của công tác này trong quản lý
dự án hạn chế những tiêu cực liên quan đến tham nhũng lãng phí chất
lượng cơng trình và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Chất lượng công tác giám định đầu tư và nghiệm thu cơng trình:
mặc dù quy trình nghiệm thu cơng trình đã được Bộ xây dựng ban hành
tuy nhiên trên thực tế trong thời gian qua công tác thực hiện giám định
đầu tư và nghiệm thu công trình chưa thực sự nghiêm túc có lúc cịn qua
loa đại khái, cịn mang tính hình thức nên dẫn đến tình trạng một số cơng
trình vừa quyết tốn xong đã xuất hiện hiện tượng lún nứt thấm dột,
xuống cấp…Hệ thống quản lý chất lượng cơng trình hiệu quả hoạt động

cịn thấp đội ngũ cán bộ chun mơn cịn thiếu và yếu năng lực chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế cũng như đạo đức nghề nghiệp. Nhiều cơng
trình chỉ khi qua cơng tác kiểm tra kiểm sốt vốn mới phát hiện ra việc
khối lượng nghiệm thu không khớp với khối lượng thực tế thi cơng tại
hiện trường. Bên cạnh đó, nhiều cơng trình đã hồn thành nhưng chưa
được nghiệm thu một cách đầy đủ nghiêm túc kịp thời dẫn đến việc chậm
thanh quyết toán vốn đầu tư khối lượng xây dựng dở dang khá lớn, gây nợ
đọng vốn, lãng phí ngân sách nhà nước và làm giảm hiệu quả đầu tư.
2.3. Tình hình thực hiện cơng tác xúc tiến đầu tư
Hải Dương nằm ở giữa tam giác động lực phát triển kinh tế Hà NộiHải Phịng- Quảng Ninh, có nhiều tuyến giao thông quan trọng và huyết
mạch chạy qua thuộc 2 trục hành lang kinh tế: Lào Cai – Hà Nội – Hải
Phòng; Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, Quảng Ninh. Tỉnh vừa là đầu
mối giao lưu kinh tế, thương mại, trung chuyển các luồng hàng hóa qua
lại giữa Vùng Thủ đô Hà Nội với hành lang kinh tế ven biển Hải Phòng-


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

Quảng Ninh, vừa là trung tâm liên kết không gian phát triển kinh tế giữa
khu vực nội địa và khu vực ven biển ở Đồng bằng sông Hồng.
Với điều kiện thuận lợi về địa lý, Hải Dương có cơ hội và tiềm năng
thu hút đầu tư phát triển các ngành kinh tế với nhiều lĩnh vực đa dạng:
công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xuất khẩu,
năng lượng, dịch vụ vận chuyển, cảng nội địa xuất nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ khoa học- cơng nghệ, du lịch, y tế...
Một số chính sách cơ bản phải kể đến là:
+ Ưu đãi đầu tư : Tỉnh thực hiện đúng các quy định của chính phủ
về ưu đãi đầu tư, nhất là đối với các dự án cơng nghệ cao, sản xuất sạch,

dự án có vốn đầu tư lớn, dự án đầu tư ở nông thôn. Đối với các dự án đầu
tư đặc biệt, tỉnh đề xuất với Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp
dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư cao nhất theo qui định hiện
hành.
+ Cải cách thủ tục hành chính: Tỉnh Hải Dương đã thực hiện mơ
hình “một cửa”, “một cửa liên thơng” trong một số lĩnh vực liên quan trực
tiếp đến hoạt động đầu tư như: cấp giấy chứng nhận ĐKKD, giấy chứng
nhận đầu tư cho các dự án trong và ngoài KCN, giải quyết các thủ tục liên
quan đến đất đai, xây dựng, thuế,... Rút ngắn thời gian từ 30 ngày (trước
năm 2007) xuống còn 5 ngày làm việc cho cả 3 thủ tục cấp ĐKKD, con
dấu và mã số thuế. Cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm các thủ tục
khơng cần thiết, gây khó khăn cho nhà đầu tư. Làm sao để thủ tục hành
chính như dầu bơi trơn, tạo điều kiện thời gian nhanh nhất cho các nhà
đầu tư thực hiện dự án. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “một cửa” theo mơ
hình TCVN ISO 9001:2008, sớm cơng khai các quy trình, thủ tục trên
mạng internet.


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

+ Xúc tiến đầu tư và các dịch vụ đầu tư : Tỉnh đã xây dựng các cơng
cụ tun truyền, quảng bá hình ảnh của tỉnh, giới thiệu tiềm năng, cơ hội
đầu tư vào địa bàn tỉnh. Thành lập Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) để thực
hiện công tác xúc tiến, tư vấn và hỗ trợ các DN có nhu cầu đầu tư vào địa
bàn tỉnh. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư. Xây
dựng và ban hành danh mục dự án, các thông tin về dự án kêu gọi đầu tư
của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 – 2015.

Tỉnh đã hỗ trợ các dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng, dịch vụ thuế,
hoạt động xuất nhập khẩu, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo
nhân lực,...
Bằng các chính sách thu hút đầu tư, đến nay tồn tỉnh có 4.644
doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên
29 nghìn tỷ đồng. Trên địa bàn tỉnh có 742 dự án đầu tư trong nước được
chấp thuận thuê đất với tởng vốn đầu tư gần 26 nghìn tỷ đồng; 202 dự án
có vốn đầu tư nước ngồi với tởng vốn đăng ký hơn 2,6 tỷ USD. Nhiều
dự án mới đi vào hoạt động, làm tăng năng lực và quy mô sản xuất của
một số ngành công nghiệp mũi nhọn như điện tử, luyện thép, vật liệu xây
dựng, chế biến nơng sản thực phẩm, điện thương phẩm... Qua đó định
hướng rõ nét Hải Dương đang trên đường trở thành một tỉnh cơng nghiệp.
Ngành KH-ĐT tỉnh đã tích cực cải cách hành chính, làm tốt cơng tác
xây dựng kế hoạch với đẩy mạnh xúc tiến đầu tư. Trong công tác cải cách
hành chính Sở KH-ĐT đã tích cực triển khai thực hiện Đề án 30 về Đơn
giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Ngành
ln đi đầu thực hiện mơ hình "một cửa" và "một cửa liên thơng", tiến tới
hình thành trung tâm dịch vụ hành chính cơng hiện đại. Thực hiện cải


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

cách thủ tục hành chính, đơn giản và hợp lý hóa các trình tự thủ tục, nhằm
rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và công
dân. 100% số hồ sơ được trả đúng thời gian mà đề án quy định, trong đó
có gần 30% trả sớm 1 hoặc 2 ngày.Ngày 25-5-2010, tại Sở KH-ĐT tỉnh,
qua hệ thống mạng quốc gia đã đăng ký kinh doanh cho ra đời Công ty
TNHH Kyoto Việt Nam, lần đầu tiên tại Hải Dương. Trên cơ sở những

thành tích đã đạt được, Sở KH-ĐT đã được UBND tỉnh Hải Dương tặng
Bằng khen trong dịp tổng kết Chương trình ởng thể cải cách hành chính
nhà nước
Trên tinh thần triển khai, bám sát thực hiện các chủ trương chính
sách theo các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Chính phủ
(Luật Đầu tư 2005, Luật Doanh nghiệp 2005, Nghị định 108/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, cùng
một số văn bản liên quan khác), Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương luôn
tham mưu cho tỉnh những giải pháp nhằm tạo chuyển biến mới trong công
tác thu hút vốn đầu tư, tạo động lực và môi trường phát triển kinh tế, thu
hút đầu tư
Luôn xác định FDI là nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ưu tiên thu hút các dự án FDI có quy mơ
đầu tư lớn, hàm lượng công nghệ cao, công nghệ nguồn; dự án sản phẩm
có sức cạnh tranh; dự án sản xuất định hướng xuất khẩu; dự án sản xuất
công nghiệp phụ trợ; dự án sản xuất có sử dụng thế mạnh về nguyên liệu
của địa phương. Từ định hướng đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát và xây
dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phù hợp gắn liền
với thực tế, đặc thù của tỉnh. Bên cạnh đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư ln
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án, phối hợp với các sở, ngành trong cơng tác giải phóng mặt bằng,
giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh, đẩy mạnh thực hiện cải cách


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hố cho nhà đầu tư.
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 216 dự án FDI đến từ

23 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tởng vốn đầu tư đăng ký 5,107 tỷ USD
(ngồi KCN có 111 dự án, tởng vốn 3,388 tỷ USD; trong KCN có 105 dự
án, tởng vốn đầu tư 1,719 tỷ USD). Tổng vốn đầu tư thực hiện của các
doanh nghiệp FDI ước đạt 1,767 tỷ USD, thu hút trên 90.400 lao động
trực tiếp, cùng hàng ngàn lao động gián tiếp khác.


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

PHẦN 3: ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG
NHỮNG NĂM TỚI
3.1. Định hướng chung
Đẩy mạnh thực hiện Đề án: “Cải thiện mơi trường đầu tư nhằm thu
hút có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển KT-XH”. Tiếp tục rà sốt,
điều chỉnh bở sung quy hoạch tởng thể phát triển KT-XH cấp huyện,
thành phố; quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, lĩnh vực. Quy định
trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương
trong thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch. Thực hiện kịp thời việc
cắm mốc chỉ giới quản lý quy hoạch một số tuyến đường mới mở.
Rà sốt, hồn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư theo hướng đảm
bảo quyền tự chủ, gắn với trách nhiệm rõ ràng, cụ thể của cấp cơ sở và
chủ đầu tư, đồng thời đảm bảo tốt vai trò quản lý, giám sát của cấp trên.
Nâng cao năng lực thẩm định các dự án, nhất là thẩm định năng lực và
kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách, bố trí đầu tư
có trọng điểm, đẩy lùi thất thốt, lãng phí trong XDCB. Thống kê, rà soát,
xây dựng và thực hiện KH xử lý nợ XDCB giai đoạn 2013 – 2015 theo

Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Đa dạng hố các hình thức đầu tư; ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật chủ yếu như: giao thơng, điện, thuỷ lợi, cấp
nước,…Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ cao; chế biến và bảo quản nông sản; sản xuất các sản phẩm cơ
khí, điện tử, điện lạnh, thiết bị thơng tin viễn thông, vật liệu xây dựng


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

mới,..Phát triển dịch vụ viễn thông, khoa học công nghệ, giáo dục, đào
tạo, y tế chất lượng cao...Kịp thời đôn đốc, hướng dẫn để đảm bảo tiến độ
giải ngân của các dự án.
Triển khai thực hiện tốt kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
nhà nước của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ DN nhỏ và vừa. Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các ngành,
địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các DN sau
đăng ký thành lập.
3.2. Định hướng cụ thể
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về đầu tư
 Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
Tiếp tục đổi mới cơng tác bố trí đầu tư theo hướng có trọng tâm,
trọng điểm. Xây dựng các tiêu chí rõ ràng, cụ thể để minh bạch hố việc
phân bở nguồn vốn đầu tư từ ngân sách. Nâng cao chất lượng thẩm định
các dự án đầu tư, nhất là năng lực về tài chính, cơng nghệ, xử lý mơi
trường, giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình xem xét
chủ trương đầu tư.

 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, từ khâu lập quy hoạch
đến khâu quản lý quy hoạch và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được
duyệt. Trong quy hoạch các khu, cụm CN phải đảm bảo phối hợp đồng bộ
với các ngành kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thơng, điện, thơng
tin liên lạc, cấp thốt nước,...


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

Thực hiện nghiêm việc công bố công khai quy hoạch nhằm tăng
cường hiệu quả giám sát của cộng đồng, góp phần tăng cường tính minh
bạch về môi trường đầu tư. Thực hiện kịp thời việc cắm mốc chỉ giới quản
lý quy hoạch một số tuyến đường mở mới, tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư có thơng tin về dự án và tham gia đầu tư xây dựng. Tập trung lập quy
hoạch các khu vực phát triển hai bên sơng Thái Bình và phía Nam sông
Sặt, thành phố Hải Dương; các khu vực khai thác du lịch văn hóa, vui
chơi giải trí trên địa bàn thị xã Chí Linh; quy hoạch phát triển các khu vực
tập trung cao về công nghiệp (như huyện Kinh Môn, Kim Thành, Cẩm
Giàng..); quy hoạch phát triển các khu vực thuận lợi tiếp cận các tuyến
đường cao tốc để tận dụng lợi thế vị trí (các đường cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng, Nội Bài – Hạ Long, đường Vành đai 5 của Thủ đô Hà Nội...).
Quy định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan quản lý quy hoạch,
các cấp chính quyền địa phương trong việc triển khai thực hiện, quản lý
quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng sau quy hoạch, giám sát việc thực
hiện quy hoạch trên địa bàn theo phân cấp.
 Rà sốt, bở sung hồn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
Tiếp tục tở chức thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về ưu đãi

đầu tư. Kiến nghị với Trung ương sửa đởi, bở sung một số chính sách cho
phù hợp với tình hình thực tiễn (pháp luật về đầu tư, đất đai, mơi trường,
tài ngun, thuế,...).
Tở chức rà sốt đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi
đầu tư của tỉnh đã ban hành, tập trung phân tích làm rõ những vướng mắc
về trình tự, thủ tục, cơ chế và nguồn lực để thực hiện các chính sách đó.
Tiếp tục nghiên cứu, bở sung hồn thiện các cơ chế, chính sách thu hút
đầu tư phát triển một số lĩnh vực trọng tâm như: nông nghiệp, nông thôn;


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

kết cấu hạ tầng kỹ thuật,...
Đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: thực hiện cơ chế hỗ trợ
theo mơ hình sản xuất có hiệu quả. Chuyển dần từ hỗ trợ thông qua trung
gian sang hỗ trợ trực tiếp đến người sản xuất, gắn liền với hồn thiện,
cơng khai, minh bạch hố quy trình, thủ tục; cơ chế kiểm tra, giám sát
thực hiện. Tiếp tục thực hiện một số chính sách đã thực hiện có hiệu quả
trong giai đoạn 2006-2010. Nghiên cứu triển khai một số cơ chế hỗ trợ
mới, tập trung vào các nhóm chính sách hỗ trợ: phát triển sản xuất, chế
biến và tiêu thụ nông sản, xử lý môi trường khu vực nơng thơn, làng nghề,
xây dựng thương hiệu, khuyến khích, hỗ trợ mở rộng mơ hình th đất để
sản xuất nơng sản hàng hoá....
Đối với lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng: Tiếp tục nghiên cứu hồn
thiện chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng các khu, cụm cơng nghiệp
và làng nghề. Đa dạng hố các hình thức đầu tư. Vận dụng linh hoạt các
hình thức liên kết đầu tư như: BT, BOT, BTO, phù hợp với đặc điểm phát
triển của từng giai đoạn, từng ngành, lĩnh vực và khả năng góp vốn từ

ngân sách. Xây dựng và triển khai thực hiện quy chế hợp tác công tư
(PPP), nhất là trong lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
Tiếp tục nghiên cứu, có chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người lao
động ở các khu vực phải thu hồi đất. Chú trọng thực hiện việc quy hoạch,
xây dựng các khu tái định cư; có cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây
dựng chung cư, đảm bảo nhà ở cho công nhân tại các KCN; phát triển các
dịch vụ an sinh xã hội ở các khu vực có khu cơng nghiệp, cụm cơng
nghiệp như: nhà văn hố, khu thể thao, khu dịch vụ cho các nhà đầu tư,
chuyên gia nước ngoài sống và làm việc tại tỉnh.


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

 Nâng cao chất lượng, hiệu quả của dịch vụ hỗ trợ đầu tư và cơng
tác xúc tiến đầu tư
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tở chức tín dụng có
đủ điều kiện được mở chi nhánh tại Hải Dương. Nâng cao chất lượng các
nghiệp vụ truyền thống; triển khai thêm nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng,
phong phú phục vụ các nhà đầu tư. Thực hiện biện pháp khuyến khích
khách hàng sử dụng các sản phẩm công nghệ cao, giao dịch ngân hàng
trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.
Đởi mới và nâng cao chất lượng các hoạt động tuyên truyền chính
sách pháp luật về thuế, tư vấn và giải quyết kịp thời mọi vướng mắc của
các đối tượng nộp thuế. Triển khai việc kê khai thuế qua mạng Interrnet
nhằm giúp doanh nghiệp giảm chi phí về thời gian, thủ tục giấy tờ trong
việc kê khai thuế. Thực hiện mở rộng kết nối thu thuế qua hệ thống ngân
hàng thương mại.
Mở rộng quy mô hỗ trợ đào tạo nhân lực trong các doanh nghiệp.

Khuyến khích việc thành lập các công ty cung cấp dịch vụ cung ứng nhân
lực theo đơn đặt hàng. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, trợ giúp các DN trong
đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ.
Đa dạng hoá các kênh vận động, xúc tiến đầu tư thông qua các cơ
quan, diễn đàn, các tổ chức kinh tế có uy tín lớn trong và ngồi nước. Xây
dựng đồng bộ, chuyên nghiệp và thường xuyên cập nhật thông tin các
công cụ tuyên truyền cho xúc tiến đầu tư như: sách, CDROM, Website.
Mở rộng việc phát hành các ấn phẩm giới thiệu môi trường đầu tư của
tỉnh bằng các thứ tiếng như: Tiếng Anh, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản,...
Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh trong
từng giai đoạn, đảm bảo mô tả đầy đủ các thông tin liên quan đến dự án.


Báo cáo tổng hợp

GVHD:Nguyễn Hồng Minh

Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong lĩnh vực xúc tiến
đầu tư.
 Đẩy mạnh cải cách hành chính
Loại bỏ các thủ tục hành chính khơng cần thiết, gây khó khăn cho
nhà đầu tư. Xây dựng và thực hiện Quy định về kiểm tra, giám sát, xử lý
vi phạm trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính, Quy định về trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện cải
cách thủ tục hành chính. Kiên quyết thực hiện việc luân chuyển cán bộ ở
một số vị trí cơng tác có liên quan đến lĩnh vực đầu tư theo Nghị định
158/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện chặt chẽ quy trình tuyển
chọn, bố trí cán bộ cơng chức trong lĩnh vực giải quyết thủ tục hành chính
liên quan đến đầu tư.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước. Trong năm 2011 tập trung đầu tư hồn thiện các Cởng
thơng tin điện tử của các Sở, ngành liên quan trực tiếp tới lĩnh vực đầu tư.
Thực hiện đăng tải, cập nhật thường xuyên các thủ tục hành chính, cơ chế
chính sách của Trung ương và của tỉnh trên các Website, tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư mở rộng khả năng tiếp cận với các thơng tin về thủ tục
hành chính và cơ chế, chính sách. Thực hiện lộ trình đăng ký thành lập
doanh nghiệp và giải quyết một số thủ tục như: kê khai thuế, hải
quan,...qua mạng thông tin điện tử.
Hỗ trợ kinh phí nâng cấp, đầu tư trang thiết bị và lực lượng cán bộ cho
các bộ phận “Một cửa” tại các huyện, thành phố, thị xã. Nghiên cứu việc
xây dựng “Trung tâm dữ liệu doanh nghiệp” trên một số lĩnh vực nhằm
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với các DN, nhất là khu vực
DN dân doanh và doanh nghiệp FDI.


×