Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo tổng hợp về sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.87 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn giúp mỗi sinh viên vận dụng kiến thức
của nhà trường trong quá trình học tập vào việc phân tích, lý giải và xử lý
những vấn đề thực tiễn tại đơn vị kinh tế mà mình thực tập, qua đó củng cố và
nâng cao kiến thức mà bản thân được trang bị.
Là một sinh viên chuyên ngành “kinh tế phát triển ”với mục tiêu là nắm
vững những nguyên lý cơ bản về phát triển kinh tế và dự báo các xu hướng
phát triển, xây dựng chiến lựơc quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội,
kế hoạch phát triển ngành và địa phương, biết vận dụng chính sách để xây
dựng, thẩm định, phân tích và đánh giá các hoạt động của các chương trình,
dự án phát triển kinh tế xã hội, cũng như chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp lớn. Để phù hợp với mục đích của việc thực tập
cung như chuyên ngành mà em được học , em đã quyết định lựa chọn địa
điểm thực tập tại “ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình”. Khoảng thời gian
5 tuần tại đây được sự giúp đỡ của cán bộ cơ quan Sở Kế Hoạch và Đầu Tư ,
cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Ngọc Sơn em đã nắm bắt được
những nét chung nhất về Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình.
Dưới đây là bản báo cáo thực tập tổng hợp-kết quả thu được sau khi em
kết thúc giai đoạn thực tập lần 1 tại Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thái Bình.
Nội dung của bản cáo này gồm 3 phần chính:
Phần 1:Những nét khái quát về Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thái Bình.
Phần 2:Tình hình hoạt động của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thái Bình.
Phần 3:Tình hình hoạt động sản xuất ,kinh doanh của tỉnh và vấn đề đặt
ra đối với Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thái Bình.

SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG NÉT KKHÁI QUÁT VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ


ĐẤU TƯ TỈNH THÁI BÌNH
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỞ.
Ngay sau cách mạng tháng 8 thành công, ngày 31/12/1945 Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký sắc lệnh số 78-SL thành lập Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến
thiết quốc gia: về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Uỷ ban gồm
các uỷ viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các tiểu ban chuyên môn
đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ là cơ quan tiền thân cúa Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ quyết định lấy
ngày 31/12/1945 là ngày thành lập Ngành kế hoạch và đầu tư.
Ngày 14/5/1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ký sắc lệnh
68-SL thành lập Ban kinh tế Chính phủ thay cho Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch
kiến thiết. Ban kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình
Thủ tướng Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình kế hoạch kinh
tế hoặc những vấn đề quan trọng khác Trong phiên họp ngày 8/10/1955 hội
đồng Chính phủ đã ra quyết định thành lập Uỷ ban kế hoạch quốc gia và các
bộ phận kế hoạch của các Bộ, Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu tỉnh,
huyện có nhiệm vụ xây dựng các đề án phát triển kinh tế, xã hội và tiến hành
thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Đến ngày 28/12/1995, Uỷ Ban Kế hoạch nhà nước được đổi thành Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với tỉnh nhà, năm 1955 bộ phận công tác kế hoạch được hình thành
ở văn phòng Uỷ ban hành chính tỉnh, tham mưu cho Tỉnh Uỷ, Uỷ ban hành
chính xây dựng các kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh 1955-1960.
Từ tháng 10/1961 trên cơ sở bộ phận công tác kế hoạch tại văn phòng Uỷ ban
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
hành chính tỉnh thành lập Uỷ ban kế hoạch tỉnh, ở các huyện thị hình thành
Phòng kế hoạch ( theo nghị định 158/CP của Hội Đồng Chính Phủ), đây là
nghị định đầu tiên mang tính pháp quy, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của ngành kế hoạch từ Trung ương đến cơ sở. Trên cơ sở quyết
định 825/TTg và thông tư liên bộ số 01/BKH-TCCP/TTLB hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức cơ quan kế hoạch đầu tư thuộc Uỷ ban
Nhân dân địa phương; ngày 10/9/1996, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình ra
quyết định số 363/QĐ-UB thành lập sở kế hoạch và đầu tư trên cơ sở tổ chức
lại Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, đồng thời Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thái Bình cũng ra
quyết định số 88/QĐ-UB thành lập sPhòng Kế hoạch và Đầu tư các huyện, thị
xã. Sau này để phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới, Uỷ ban Nhân dân
tỉnh cũng có quyết định sáp nhập 2 phòng kế hoạch( Kế hoạch và Tài chính
huyện, thị ) thành phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị.
1.Thời kỳ 1955-1960.
Ngay sau khi thành lập, bộ phận kế hoạch thống kê ở văn phòng Uỷ ban
hành chính tỉnh được sự chỉ đạo của Uỷ ban hành chính tỉnh, sự kết hợp của
các công ty, ngành liên quan, sự giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ
quan kế hoạch cấp trên đã tổng hợp, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
khôi phục kinh tế sau chiến tranh và kế hoạch cải tạo phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.Giai đoạn 1955-1957.
Công tác kế hoạch đã tập trung vào việc hoàn thành nhiệm vụ khôi phục
và cải tạo kinh tế như: cải cách ruộng đất thực hiện khẩu hiệu “ người cày có
ruộng”, xây dựng “tổ đổi công”, đẩy mạnh tăng gia sản xuất chống đói, phát
triển giáo dục, y tế, khôi phục quản lý các công trình thuỷ lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Ở thành thị có kế hoạch khôi phục, phát triển các cơ sở sản
xuất tiểu thủ công nghiêp, buôn bán tư nhân và chuẩn bị tiền đề cho kế hoạch
cải tạo, phát triển kinh tế (1958-1960).
Trong những năm tiếp theo, công tác kế hoạch là xây dựng kế hoạch cải
tạo và phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu xác lập quan hệ sản xuất xã hội
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
chủ nghĩa. Ở nông thôn tiến hành phong trào hợp tác hoá nông nghiệp kết hợp

cải tạo quan hệ sản xuất với phát triển cơ sở kỹ thuật cho nông nghiệp, nhiều
công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ được xây dựng và sửa chữa. Ở thành thị khu
vực phi nông nghiệp đã tiến hành cải tạo công thương nghiệp, đưa thợ thủ
công và những người buôn bán nhỏ vào các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ. Các xí nghiệp công tư hợp doanh, quốc doanh sản xuất gạch ngói,
chế biến gỗ, cơ khí sản xuất nông cụ và hàng loạt các hợp tác xã cơ khí ở thị
xã ra đời.
1.2. Thời kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961-1965.
Bộ phận kế hoạch được tách ra khỏi Văn phòng Uỷ ban hành chính tỉnh
để thành lập Uỷ ban Kế hoạch tỉnh và được bổ sung tăng cường một số cán bộ
có chất lượng, trong đó có những cán bộ tốt nghiệp đại học kinh tế. Đồng chí
chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh trực tiếp làm chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch
tỉnh. Cơ chế quản lý kinh tế giai đoạn này lấy kế hoạch tập trung với các chỉ
tiêu pháp lệnh làm công cụ điều hành nền kinh tế.
Với quyết tâm cố gắng của lớp cán bộ đầu tiên làm kế hoạch có sự chỉ
đạo của Uỷ ban hành chính tỉnh và hướng dẫn nghiệp vụ của ngành kế hoạch
cấp trên; ngành kế hoạch tỉnh nhà đã cùng các ngành nghiên cứu xây dựng kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất với nội dung cơ bản là: Thực hiện công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng
thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
2.Thời kỳ 1966- 1975: kế hoạch phát triển thời chiến.
Thực hiện các nhiệm vụ thời chiến do Nhà nước giao, Tỉnh uỷ, UYND
tỉnh đã chỉ đạo ngành kế hoạch xây dựng kế hoạch thời chiến: vừa xây dựng và
bảo vệ hậu phương vững chắc, vừa thực hiện nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến.
Đây là thời gian dài đất nước ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây
dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước, cũng là thời kỳ mà công nghiệp địa phương phát triển mạnh
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
4
Báo cáo thực tập tổng hợp

mẽ, nhiều xí nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất nông nghiệp tiêu dùng, xuất khẩu và phục vụ chiến đấu. Sản xuất
nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu, chủ trương phát triển nông nghiệp
toàn diện, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, coi trọng đầu tư kỹ
thuật thâm canh tăng năng suất trong nông nghiệp, các chủ trương thuỷ lợi
hoá, cơ khí hoá ở tỉnh ta đã giành được nhiều thắng lợi.
Công tác kế hoạch thường xuyên cụ thể hoá đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ …để xây
dựng các phương án có tính khả thi cao, phương pháp kế hoạch được coi
trọng, xây dựng kế hoạch toàn diện, gắn kế hoạch hiện vật với kế hoạch giá trị
từ cơ sở lên; kế hoạch được giao đến tận cơ sởđã thích ứng với tình hình lịch
sử của thời kỳ vừa có hoà bình, vừa có chiến tranh nên đã huy động được sức
người sức của vào công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN, chi viện
cho tiền tuyến miền Nam với khẩu hiệu: “ thóc không thiếu một cân, quân
không thiếu một người”.
3.Thời kỳ 1975-1985: thời kỳ trước khi bước vào thời kỳ đổi mới.
Ngay trong những năm cuối của thời kỳ chiến tranh được sự hướng dẫn
của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và sự chỉ đạo của Tỉnh Uỷ,HĐND và UBND
tỉnh, Uỷ ban Kế hoạch tỉnh đã nghiên cứu chuẩn bị xây dựng kế hoạch tái
thiết kinh tế sau chiến tranh, kế hoạch 5 năm lần thứ II(1976-1980).
Mục tiêu cơ bản của kế hoạch 5 năm (1976-1980) do Đại hội toàn quốc
lần thứ IV của Đảng thông qua là: xây dựng một bước cơ sở vật chất kỹ thuật
của CNXH, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước, trong đó
quan trọng nhất là cơ cấu công nghiệp- nông nghiệp, phát triển sự nghiệp văn
hoá giáo dục, y tế và cải thiện một bước đời sống nhân dân.
Trong thời gian này để tăng cường cán bộ kế hoạch cho các tỉnh ở miền
Nam, nhiều cán bộ kế hoạch của tỉnh được Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Uỷ
ban nhân dân tỉnh điều động vào công tác tại các tỉnh phía Nam.
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
5

Báo cáo thực tập tổng hợp
Thời kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ III (1981- 1985), nội dung kế hoạch của
thời kỳ này là tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp, hàng tiêu dùng xuất khẩu ổn định và cải thiện đời sống nhân
dân. Bên cạnh nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế, nhiệm vụ phòng thủ đất
nước được thể chế vào kế hoạch hàng năm; về tổ chức Uỷ ban kế hoạch tỉnh
có thêm phòng tổ chức động viên tập trung vào việc xây dựng các kế hoạch
kết hợp kinh tế với quốc phòng sẵn sàng động viên nền kinh tế chống chiến
tranh xâm lược.
4. Thời kỳ 20 năm đổi mới
Là thời kỳ gồm các kế hoạch 5 năm, bắt đầu từ kế hoạch 5 năm lần thứ
IV (1986 - 1990), tiếp đến là các kế hoạch 5 năm lần thứ V ( 1991 - 1995), lần
thứ VI (1996 - 2000) là thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta đề
xướng và lãnh đạo mà nội dung cơ bản là: “chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN… mà trọng
tâm là công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta từng bước ngang
tầm với các nước phát triển”. Công tác kế hoạch hoá và đầu tư cũng được đổi
mới cả về nội dung và phương pháp, chuyển từ cơ chế Nhà nước trực tiếp điều
hành các hoạt động của nền kinh tế bằng kế hoạch pháp lệnh gắn với cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bảo đảm quyền tự
chủ ở sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, lấy thị trường làm căn cứ để
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, chuyển từ nền kinh tế mang nặng tính
tự cung tự cấp sang kinh tế mở với thế giới bên ngoài.
Để phù hợp với quá trình đổi mới, công tác kế hoạch hoá đã thay đổi
nhanh chóng từ phương pháp kế hoạch hoá tập trung, phân phối, cấp phát
sang phương pháp nghiên cứu định hướng, xác định các mục tiêu vĩ mô, xác
định các cân đối lớn, xây dựng các chương trình kinh tế lớn như: chương trình
lương thực - thực phẩm, chương trình hàng tiêu dùng, chương trình hàng xuất
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47

6
Báo cáo thực tập tổng hợp
khẩu, chương trình khai thác kinh tế biển, chương trình phát triển nghề và
làng nghề… xây dựng cơ chế chính sách, tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, hướng các ngành các cấp, các cơ sở thực hiện theo mục tiêu định
hướng đã xác định.
Về nội dung của chỉ tiêu kế hoạch cũng được thay đổi,:coi trọng chỉ tiêu
giá trị, giảm chỉ tiêu pháp lệnh chủ yếu sử dụng chỉ tiêu hướng dẫn mang tính
định hướng ,sử dụng hệ thống tài khoản quốc giathay cho hệ thống bảng cân
đối kinh tế quốc dân...từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Dưới đây là nét giới thiêu chung về Sở:
Tên: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình.
Địa chỉ: Phố Hai Bà Trưng, Thành phố Thái Bình
Điện thoại: 036.3831.774
Fax: 036.3830.326 .
2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế sở Kế hoạch và Đầu tư bao gồm lãnh
đạo Sở và các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
2.1.Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc sở và các phó Giám đốc sở.
Giám đốc Sở là thủ trưởng cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ qua, thực hiện
trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan như các điều 4,5,6,7,8,9.10,11 trong quy
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan được quy định tại nghị
định 71CP của Chính phủ.
Các phó giám đốc Sở giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của giám đốc. Mỗi phó giám đốc phụ trách một số phòng và lĩnh
vực công tác, thay mặt giám đốc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được
phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc do mình
giải quyết.
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47

7
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở: bao gồm 9 phòng, trong
đó có 7 phòng chuyên môn nghiệp vụ, 1phòng thanh tra và 1 văn phòng sở
giúp cho giám đốc sở thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với công
tác kế hoạch và đầu tư đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao.
-Phòng nông nghiệp
-Phòng công nghiệp và giao thông.
-Phòng Văn hoá xã hội.
-Phòng Kinh tế đối ngoại và Thương mại dịch vụ.
-Phòng thẩm định và xây dựng cơ bản.
-Phòng Đăng kí kinh doanh.
-Phòng Tổng hợp –Quy hoạch.
-Thanh tra.
-Văn phòng.
Trong mỗi phòng lại có trưởng phòng và phó phòng:
+Trưởng phòng:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc Sở về toàn bộ hoạt động của phòn.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí lãnh đạo phụ trách phòng, trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực công tác chuyên môn.
Có trách nhiệm phân công, quản lý, điều hành các hoạt động công tác
của cán bộ, nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm về những kết quả công
việc do mình điều hành.
Những công việc có liên quan đến các phòng khác, trưởng phòng chủ
động trao đổi thống nhất với các phòng để giải quyết; trường hợp không
thống nhất thì báo cáo lãnh đạo cơ quan xem xét quyết định.
Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác của Giám đốc Sở giao.
+Phó trưởng phòng:
Phó trưởng phòng có nhiệm vụ giúp trưởng phòng thực hiện các nhiệm
vụ theo sự phân công của trưởng phòng và thực hiện nhiệm vụ của một

chuyên viên.
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
+Chuyên viên cán sự và nhân viên:
Thực hiện các nhiệm vụ của trưởng phòng phân công. Giám đốc hoặc
phó Giám đốc Sở có quyền trực tiếp giao việc hoặc yêu cầu chuyên viên báo
cáo công việc cần thiết, nhưng sau đó chuyên viên phải báo cáo lại cho trưởng
phòng biết.
Trong đó biên chế của cơ quan do UBND tỉnh quyết định, còn biên chế
của các phòng do giám đốc Sở quyết định.
3.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHUNG CỦA SỞ.
(Ban hành theo Quyết định số 34/QĐ-SKHĐT ngày 18/5/2007 của giám
đốc Sở kế hoạch đấu tư Thái Bình)
3.1.Chức năng.
-Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ Ban Nhân Dân
tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban Nhân Dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực:tham mưu tổng quan về quy
hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế xã hội , tổ chức thực hiện và kiến nghị , đề
xuất cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh :đầu tư trong
nước và nước ngoài ở địa phương; quản lý hỗ trợ phát triển chính thức ODA ,
đầu thầu,đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương , về các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật , thực hiện một số
nhiệm vụ , quyền hạn theo sự ủy quyền của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật .
-Sở kế hoạch và đầu tư chịu sự chỉ đạo , quản lý về tổ chức , biên chế và
công tác của ủy ban nhân dân tỉnh , đồng thời chịu sự chỉ đạo , hướng dẫn và
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ kế hoạch và đầu tư.
3.2. Nhiệm vụ .
1.Trình ủy ban Nhân dân Tỉnh ban hành quyết định , chỉ thỉ về quản lý

các lĩnh vực quy hoạch , kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của sở
theo quy định của pháp luật và chịu trách về nội dung các văn bản đã trình.
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh quyết định việc bày việc phân công ,
phân vực kế hoạch và đầu tư cho ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
của các Sở , Ban , Ngành của tỉnh teo quy định của pháp luật , chịu trách
nhiệm hướng dẫn , kiểm tra tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó .
3. Tổ chức hướng dẫn , kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch đầu tư ở địa phương ;trong đó có
chiến lược , quy hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của cả nước trên địa
bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng vàthực hiện quy hoạch ,
kế hoạch , sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
4.Chủ trì tổng hợp và trình ủy ban Nhân dân Tỉnh quy hoạch tổng thể, kế
hoạch dà hạn , kế hoạch 5năm và hàng năm , bố trí kế hoạch vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương .
Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thế phát
triển kinh tế -xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định .
5. Trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh về xây dựng , thực hiện kế hoạch phất
triển kinh tế -xã hội theo nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh và chịu trách
nhiệm theo dõi , tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng , quý , năm để
báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh điều hòa , phối hợp việc thực hiện các cân đối
chủ yếu về kinh tế -xã hội của tỉnh.
6.Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế
hoạch được ủy ban nhân dân tỉnh giao.
7.Hướng dẫn các Sở , Ban , Ngành , Uỷ ban Nhân dân các Huyện , thành
phố , xây dựng quy hoạch , kế hoạch phù hợp với quy hoạch , kế hoạch phát
triển kinh tế -xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt .
8. Thẩm định các quy hoạch , kế hoạch phat triển kinh tế -xã hội của các

Sở, Ban, Ngành và quy hoạch , kế hoạch ccủa Uỷ ban Nhân dân huyện , thành
phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phat triển kinh tế -xã hội của
tỉnh để chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt .
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
9.Phối hợp với Sở Tài chính lập các dự toán ngân sách cho các đơn vị
trong tỉnh để trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
10.Về đầu tư trong nước và nước ngoài :
- Trình và chịu trách nhiệm về nọi dung các văn bản đã trình Uỷ ban
Nhân dân tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước , các dự án thu hút
vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp
cần thiết .
- Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước Uỷ
ban nhân dân tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh , về bố trí cơ cấu vốn
đầu tư theo ngành , lĩnh vực , bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho
từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ; tổng hợp
phương án phân bở vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn .
- Chủ trì , phối hợp với Sở tài chính và các Sở ,Ban , ngành có liên quan
giám sát , kiểm tra đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản ,
các chương trinhd mụ tiêu quốc gia , các chương trình dự án khác do tỉnh
quản lý .
- thẩm định và báo cáo các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
của chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Làm đầu mói giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt
động đầu tư trong nước vè đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật , tổ chức hoạt đọng xúc tiến đầu tư , hướng dẫn thủ
tục đầu tư và đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật .
11.Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ:

- Là cơ quan đầu mối vận động , thu hút , điều phối quản lý vốn ODA và
các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh ; hướng dẫn các Sở , Ban , ngành
xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các
nguồn viện trợ phi chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
dụng ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế Hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và
các nguồn viện trợ phi chính phủ ; làm đầu mói xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiếm nghị chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xử lý nhhững vấn đề vướng mắc
giữa Sở Tài chính với Sở kế hoạch và đầu tư trong việc bó trí vốn đối ứng ,
ggiả ngân thực hiện dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ có liên
quan đến nhiều Sỏ , Ban , ngành , huyện , thành phố và cấp thị xã , định kỳ
tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn
viện trợ phi chính phủ.
12.Về quản lý đấu thầu:
- Chủ trì , thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình
chhủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu , hồ sơ mời thầu , kết
quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Huớng dẫn , theo dõi , giám sát , thanh tra , kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thức hiện các dự án
đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
13.Tham gia nghiên cứu xây dựng và đề xuất các cơ chế chính sách về
quản lý kinh tế , kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng và vận dụng
các cơ chế chính sách cho phù hợp với đặc điểm của tỉnh và những quy định
của nhà nước.
14.Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh:

- Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn
tỉnh theo quy đinh của pháp luật , hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh
cho các cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện , thành
phố , phối hợp với các ngành kiểm tra , theo dõi , tổng hợp tình hình và xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm về đăng ký kinh doanh cảu các doanh nghiệp tại
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
địa phương ; thu thập lưư trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo , hướng dẫn về chuyên môn , nghiệp vụ cho cơ quan chuyên
môn của Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn , theo dõi kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
16.Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc
thực hiện chính sách , pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm
vi quản lý Nhà nước của Sở , giải quyết khiếu nại tố cáo , theo quy định của
pháp luật.
17.Tổng hợp ,báo cáo định kỳ và đọt xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định với Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Kế Hoạch và
Đầu Tư.
18.Quản lý về tổ chức bộ máy , biên chế , cán bộ , công chức , viên chức
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh , tổ chức
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ đối với cán bộ công chức ,
Ôiên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực
ngành kế hoạch và đầu tư địa phương.
19.Quản lý tài chính , tài sản được giao và thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
20 .Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
4. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HAN CỦA CÁC PHÒNG.
4.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ngành.

Các phòng ngành bao gồm: phòng Nông nghiệp, Công nghiệp và giao
thông, Kinh tế đối ngoại và thương mại dịch vụ, Văn hoá xã hội có nhiệm vụ:
- Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan tổng hợp xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội thuộc các ngành, các lĩnh vực do phòng phụ trách.
Đề xuất các chủ trương, biện pháp, cơ chế, chính sách để tổ chức,
quản lý thực hiện các kế hoạch đề ra.
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố xây dựng kế hoạch dài
hạn, trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế-xã hội và kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: nắm nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn,
dự kiến bổ sung, điều chỉnh tổ chức khai thác nguồn vốn, nắm tình
hình thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả đầu tư của các ngành,
đơn vị thuộc lĩnh vực phòng phụ trách.
- Phối hợp với phòng tổng hợp quy hoạch dự thảo chiến lược quy
hoạch tổng thể, quy hoạch ngành về phát triển kinh tế-xã hội trên địa
bàn tỉnh thuộc phòng phụ trách.
- Tham mưu cho lãnh đạo sở trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngành, lĩnh vực do phòng phụ trách; có trách nhiệm
tham gia ý kiến phòng Thẩm định –XDCB về những nội dung có liên
quan đến công tác thẩm định dự án khi có ý kiến của lãnh đạo cơ
quan hoặc phòng Thẩm định –XDCB đề xuất.
- Tham mưu cho giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước và các UBND tỉnh đảm bảo các thủ
tục đầu tư nhanh gọn, đúng thời gian quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở giao.
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng khác
*Phòng Tổng hợp- Quy hoạch

Tổng hợp kế hoạch phat triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm về
định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, đề xuất các chủ
trương, cơ chế, chính sách, biện pháp, các cân đối chủ yếu của các thời kỳ kế
hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo lãnh đạo cơ quan trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
-Giúp lãnh đạo Sở tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh quản lý Nhà
nước về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, hướng dẫn các
SV:Vũ Thị Liễu Kinh tế phát triển B_QN .K47
14

×