Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công nghệ truyền thông thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.78 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG THÀNH CÔNG
GVHD :TS. Phan Thị Hạnh
SV : Nguyễn Thị Lai
Mã SV : 13120616
Lớp : TCDN13A.02


SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
Hà Nội 4 - 2014
GVHD: Phan Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
MỤC LỤC
GVHD: Phan Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. VLĐ: Vốn lưu động
2. DTT: Doanh thu thuần
3. LNT: Lợi nhuận thuần
4. LNST: Lợi nhuận sau thuế
5. Hđkd: hoạt động kinh doanh
6. HđTC: hoạt động tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
GVHD: Phan Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
LỜI MỞ ĐẦU


Theo thực tế hiện nay, bất kỳ một cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
nào muốn khởi sự và tiến hành hoạt động kinh doanh hay sản xuất kinh doanh
thì điều tối trọng đầu tiên là cần phải có một lượng vốn nhất định. Nếu khi bất
kỳ ai có một ý tưởng kinh doanh hay, một dự án có tính khả thi cao tưởng như
sẽ được thực hiện thành công nhưng nếu không có vốn thì kế hoạch, dự án đó
mãi vẫn chỉ là nung nấu mà không hề được triển khai được hay trong trường
hợp có vốn nhưng không có kế hoạch sử dụng thì quy mô sản xuất kinh doanh
cũng bị bó hẹp và không đạt hiệu quả tốt được.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không
ngừng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Dưới sự
quản lý của nhà nước thì các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng
thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp. Do vậy, trong nền
kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đều là các tác nhân thúc đẩy nền kinh tế,
luôn hướng tới mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và tăng khả năng tích lũy.
Hơn nữa để có thể tồn tại và phát triển có một chỗ đứng vững chắc trên thị
trường thì một yêu cầu tối trọng đặt ra đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
là phải tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả tốt nhất. Sự cạnh tranh và
khát vọng lợi nhuận đã trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng
cường đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư vào những ngành nghề mới và
chiếm lĩnh thị trường. Tình hình trên đã làm gia tăng nhu cầu vốn kinh doanh
cho nền kinh tế. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyển dụng khác. Mỗi loại
vốn có một vai trò khác nhau, nếu như vốn cố định được xem như cơ bắp của
nền sản xuất thì vốn lưu động được xem như mạch máu giúp cho quá trình
sản xuất kinh doanh được lưu thông.
Như vậy, việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính từ sự nhận thức được tầm
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
1
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02

quan trọng của vốn lưu động và việc sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp đồng thời để bắt kịp với sự phát triển của thời đại đã thôi thúc em
quyết định nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn đề tài ” Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công nghệ truyền
thông Thành Công” để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở
đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương 1: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty cổ phần công nghệ truyền thông Thành Công
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần công nghệ truyền thông Thành Công
Như vậy, việc thường xuyên phân tích tài chính là yếu tố cần thiết để
giúp các nhà hoạch định nắm rõ được ưu, nhược điểm trong công tác quản lý
vốn và có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty.
Với kiến thức còn nhiều hạn chế, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập
còn ngắn nên bài báo cáo này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các cô hướng dẫn cùng các anh, chị tại phòng tài
chính-kế toán của công ty để báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô!
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
2
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư nên quản lý và sử dụng
vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài

chính. Mục đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các
giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của
doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời.
Vốn gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn là
vốn. Tiền trở thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, cơ cấu, thành phần mà
người ta chia vốn kinh doanh thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên căn cứ
vào công dụng kinh tế và đặc điểm giá trị thì vốn kinh doanh được chia thành
hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lưu động. Tỷ trọng của hai loại vốn này
tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình
độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Cũng giống như một số lĩnh sản xuất kinh doanh khác thì muốn tiến
hành kinh doanh có hiệu quả thì mỗi một doanh nghiệp đều cần đến 3 yếu tố
cơ bản đó là: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
3
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
Trong đó, sức lao động là tổng hợp trí lực, tài lực của con người, là điều
kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất xã hội. Mọi quá trình vận động
phát triển sản xuất kinh doanh đều đòi hỏi sức lao động ngày càng có chất
lượng cao hơn và bắt kịp với sự phát triển của thời đại.
Đối tượng lao động là hết thảy những vật mà con người tác động vào
nhằm biến đổi nó phù hợp với mục đích sử dụng. Nó bao gồm nguyên, nhiên

vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm…chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng như vậy nếu xét
về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp, còn xét về
hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Khác với đối tượng lao động, tư liệu lao động là một vật hay một hệ
thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người đến đối
tượng lao động, làm thay đổi hình thái tự nhiên của nó, biến đối tượng lao
động thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người.
Tóm lại, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu
động của doanh nghiệp. Xét về một khía cạnh nào đó thì vốn lưu động là số
tiền ứng trước về tài sản lưu động để hoạt động kinh doanh được diễn ra
thường xuyên và liên tục. Nói rộng hơn thì vốn lưu động của doanh nghiệp là
số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Do
vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh
nên trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh vốn lưu động được
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được tiền hàng. Như vậy, vốn lưu động
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
4
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
1.2.2. Thành phần và đặc điểm vốn lưu động
1.2.2.1. Thành phần của vốn lưu động gồm:
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Vốn vật tư hàng hóa
- Các tài sản lưu động khác: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí

chờ kết chuyển.
1.2.2.2. Đặc điểm vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.2.3. Phân loại vốn lưu động
Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp
xếp vốn lưu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và
nhu cầu sử dụng. Vì vậy việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
1.2.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm luân chuyển
của vốn lưu động chịu sự chi phối của những đặc điểm về tài sản lưu động. Vì
vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh bao gồm:
a. Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ.
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
5
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
b. Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
c. Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị
thành phẩm, vốn bằng tiền; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế
chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.

Các quá trình trên diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi
là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Do các nhà sản xuất thường hoạt động theo phương thức T- H- SX- H’-
T’ nên vốn lưu động luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất
và thường xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động
cũng khác nhau. Chẳng hạn trong doanh nghiệp thương mại thì sự vận động
của vốn lưu động là T- H- T’. Do vậy bắt đầu quá trình vận động, vốn lưu
động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng hóa và kết thúc trở về
hình thái tiền tệ chứ không qua giai đoạn sản xuất chế biến.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát đặc thù vận động của vốn lưu động
như sau:
Vốn lưu động được phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp trong
một quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời nó liên quan đến tất cả mọi
người trong doanh nghiệp và cả những đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp.
Vốn lưu động vận động thường xuyên và nhanh hơn vốn cố định. Nó
biến đổi từ hình thái này qua hình thái khác rồi trở lại hình thái ban đầu. Qua
quá trình vận động vốn lưu động không chỉ biến đổi về hình thái mà quan
trọng hơn là còn biến đổi về giá trị.
Những thông tin về sự biến đổi đó rất cần thiết cho sự tìm ra phương
hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Mặt khác, việc thu hồi vốn lưu động sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh
có tác dụng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp vì thu hồi vốn lưu động
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
6
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
thì doanh nghiệp mới tiền hành mua sắm vật tư, thiết bị, trang trải nợ nần,
phục vụ cho kỳ sản xuất kinh doanh mới.
Nói chung, qua cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của
vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có

biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng
cao nhất.
1.2.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
a. Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế
b. Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn…
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau.
Việc phân tích vốn lưu động giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lưu động mình quản lý và sử dụng, từ đó xác định trọng điểm
và biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Tóm lại, theo cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét,
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phối và định đoạt. Đối với mỗi một doanh nghiệp tổng số vốn lớn hay nhỏ là
rất quan trọng trong việc điều tiết quá trình kinh doanh và là yếu tố hàng đầu
quyết định quy mô của doanh nghiệp. Mặt khác, nguồn vốn của doanh nghiệp
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
7
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
thể hiện trách nhiệm pháp lý và quyền sở hữu của người chủ về các tài sản
hiện có của doanh nghiệp. Do vậy, các nhà hoạch định cần có biện pháp quản
lý và sử dụng tối ưu vốn nguồn vốn này để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.

b. Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Trong nền kinh tế thị trường vốn lưu động có thể chia làm nhiều nguồn
khác nhau. Nếu xét theo nguồn hình thành thì vốn lưu động có thể chia thành
các nguồn như sau:
a. Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ các
nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ khi bổ
sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp
được tái đầu tư.
c. Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình
thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
d. Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
8
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
e. Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong

kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình và có những biện pháp
quản lý tốt chi phí trong doanh nghiệp.
1.2.4. Vai trò vốn lưu động
Vốn có vai trò quyết định trong việc thành lập, phát triển của các doanh
nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất của sự ra đời, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp; là bộ phận không thể thiếu được trong vốn kinh
doanh. Do đó, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau:
-Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh liên tục và hiệu quả. Nếu vốn lưu động thiếu sẽ hạn chế việc mua
bán hàng hóa, gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm lợi nhuận,
gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Do đặc điểm của vốn lưu động là chu chuyển nhanh nên thông qua
quản lý và sử dụng vốn lưu động các nhà quản lý doanh nghiệp có thể quản lý
toàn diện từ việc cung cấp, sản xuất đến phân phối trong doanh nghiệp. Chính
vì vậy, có thể nói vốn lưu động là một công cụ quản lý quan trọng tại doanh
nghiệp. Bởi vì nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt
động tài chính nên giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu trong kinh doanh. Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn mà
đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất.
- Vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp nhỏ,
bởi các doanh nghiệp này có vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
9
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
của doanh nghiệp. Sự sống còn của các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
việc quản lý, tổ chức sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến lược,

sách lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Nó giúp cho doanh nghiệp đưa hàng hóa từ khâu sản xuất sang khâu lưu
thông, giải quyết được mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng.
Tóm lại, vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như
thế nào cho hiệu quả ảnh hưởng rất lớn mục tiêu chung của doanh nghiệp nên
mỗi một doanh nghiệp kinh doanh cần có những quyết sách đúng đắn về quản
lý và sử dụng vốn lưu động để đưa doanh nghiệp mình lên một tầm cao mới,
cạnh tranh lành mạnh và bắt kịp với sự phát triển của thế giới.
1.2.5. Kết cấu vốn lưu động và nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn
lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau
và ngay trong bản thân một doanh nghiệp thì kết cấu VLĐ cũng luôn thay đổi
qua các thời kỳ. Việc phân tích kết cấu VLĐ sẽ giúp doanh nghiệp thấy được
tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn trong quá trình sản xuất.
Từ đó xác định đúng đắn các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu
quả hơn.
Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn luôn vận động, biến đổi từ hình
thái này sang hình thái khác nên các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động cũng đa dạng và có thể chia thành 3 nhóm chính:
1.2.5.1. Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật, công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ
dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức, quản lý sản xuất Các yếu tố này
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
10
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.5.2. Các nhân tố về mặt cung ứng như : Khoảng cách giữa các

doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung ứng của thị trường ; kỳ hạn
giao hàng và khối lượng vật tư được cung ứng mỗi lần giao hàng ; đặc điểm
thời vụ của chủng loại vật tư cung ứng. Tất cả các yếu tố này sẽ tác động đến
chi phí vận chuyển, kế hoạch mua hàng và chi phí bảo quản.
1.2.5.3. Các nhân tố về mặt thanh toán như : Phương thức thanh toán
được lựa chọn trong hợp đồng bán hàng ; thủ tục thanh toán ; việc chấp hành
kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
Như vậy, với 3 nhóm nhân tố này đã ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu,
thành phần của vốn lưu động đồng thời cũng là những yếu tố mà doanh
nghiệp quan tâm đáng kể để đưa ra các chính sách quản lý tốt doanh nghiệp.
Vì thế doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp mình
để hạn chế o mức tối đa những bất lợi, phát huy những ưu thế nhằm góp phần
nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động.
1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Quản lý và sử dụng vốn lưu động
Vấn đề quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết và cấp bách đối với
doanh nghiệp, bởi vì quản lý vốn là khâu quan trọng giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Do đó khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ta không thể không xem xét đến việc quản lý vốn lưu động. Để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động thì trong khâu quản lý cần lưu ý những vấn đề sau:
- Xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu
động, đảm bảo một lượng vốn tối thiểu cần thiết để hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục.
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
11
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
- Lựa chọn hình thức khai thác, huy động vốn thích hợp nhằm đáp ứng
nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai thác nguồn

vốn ngoài doanh nghiệp. Tính toán, huy động nguồn vốn bên ngoài, một cách
hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn.
- Phải luôn có những giải pháp an toàn và phát triển vốn lưu động.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lơi nhuận nhưng trước đó, phải đảm bảo là vốn
được bảo toàn.
- Thường xuyên tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy, quản lý tốt vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều
kiện phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời áp dụng được những tiến bộ
khoa học kĩ thuật hiện đại. Từ đó tạo khả năng để doanh nghiệp năng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Bên cạnh đó, còn
khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, làm tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí lãi vay.
1.3.2. Nội dung quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.2.1 Vốn tiền mặt
+>. Quản lý và sử dụng vốn tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền mặt trong quĩ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển…Quá trình hoạt động sản cuất kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phát sinh các khoản thu chi, thanh toán ngay bằng tiền
mặt, do đó việc dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp là cần thiết và quan trọng.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý tiền mặt bao gồm:
- Xác định số dư tiền mặt mục tiêu:
Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của
việc nắm giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít
tiền mặt. Như vậy, nếu doanh nghiệp giữ tiền mặt ở mức quá thấp thì sẽ gặp
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
12
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
phải khó khăn trong thanh toán. Do đó, có thể phải bán các tài sản lưư động

có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là giữ số tiền mặt cao, điều đó sẽ
làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược lại chi phí cơ hội của việc nắm giữ
tiền mặt sẽ cao lên khi lượng tiền mặt giữ tăng. Vì vậy, nhiệm vụ của doanh
nghệp là phải xác định được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói cách khác đó
chính là sự cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt và chi phí
giao dịch sao cho tổng chi phí là tối thiểu.
- Hoạch định ngân sách tiền mặt:
Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nhu cầu
chi tiêu và nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp. Kế hoạch này thường được
xây dựng trên cơ sở quý, tháng, tuần.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp cỏ thể thấy được mức
thặng dư hay thâm hụt ngân quĩ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu
chi ngân sách như: Tăng tốc độ thu hồi công nợ, hoặc giảm tốc độ xuất quĩ nếu
có thể thực hiện được. Hay sử dụng khéo léo các khoản nợ đến hạn thanh toán.
- Đầu tư tiền nhàn rỗi:
Hầu hết các công ty lớn quản lý tài sản tài chính ngắn hạn của mình và
giao dịch thông qua ngân hàng và các trung gian. Do đó, nếu công ty có dư
tiền mặt tạm thời thì công ty có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Các
loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi cao là các công cụ tài chính được
mua bán trên thị trương tiền tệ hay thị trường vốn có tính linh hoạt rất cao.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có
thể sử dụng các biện pháp như:
+ Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt. (có thể thực hiện thông qua việc
khuyến khích khách hàng).
+ Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt.
+ Thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách chiết khấu đối với
các khoản nợ được thanh toán trước.
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
13
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02

Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì khi
đó số vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho hiệu quả cao
hơn, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.2 Các khoản phải thu, phải trả
a. Quản lý và sử dụng các khoản phải thu, phải trả
Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh là một nét
đặc trưng trong quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, thậm chí còn được coi là
một sách lược trong kinh doanh trên thị trường. Các khoản phải thu chính là
số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng, các khoản phải trả là số vốn mà
doanh nghiệp đi chiếm dụng.
- Chính sách tín dụng:
Khi thực hiện chính sách tín dụng, doanh nghiệp cần lưu ý các điểm sau :
+ Phải xác định được các tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh tài
chính tối thiểu mà có thể chấp nhận các khoản mua, bán chịu.
+ Chiết khấu tiền mặt là việc nhằm khuyến khích khách hàng trả
tiền sớm bằng cách thực hiện việc giảm gía đối với các trường hợp mua hàng
bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước thời hạn.
+ Thời hạn bán chịu: Là độ dài thời gian của các khoản tín dụng.
+ Chính sách thu tiền và biện pháp xử lý với các khoản tín dụng
quá hạn thanh toán.
Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ đến daanh thu của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, doanh thu có xu hướng tăng lên khi các khoản tín dụng
được lới lỏng, tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài, phương thức thu
tiền bớt gắt gao. Tuy nhiên trong việc thiết lập chính sách tín dụng và tổ chức
thực hiện nó, người làm công tác quản lý tài chính phải xác minh được “phẩm
chất tín dụng” của khách hàng, trên cơ sở đó thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng
phù hợp.
-Theo dõi các khoản phải thu, phải trả:
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
14

SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
Người làm công tác tài chính phải theo dõi thường xuyên các khoản
phải thu, phải trả nhắm xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá đùng
tính hữu hiệu của chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Để theo dõi các
khoản phải thu, phải trả có thể sử dụng các công cụ sau đây:
+ Kỳ thu, trả tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu .
Kỳ trả tiền bình quân phản ánh số ngày mà doanh nghiệp phải trả thanh
toán các khoản phải trả.
Mục tiêu trong quản lý các khoản phải thu, phải trả của các doanh
nghiệp là “thu sớm, trả muộn”. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp thực hiện thành
công theo mục tiêu này thì khách hàng và nhà cung cấp sẽ bị thiệt và sự đánh
đổi ở đây chính là sự tác động đến mối quan hệ của doanh nghiệp và đối tác.
+ Mô hình số dư các khoản phải thu: Phương pháp này đo lường
phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vấn chưa thi được tiền tại thời điểm
của tháng đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo.
b. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu, phải trả
∗ Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt và được xác định bằng công thức:
Vòng quay các Doanh thu thuần
khoản phải thu = (vòng)
Số dư bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
Số dư các khoản Số dư các khoản
Số dư bình quân phải thu đầu kỳ + phải thu cuối kỳ
các khoản phải thu =
2
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh

15
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện doanh nghiệp thu hồi càng
nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá là tốt vì vốn bị chiếm dụng giảm.
* Kỳ thu tiền bình quân được xác định bằng công thức:
360
Kỳ thu tiền bình quân = (ngày)
Vòng quay các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ
của doanh nghiệp có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá ngắn
thể hiện chính sách tín dụng quá thắt chặt sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc
tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì trong kinh doanh việc mua bán chịu là một tất yếu
khách quan và khách hàng luôn mong muốn kéo dài thời gian trả tiền.
* Kỳ trả tiền bình quân: Thể hiện số ngày bình quân của một lần doanh
nghiệp đã trả các khoản nợ ngắn hạn từ việc mua bán chịu hàng hoá, được thể
hiện bằng công thức:
360
Kỳ trả tiền bình quân = (ngày)
Vòng quay các khoản phải trả


360*Số dư bình quân các khoản phải trả
=
Giá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng+Chi phí quản lý doanh nghiệp
Những nhà quản lý doanh nghiệp luôn mong muốn kỳ trả tiền bình quân
kéo dài, nghĩa là thời gian đi chiếm dụng vốn của các cá nhân, doanh nghiệp
khác tăng. Tuy nhiên, không phải kỳ trả tiền bình quân kéo dài là tốt vì khách
hàng và nhà cung cấp bị thiệt, họ cũng sẽ không chấp nhận để như vậy. Do
đó, kỳ trả tiền bình quân đủ dài để có lợi cho mình mà duy trì tốt mối quan hệ
với bạn hàng là tốt nhất.

GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
16
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
1.3.2.3 Hàng tồn kho
a. Quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất
hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ tồn tại dưới
3 dạng:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ , dụng cụ.
- Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ.
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức quản lý các
hoạt động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua, đi ra khỏi
doanh nghiệp. Quản lý hàng tồn kho là rất quan trọng vì dự trữ không hiựp lý
sẽ làm cho sản xuất gián đoạn, kém hiệu quả. Việc quản lý hàng tồn kho phải
đạt được 2 mục tiêu:
- Mục tiêu an toàn: Đòi hỏi doanh nghiệp có khối lượng dự trữ để sản
xuất và bán ra liên tục, thường xuyên.
- Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dự trữ là thấp nhất.
Như vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động là 2 vấn đề không thể
tách rời nhau. Quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng cao và ngược lại.
b. Tốc độ chu chuyển
Thời gian quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày rung bình của một
vòng hàng tồn kho. Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng
quay càng lớn và ngược lại, chứng tỏ việc kinh doanh càng có hiệu quả. Công
thức xác định:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho= (vòng)
Hàng tồn kho trung bình


GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
17
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
Số ngày bình quân của 360
một vòng quay hàng tồn kho= (ngày)
Vòng quay hàng lưu kho
Số ngày một vòng quay hàn tồn kho càng ngắn thì việc kinh doanh
được đánh giá là tốt bởi doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng
doanh số vẫn đạt cao. Song, trong quá trình phân tích, đánh giá, cần xem
xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên quan như: Phương thức bán
hàng vận chuyển thẳng hoặc bán giao tay ba nhiều thì số vòng quay hàng
tồn kho càng cao hoặc nếu duy trì mức hàng tồn kho thấp thì làm cho số
ngỳa một vòng quay hàng tồn kho thấp và làm cho lượng hàng hoá tiêu thụ
bị hạn chế hơn.
1.4. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn bỏ ra
trong kỳ. Với việc cụ thể hoá kết quả kinh doanh và sử dụng vốn lưư động
bằng các chỉ tiêu sát thực, doanh nghiệp sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn lưu động một cách đúng đắn, khách quan. Sau đây, chúng ta sẽ cùng xem
xét các chỉ tiêu:
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
1.4.1.1 Hệ số sinh lời
Hệ số sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi là mức doanh lợi vốn lưu
động phản ánh một đồng vốn lưu động cỏ thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lời vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng càng cao. Hệ số
sinh lời vốn lưu động có thể được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận
H

SL
=
Vốn lưu động bình quân

GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
18
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
Trong đó:
Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ
Vốn lưu động bình quân =
2
Các chỉ tiêu trên đây dùng để phản ánh tình hình sử dụng vốn lưu động
là tiết kiệm hay lãng phí, hiệu quả hay không hiệu quả. Dựa vào các chỉ tiêu
này người ta có thể đánh giá khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.4.1.2 Hàm lượng vốn lưu động(hệ số đảm nhiệm vốn lưu động)
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động được xác định bằng công thức:
Vốn lưu động bình quân
Hđn =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện một đông vốn lưu động cần có để đạt được một
đồng doanh thu. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ thù hiệu quả sử
dụng vốn càng cao và ngược lại.
1.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển
Sử dụng hợp lý vốn lưu động trước hết được thể hiện ở tốc độ luân
chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Việc nâng cao tốc độ chu chuyển vốn
lưu động có ý nghĩa to lớn vì với một số vòng không tăng nhưng có thể hoàn
toàn tăng nhanh doanh số bán ra. Nó chính là điều kiện cơ bản để tăng thu
nhập, lợi nhuận, tiết kiệm vốn lưu động và cũng là nhiệm vụ cơ bản của
doanh nghiệp.

1.4.2.1 Lần luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động thể hiện số lần luân chuyển vốn lưu động
trong một thời kỳ nhất định thường tính là một năm. Công thức tính như sau:
Doanh thu thuần
V=
Vốn lưu động bình quân
Trong đó: V là số vòng quay vốn lưư động trong kỳ.
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
19
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
Số lần luân chuyển vốn lưu động càng lớn thì hiệu suất sủ dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.4.2.2 Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là thời gian trung bình của một vòng luân
chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn thì càng tốt và ngược lại.
Công thức được xác định như sau:
360 360*Vốn lưu động bình quân
K = =
V Doanh thu thuần trong kỳ
Trong đó: K là thời gian trung bình một vòng luân chuyển vốn lưu động.
1.4.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người
ta thường sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Hệ số thanh toán hiện
thời, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán bằng tiền mặt.
1.4.3.1 Hệ số thanh toán hiện thời (CR)
Hệ số thanh toán hiện thời phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động
với nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức:
Tài sản lưu động bình quân

CR =
Tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán hiện thời là cao thì phản ánh khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn là tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện thời nhỏ
hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán. Tuy nhiên không phải
nói như vậy thì hệ số này càng cao càng tốt vì khi có một lượng tài sản lưu
động lớn bị tồn trữ, hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm đi vì bộ phận này
không sinh lời. Do đó, tính hợp lý của hệ số thanh toán hiện thời còn phụ
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
20
SVTH: Nguyễn Thị Lai Lớp: TCDN13A.02
thuộc vào từng ngành nghề và góc độ của người phân tích cụ thể.
1.4.3.2 Hệ số thanh toán nhanh (QR)
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của cốn lưu
động trước các khoản nợ ngắn hạn. Trong tài sản lưu động của doanh nghiệp
hiện có thì vật tư hàng hoá có tính thanh khoản thấp nhất, do đó, nó có khả
năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, khi xác định hệ số thanh toán nhanh người
ta đã trừ phần hàng tồn kho khỏi tài sản đảm bảo thanh toán nhanh và thể hiện
bằng công thức:
TSLĐ
BQ
- Hàng tồn kho
QR=
Tổng nợ ngắn hạn
Cũng như hệ số thanh toán hiện thời, độ lớn hay nhỏ của hệ số này còn tuỳ thuộc
vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể thì mới có thể kết luận là tích cực hay không tích
cực. Tuy nhiên, hệ số này lớn hơn 1 thì có thể chấp nhận được vì nó cho thấy donah nghiệp
bán đi các tài sản tương đương, tiền thu hồi được các khoản phải thu thì có thể thanh toán
được các khoản nợ ngắn hạn mà không phải bán đi hàng tồn kho. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1
thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.

1.4.4. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Vtk =
360
M1
x (K1 - K0)
Hoặc:
Vtk =
1L
1M
-
0L
1M
Trong đó:
V
tk :
Vốn lưu động tiết kiệm.
M : Tổng mức luân chuyền vốn năm kế hoạch.
L
0,
L : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
GVHD:TS. Phan Thị Hạnh
21

×