Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

thực trạng công tác đấu thầu tại ban quản lý dự án các công trình trọng điểm và phát triển đô thị thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.27 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ mở cửa và hội nhập như hiện nay, đối với đất nước ta, đó là một
cơ hội những cũng là thách thức to lớn để phát triển nền kinh tế. Bên cạnh sự
phát triển mạnh mẽ, chúng ta cũng cần có những bước đi vững chắc để có thể
cạnh tranh được với các quốc gia khác trên trường quốc tế. Để làm được điều
này, đầu tư sẽ là phương pháp hữu hiệu mà Chính phủ cũng như các nhà kinh tế
chọn lựa, đầu tư sẽ đem lại cơ hội phát triển kinh tế cho quốc gia dựa trên những
nguồn vốn, những dòng tiền vận chuyển không ngừng nghỉ. Tuy nhiên, trong
bối cảnh hiện nay, nền kinh tế có vô cùng nhiều cơ hội thì việc lựa chọn đầu tư
vào đâu, đầu tư như thế nào lại trở thành một vấn đề cần phải giải quyết, chính
vì thế mà hoạt động đấu thầu để lựa chọn ra những nhà thầu tốt nhất và có hiệu
quả nhất là rất quan trọng và cần thiết. Có thể thấy công tác đấu thầu chiếm một
vai trò rất quan trọng trong thành công hay thất bại của dự án.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nước ta đang dần bước vào công cuộc
tiến dần tới công cuộc cộng nghiệp hóa – hiện đại hóa phát triển đất nước. Bên
cạnh bước phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp nói chung, ngành xây
dựng công trình giao thông và công trình trọng điểm thủ đô cũng đã và đang trở
một trong những bước đi quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển thủ
đô Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung. Công tác đấu thầu có tầm quan
trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển thủ đô ấy, có thể nói công cuộc
xây dựng và phát triển thủ đô thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào hiệu
quả của công tác đấy thầu. Chính vì nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác
đấu thầu trong các hoạt động nên Ban quản lý dự án các công trình trọng điểm
và phát triển đô thị rất quan tâm và coi trọng công tác này.
Với mong muốn đóng góp những đề xuất với công tác đấu thầu, trong thời gian
thực tập tại Ban quản lý dự án trọng điểm và phát triển đô thị thành phố Hà Nội
em ó thc hin ti Thc trng cụng tỏc u thu ti Ban qun lý d ỏn cỏc
cụng trỡnh trng im v phỏt trin ụ th thnh ph H Ni.
Trong khuụn kh bi vit ny, em mun trỡnh by v phõn tớch nhng ni dung
ca qui trỡnh u thu, thc trng cựng nhng kt qu, hn ch ca cụng tỏc u
thu v mt s gii phỏp nõng cao cht lng cụng tỏc u thu ti Ban qun lý


d ỏn trng im v phỏt trin ụ th thnh ph H Ni ( MPMU ).
Chơng I: Lý luận chung về đấu thầu
1.1. Các khái niệm:
1.1.1. Các khái niệm về đấu thầu:
Thuật ngữ "đấu thầu" đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục năm
gần đây mặc dù nó đã đợc xuất hiện từ lâu trên thế giới bởi thuật ngữ này gắn
liền với một hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trờng. Theo thời gian
ta có thể hiểu khái niệm về đấu thầu nh sau:
+ Đấu thầu là phơng thức giao dịch đặc biệt: ngời muốn xây dựng công
trình (ngời gọi thầu) công bố trớc các yêu cầu và điều kiện xây dựng công
trình để ngời nhận xây dựng công trình (ngời dự thầu) công bố giá mà mình
muốn nhận. Ngời gọi thầu sẽ lựa chọn ngời dự thầu nào phù hợp với điều kiện
của mình với giá thấp hơn (Theo từ điển Bách khoa Việt Nam - Năm 1995).
+ Đến năm 1998: Đấu thầu đợc giải thích là đọ công khai ai nhận làm,
nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đợc giao cho làm hoặc nhận bán hàng.
+ Trong Quy chế đấu thầu của Việt Nam ban hành theo Nghị định 88/NĐ-
CP ngày 1/9/1999 thì đấu thầu đợc định nghĩa là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu.
Nh vậy đấu thầu coi nh hoạt động có ngời mua, ngời bán. Ngời mua mô tả
cho ngời bán những đặc tính của sản phẩm. Ngời mua cung cấp cho ngời bán
những yêu cầu đợc ghi trong giấy tờ (hồ sơ mời thầu). Ngời bán cung cấp lại cho
ngời mua những bản chào hàng.
1.1.2. Các từ ngữ dùng trong Quy chế đấu thầu:
- "Đấu thầu trong nớc" là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc tham
dự.
- "Đấu thầu quốc tế" là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc
tham dự.
- "Xét thầu" là quá trình Bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp
hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà trúng thầu.
- "Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp

của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
- "Ngời có thẩm quyền" là ngời đứng đầu hoặc ngời đợc uỷ quyền theo quy
định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nớc hoặc doanh nghiệp, cụ thể nh
sau:
Đối với các dự án đầu t, "Ngời có thẩm quyền" là ngời có quyết định đầu t đ-
ợc quy định tại Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng
Đối với việc mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện là việc của cơ
quan nhà nớc; đồ dùng và phơng tiện làm việc thông thờng của lực lợng vũ trang.
Ngời có thẩm quyền là ngời quyết định việc mua sắm theo quy định của pháp
luật.
Đối với dự án sử dụng vốn thuộc sở hữu khác, ngời có thẩm quyền là hội
đồng quản trị hoặc ngời đứng đầu có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- "Cấp có thẩm quyền" là tổ chức cơ quan đợc "Ngời có thẩm quyền" giao
quyền hoặc uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
- "Nhà thầu" là tổ chức, cá nhân trong nớc hoặc nớc ngoài có năng lực pháp
luật dân sự, đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và
thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của
nhà thầu trong nớc đợc xét theo pháp luật Việt Nam, đối với nhà thầu nớc ngoài
đợc xét theo pháp luật của nớc nơi nhà thầu mang quốc tịch. Nhà thầu phải đảm
bảo sự độc lập về tài chính của mình.
Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu
thầu mua sắm hàng hóa; là nhà t vấn (có thể chỉ là một cá nhân) trong đấu thầu
tuyển chọn t vấn; là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
Nhà thầu có thể tham gia dự thầu độc lập (gọi là nhà thầu độc lập) hoặc liên
danh với các nhà thầu khác (gọi là nhà thầu liên danh). Trờng hợp liên danh phải
có văn bản thoả thuận giữa các thành viên tham gia liên danh về trách nhiệm
chung và riêng đối với công việc thuộc gói thầu và phải có ngời đứng đầu liên
danh.
- "Gói thầu" là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc phân
chia theo tích chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và

đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là
một hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc thực
hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần).
- "Gói thầu quy mô nhỏ" là gói thầu có giá trị dới 2 tỷ đồng đối với mua
sắm hàng hóa và xây lắp.
- "T vấn" là hoạt động đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên
môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn
bị và thực hiện dự án.
- "Xây lắp" là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình.
- "Hàng hóa" là máy móc, phơng tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng
bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ,
nguyên liệu, nhiên liêu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm).
- "Hồ sơ mời thầu" là toàn bộ tài liệu do Bên mời thầu lập, bao gồm các
yêu cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. "Hồ sơ mời thầu" phải đợc ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trớc khi phát hành.
- "Hồ sơ dự thầu" là các tài liệu do các nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
- "Tổ chuyên gia" là nhóm các chuyên gia, t vấn do Bên mời thầu thành lập
hoặc thuê, có trách nhiệm giúp Bên mời thầu thực hiện các công việc có liên
quan trong quá trình đấu thầu.
- "Đóng thầu" là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu đợc quy định
trong hồ sơ mời thầu.
- "Mở thầu" là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong
hồ sơ mời thầu.
- "Thẩm định" là công việc kiểm tra và đánh giá của cơ quan có chức năng
thẩm định về kế hoạch đấu thầu của dự án, kết quả đấu thầu các gói thầu, cũng
nh các tài liệu đấu thầu liên quan trớc khi ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt.

- "Giá gói thầu" là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải đợc
ngời có thẩm quyền chấp thuận khi tổ chức đấu thầu.
- "Giá dự thầu" là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
- "Giá đánh giá" là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu
có), đợc quy đổi về cùng mặt bằng (kỹ thuật, tài chính, thơng mại và các nội
dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
- "Sửa lỗi" là việc sửa chữa những sai sót nhằm chuẩn xác hồ sơ dự thầu
bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị và do Bên mời
thầu thực hiện làm căn cứ cho việc đánh giá.
- "Hiệu chỉnh các sai lệch" là việc bổ sung hoặc điều chỉnh những nội dung
còn thiếu hoặc thừa trong hồ sơ mời thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng
nh bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các thành phần của hồ sơ dự
thầu và do Bên mời thầu thực hiện.
- "Giá đề nghị trúng thầu" là giá do Bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai
lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- "Giá trúng thầu" là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu làm căn cứ cho Bên mời thầu thơng thảo hoàn thiện
và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không đợc lớn hơn giá
gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
- "Giá ký hợp đồng" là giá đợc Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả
thuận sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng phải phù hợp với giá trúng thầu,
hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. Giá ký hợp đồng cùng với các điều kiện cụ thể
về thanh toán về thanh toán đợc ghi trong hợp đồng là cơ sở để thanh toán vốn
cho gói thầu.
- "Kết quả đấu thầu" là nội dung phê duyệt của ngời có thẩm quyền hoặc
cấp có thẩm quyền về tên nhà trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng.

- "Thơng thảo hoàn thiện hợp đồng" là quá trình tiếp tục thơng thảo hoàn
chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để ký kết.
- "Bảo lãnh dự thầu" là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo
lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ với một thời gian
xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà
thầu đối với hồ sơ dự thầu.
- "Bảo lãnh thực hiện hợp đồng" là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản
tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc một hình thức tơng đơng) vào
một địa chỉ với một thời gian xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu và kết
quả đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
- "Chủ dự án" là tổ chức đợc giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và thực hiện
dự án.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu:
- Nguyên tắc hiệu quả: tất cả các dự án khi tiến hành đấu thầu đều phải
đảm bảo đợc nguyên tắc này. Không những hiệu quả về mặt tài chính là giá cả
hợp lý nhất mà còn phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả về mặt thời gian.
- Nguyên tắc cạnh tranh: Bên mời thầu không đợc đa ra những yêu cầu hạn
chế tính cạnh tranh.
- Nguyên tắc công bằng: tất cả các nhà thầu khi tham gia dự thầu phải đợc
đối xử nh nhau, trong một số trờng hợp cụ thể các nhà thầu trong nớc có điều
kiện u tiên.
- Nguyên tắc minh bạch: trong quá trình đấu thầu không bên nào đợc có
những việc làm gây nghi ngờ, khuất tất cho những nhà thầu cũng nh Bên mời
thầu.
1.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Trong các văn bản pháp luật của mình Chính phủ đã quy định có các hình
thức lựa chọn nhà thầu nh sau:
1.3.1. Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu nào đủ điều kiện đều có thể
tham gia dự thầu nếu muốn, hình thức này không hạn chế số lợng nhà thầu tham

gia và thờng đợc áp dụng cho những công việc đơn giản và có giá trị không lớn.
Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các phơng tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu
và trang Web về đấu thầu của nhà nớc và của Bộ, ngành địa phơng tối thiểu 10
ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức phổ biến
trong đấu thầu.
1.3.2. Đấu thầu hạn chế
Là hình thức đấu thầu chỉ có một số nhà thầu nhất định đợc mời tham gia
dự thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực và kinh nghiệm tham dự. Hình thức này
chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
a) Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu;
b) Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
c) Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi;
1.3.3. Chỉ định thầu
Là hình thức đấu thầu mà chỉ có duy nhất một nhà thầu đợc tham gia và
chính nhà thầu này đợc lựa chọn để thực hiện yêu cầu của bên mời thầu. Thông
thờng, hình thức này đợc áp dụng khi bên mời thầu cần phải khắc phục ngay
những sự cố kỹ thuật quan trọng, những hậu quả thiên tai dịch họa gây ra hoặc vì
những lý do bảo vệ an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó, trong những trờng hợp
khác nh giá trị công việc nhỏ hoặc công việc phải thực hiện ở địa điểm không
thuận lợi khiến nhiều nhà thầu không quan tâm thì bên mời thầu cũng có thể chỉ
định thầu.
1.3.4. Tự thực hiện
Hình thức này đợc áp dụng khi bên mời thầu là nhà thầu có thể thực hiện
tốt nhất các yêu cầu của chính mình.
1.3.5. Mua sắm trực tiếp
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chọn ngay một nhà thầu đang
hoặc đã thực hiện một công việc nào đó của mình (công việc này đã đợc thực
hiện đấu thầu trớc đó) để bổ sung khối lợng của chính công việc này.
1.3.6. Chào hàng cạnh tranh

Là hình thức thờng đợc áp dụng khi bên mời thầu muốn mua sắm những
hàng hoá thông dụng, yêu cầu kỹ thuật không cao và giá chào hàng là tiêu chí
duy nhất để lựa chọn nhà thầu.
1.3.7. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế Đấu
thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng Chính
phủ quyết định.
1.4. Các phơng thức đấu thầu
Dựa vào cách mà bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu ta
có thể có các phơng thức đấu thầu khác nhau nh đấu thầu một giai đoạn một túi
hồ sơ, đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ và đấu thầu hai giai đoạn một túi hồ
sơ.
1.4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ trong một túi hồ sơ. Phơng thức này
đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
1.4.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong
từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc
xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đ-
ợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ áp dụng đối
với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
1.4.3. Đấu thầu hai giai đoạn:
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp.

- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
a) Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về
kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận
cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để
nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
b) Giai đoạn hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ
nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
1.5. Các lĩnh vực đấu thầu:
Dựa vào đặc điểm của đối tợng mà bên mời thầu muốn mua ta có thể chia
ra 4 loại hình đấu thầu: đấu thầu tuyển chọn t vấn, đấu thầu xây lắp, đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ và đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
1.5.1. Đấu thầu tuyển chọn t vấn
Trong lĩnh vực đầu t, t vấn đợc hiểu là việc cung cấp những kinh nghiệm,
chuyên môn cần thiết cho chủ đầu t trong quá trình xem xét, kiểm tra và ra quyết
định ở tất cả các giai đoạn của một dự án đầu t.
Ngoài ra, t vấn còn bao gồm các công việc khác nh thu xếp tài chính, quản
lý và điều hành thực hiện dự án, thực hiện đào tạo, chuyển giao công nghệ, t vấn
các vấn đề pháp luật
Nh vậy, đấu thầu tuyển chọn t vấn là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp
kinh nghiệm, kiến thức và chuyên môn cho bên mời thầu một cách tốt nhất hay
nói một cách khác là lựa chọn nhà thầu t vấn có chất lợng dịch vụ tốt và giá cả
hợp lý.
1.5.2. Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc
trong lĩnh vực xây lắp nh xây dựng công trình, hạng mục công trình và lắp đặt
thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình. Đấu thầu xây lắp đợc tiến hành
ở giai đoạn thực hiện đầu t khi mà những ý tởng đầu t đợc thể hiện trong báo cáo

nghiên cứu khả thi sẽ trở thành hiện thực. Tuyển chọn đợc nhà thầu xây lắp tốt
có một vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của dự án.
1.5.3. Đấu thầu mua sắm hàng hoá và các dịch vụ khác
Hàng hoá bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật
liệu, vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản
quyền sở hữu công nghệ Còn các dịch vụ khác ở đây đợc hiểu là các dịch vụ
ngoài những dịch vụ t vấn nêu trên, các dịch vụ này có thể là dịch vụ vận
chuyển, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ sửa chữa bảo hành Đấu thầu mua sắm hàng
hoá và các dịch vụ khác là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch
vụ đạt yêu cầu về chất lợng và có giá cả hợp lý nhất.
1.5.4. Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án
Khi chủ đầu t có ý tởng về một dự án đầu t nhng do một hạn chế nào đó
mà không thể tự tiến hành chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t thậm chí là vận hành
kết quả của đầu t thì chủ đầu t có thể tiến hành tổ chức đấu thầu để chọn một đối
tác thực hiện ý tởng của mình và sau đó có thể bàn giao lại dự án vào một thời
điểm đợc thoả thuận giữa hai bên.
1.6. Điều kiện tổ chức đấu thầu
1.6.1. Việc tổ chức đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền;
- Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt;
- Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự
án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức đấu thầu
là có văn bản chấp thuận của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và hồ
sơ mời thầu đợc duyệt.
1.6.2. Nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Độc lập về tài chính, có năng lực pháp luật dân sự, đối với cá nhân còn
phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Trong trờng

hợp mua sắm thiết bị phức tạp, nhà thầu phải có giấy phép bán hàng của nhà sản
xuất;
b) Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù dới hình thức
tham gia độc lập hay liên danh;
c) Có tên trong hệ thống dữ liệu thông tin về nhà thầu;
CHNG II: THC TRNG CễNG TC U THU TI MPMU
2.1. Khỏi quỏt v ban qun lý d ỏn trng im v phỏt trin ụ th thnh
ph H Ni
2.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin
- Cn c lut t chc HND v UBND;
- Cn c ngh nh s 52/1999/N- CP ngy 08/07/1999 ca Chớnh ph
ban hnh quy ch qun lý u t v xõy dng;
- Cn c ngh nh s 87/CP ngy 5/8/1997 ca Chớnh ph v vic ban
hnh quy ch v s dng ngun vn h tr phỏt trin chớnh thc (ODA);
- Cn c nhu cu trin khai cỏc d ỏn trng im u t xõy dng c s
h tng trờn a bn thnh ph;
- Xột ngh ca Trng Ban t chc chớnh quyn thnh ph.
Thnh Lp MPMU trc thuc UBND thnh ph H Ni.
- Ban có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản
theo quy định hiện hành.
- Trụ sở đặt tại số nhà :130B đường Lê Duẩn, quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội.
- UBND thành phố giao một đồng chí phó chủ tịch UBND thành phố trực
tiếp chỉ đạo ban quản lý các dự án trọng điểm; thực hiện chức năng quản
lý nhà nước điều hành các cơ quan chức năng của thành phố phối hợp
thực hiện các dự án phát triển đô thị Hà Nội; đồng thời được quyền sử
dụng bộ máy của ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị hà nội
để giúp việc tổng hợp và báo cáo UBND thành phố về nhiệm vụ được
giao.
Kết quả các DA BQL đã đạt được kể từ 2002 tới nay :

1. Hoàn thành cầu vượt và Nút giao thông Ngã tư Vọng.
2. Hoàn thành đường đê Hữu Hồng và Nút Nam Thang Long.
3. Hoàn thành cầu vượt, Hầm bộ hành và Nút giao thông Ngã tư Sở.
4. Hoàn thành đường Kim Liên - Ô Chợ Dừa.
5. Hoàn thành Hầm cơ giới, Hầm bộ hành và Nút giao thông Ngã tư Kim
Liên.
6. Hoàn thành Nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long – Vân Trì.
7. Hoàn thành Nhà máy cấp nước Bắc Thăng Long – Vân Trì.
8. Hoàn thành Trạm biến áp Bắc Thăng Long – Vân Trì.
9. Hoàn thành Cầu vượt Kim Chung Bắc Thăng Long – Vân Trì.
10. Hoàn thành Hệ thống thoát nước thải, trạm bơm, kênh thải, hồ điều
hòa Bắc Thăng Long – Vân Trì.
(Trung bình mỗi năm hoàn thành 01 công trình với giá trị từ 200 tỷ - 350
tỷ đồng. Tất cả các dự án đều mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cho sự
nghiệp phát triển của Hà nội trước mắt và trong tương lai lâu dài.)
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban
- Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành thành phố và trực tiếp báo cáo với
các Bộ, Ngành thuộc trung ương để lập và trình duyệt các dự án đầu tư và xây
dựng thuộc nhóm A của toàn thành phố ở khâu xây dựng nghiên cứu tiền khả thi
và khả thi.
- Giúp đồng chí phó chủ tịch UBND thành phố quản lý các dự án và tổng hợp
báo cáo UBND thành phố về:
+ Tiến độ thực hiện các dự án; nhu cầu tiền vốn cho dự án; các phát sinh cần
phải có ý kiến của UBND thành phố về chỉ đạo giải quyết các dự án trọng điểm
do Sở, Ngành đang thực hiện.
+ Tổng hợp và báo cáo việc giải quyết cấp các loại giấy phép của các cơ quan
chức năng cho các dự án.
- Giao ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội tổ chức thực
hiện các dự án theo Nghị Định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ
ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

Trước mắt UBND thành phố giao thực hiện ngay hai dự án:
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội.
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông công chính đang thực hiện trên
nguyên tắc; bàn giao nguyên tổ chức,phương tiện,nhà làm việc của Ban quản lý
dự án phát triển cơ sở hạ tầng Bắc Thăng Long –Vân Trì Hà Nội sang bản quản
lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội thuộc UBND thành phố.
2.1.3. Cơ cấu, chức năng nhiệm vụ các phòng
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban
P1, P2, P3, P4, P5, P6, P7: Ký hiệu tên các phòng
2.1.3.1. Phòng chuẩn bị đầu tư và thẩm định dự án (ký hiệu P1)
a. Chức năng
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc giám đốc và tổ chức
thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư; tham mưu giúp việc ban giám đốc thực hiện
nhiệm vụ chủ đầu tư trong công tác tổ chức và thực hiện thẩm tra,thẩm định và
trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật,thiết kế bản vẽ thi công,dự toán,tổng dự
toán,tổng mức đầu tư (cả trường hợp điều chỉnh,bổ sung); Kiểm tra các phương
án đền bù GPMB trước khi lãnh đạo ban ký phương án, tờ trình hội đồng GPMC
quận-huyện.
b.Nhiệm vụ
Chủ trì triển khai các công tác thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án. Cụ thể :
- Nghiên cứu,đề xuất hình thành dự án mới.
- Triển khai các bước chuẩn bị đầu tư dự án theo quy định (tự xin chủ trương
đầu tư cho đến khi có quyết định đầu tư dự án).
- Chủ trì và phối hợp với các phòng thực hiện trong công tác điều chỉnh dự án và
tổng mức đầu tư theo thẩm quyền của chủ đầu tư
2.1.3.2. Phòng Chuẩn bị mặt bằng: (ký hiệu P2)
Trưởng Ban
Phó Ban Phó Ban Phó Ban
P1
1

P7P6
P5
P4
P3P2
a. Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Giám đốc và tổ chức
thực hiện công tác Chuẩn bị mặt bằng để thực hiện các dự án được giao của ban.
b. Nhiệm vụ:
Xây dựng trình duyệt và thực hiện kế hoạch GPMB-thu hồi đất,chuẩn bị
quỹ nhà TĐC theo đúng các quy định của nhà nước và thành phố hà nội,đề xuất
triển khai và đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực GPMB và
chuẩn bị quỹ Nhà TĐC.
Trong đó :
- Chủ trì lập phương án tổng thể bồi thường hỗ trợ GPMB (trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư dự án) và xin bố trí quỹ nhà TĐC.
- Chủ trì công tác xin giao đất
- Tham gia hội đổng GPMB và tổ chức công tác GPMB tại các quận, huyện theo
các dự án cụ thể
- Chủ trì thực hiện công tác GPMB và TĐC của dự án theo quy định của pháp
luật.
- Chuẩn bị quỹ nhà đất TĐC đề thực hiện các dự án được giao.
+ Phối hợp với các Ban –Ngành Thành phố,các chủ đầu tư xây dựng nhà
để tiếp nhận quỹ nhà TĐC cũng như các điều kiện cấp điện,nước sinh hoạt cho
dân.
+ Phối hợp với sở xây dựng, sở tài chính để xây dựng giá bán nhà TĐC.
+ Tham gia xây dựng phương án bố trí TĐC,phương án bốc thăm trình hội đồng
GPMB quận, huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện.
+ Lập hồ sơ bán căn hộ TĐC cho các hộ dân trong diện giải tỏa,đền bù GPMB
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Tham gia phối hợp với Hội đồng GPMB,chính quyền địa phương giải quyết

những vướng mắc và các phát sinh khác liên quan đến cơ chế,chính sách
GPMB.
- Chủ trì phối hợp cùng Hội Đồng GPMB,chính quyền địa phương tiếp nhận mặt
bằng đã bồi thường để bàn giao cho Phòng Thực hiện dự án và đơn vị thi công.
- Tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất,GPMB khi Dự án phát sinh quỹ đất.
- Tiếp nhận lại diện tích đất còn lại( sau khi Dự án đã hoàn thành bàn giao cho
đơn vị sử dụng) để quản lý hoặc tổ chức bàn giao cho đơn vị quản lý
2.1.3.3. Phòng thực hiện dự án(2 phòng) :( ký hiệu P3 &P7)
a. chức năng :
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc Giám đốc trong việc thực
hiện các dự án được giao (về tiến độ,chất lượng,khối lượng,an toàn)
b. Nhiệm vụ:
- Tham gia trong công tác khảo sát, phương án kỹ thuật của thiết kế cơ sở trong
quá trình lập dự án đầu tư.
- Chủ trì tổ chức điều tra, khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật (hoặc TKBVTC)-Tổng
dự toán /dự toán các dự án được giao trong giao đoạn thực hiện dự án.
+ Đối với trường hợp thiết kế ba bước – bước 3 là thiết kế Bản vẽ thi công:
phòng Thực hiện dự án tư vấn giám sát chịu trách nhiệm kiểm tra xác nhận vào
bản vẽ thiết kế thi công trình Giám đốc Ban phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện các dự án được giao:
+ Thực hiện trách nhiệm giám sát của chủ đầu tư đối với những dự án có tư vấn
giám sát (quản lý tư vấn, nhà thầu thi công).
+Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tư vấn giám sát các hạng mục, công trình,dự án
(khi đủ điều kiện và năng lực theo quy định).
- Chịu trách nhiệm về tiến độ, khối lượng, chất lượng kỹ thuật của dự án và biên
bản nghiệm thu, hồ sơ chất lượng theo nhiệm vụ giám sát của chủ đầu tư (Hồ sơ
thanh toán, quyết toán kiểm soát cuối cùng chịu trách nhiệm)
- Tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành trong giai đoạn thực
hiện dự án.
- Bàn giao công trình đưa vào sử dụng.

- Kiểm tra lựa chọn và trình duyệt nhà thầu phụ.
- Chủ trì việc điều chỉnh thiết kế- dự toán trong quá trình triển khai thi công
thực hiện án
- Tổ chức thực hiện công tác di chuyển công trình kỹ thuật ra khỏi mặt bằng thi
công và quản lý vật tư thu hồi đối với Dự án được giao.
- Tiếp nhận mặt bằng và bàn giao cho nhà thầu thi công (phối hợp với phòng
chuẩn bị mặt bằng).
2.1.3.4. Phòng tài chính –kế toán:(ký hiệu P4)
a. Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc Giám đốc trong các
công tác Tài chính –Kế toán,thanh quyết toán các Hợp đồng,Dự án và chi phí
Quản lý.
b.Nhiệm vụ
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm của ban, công
tác tạm ứng, thanh quyết toán theo quy định. Trong đó:
- Thực hiện công tác kế toán, hạch toán các nguồn chi theo đúng quy định
- Phối hợp với phòng kế hoạch – tổng hợp xây dựng kế hoạch giải ngân; Thực
hiện công tác lựa chon nhà thầu (tư vấn thẩm định giá, kiểm toán độc lập); quản
lý các nguồn thu – chi theo đúng quy định hiện hành.
- Chủ trì công tác xây dựng kế hoạch chi phí của ban (bao gồm cả nguồn
GPMB); quản lý và thực hiện công tác chi phí của ban quản lý; xây dựng kế
hoạch tài chính hằng nặm của ban trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì đề xuất về giá trị trong công tác thanh toán, quyết toán hợp đồng dự
án.
- Chịu trách nhiệm chính về thủ tục hồ sơ thanh quyết toán, chịu trách nhiệm về
giá tạm thanh toán cho các nhà thầu trong trường hợp giá dự toán chưa được
thẩm định phê duyệt.
- Phối hợp với phòng chuẩn bị mặt bằng thực hiện trả tiền đền bù cho các hộ
dân, mua bán nhà TĐC, đảm bảo thời gian và số lượng theo yêu cầu .
- Chủ trì công tác quyết toán công trình để cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán

công trình, dự án đã hoàn thành
2.1.3.5. Phòng kế hoạch- Tổng hợp : (ký hiệu P5)
a.Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp việc giám đốc trong các
công tác: xây dựng và điều hành kế hoạch; tổng hợp và báo cáo giám sát đầu tư;
lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng; quản lý chuyên gia nước ngoài và hợp
đồng tư vấn nước ngoài
b.Nhiệm vụ:
* Công tác kế hoạch:
- Xây dựng (hoặc đề xuất điều chỉnh) kế hoạch dài hạn, hàng năm vốn đầu tư
xây dựng các dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đề xuất giao nhiệm vụ kế hoạch; đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của
các phòng, các dự án. Từ đó đề xuất biện pháp tổ chức triển khai dự án đúng tiến
độ.
* Công tác Tổng hợp:
- Công tác tổng hợp chung phục vụ điều hành của ban giám đốc (báo cáo, thông
báo, lịch công tác, thư ký giúp việc ….).
- Chủ trì lâp báo cáo tổng kết, sơ kết năm – quý- tháng và các yêu cầu đột xuất
phản ánh tình hình thực hiện dự án, nhiệm vụ của cơ quan.
- Chủ trì theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình triển khai và công tác Giám sát
đầu tư các dự án.
* Công tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng:
- Chủ trì phối hợp với các Phòng thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu (đấu thầu,
chỉ định thầu …) theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng thực hiện công tác đàm phán, soạn thảo, trình
ký kết – theo dõi và thanh lý hợp đồng.
- Đôn đốc, giám sát công tác giải ngân các hợp đồng kinh tế.
* Công tác đối ngoại:
- Là đầu mối liên hệ với các cá nhân và tổ chức nước ngoài có liên quan tới
nhiệm vụ của ban.

- Chịu trách nhiệm chính trong công tác dịch thuật tài liệu, phiên dịch và làm thủ
tục xuất nhập cảnh; kiểm tra đề trình giám đốc phát hành các văn bản tiếng anh
(công văn đi).
- Quản lý nhân sự chuyện gia người nước ngoài và hợp đồng tư vấn (tổ chức
nhân sự, hộ chiếu, thủ tục xuất nhập cảnh, xin gia hạn visa, quản lý đoàn đi-
đoàn đến, an ninh chính trị, hiệu quả công tác của các chuyên gia….)
2.1.3.6. Phòng Tổ chức- Hành chính : (ký hiệu P6)
a.Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ quản lý tham mưu giúp việc giám đốc
trong các công tác: tổ chức bộ máy và nhân sự, công tác bảo vệ chính trị nội bộ,
thi đua khen thưởng, hành chính quản trị.
b.Nhiệm vụ :
* Về công tác tổ chức và nhân sự:
- Công tác tổ chức bộ máy của ban:
Nghiên cứu và đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, chủ trì xây dựng chức năng
nhiệm vụ, mối quan hệ công tác giữa các phòng phù hợp với từng giai đoạn.
- Công tác cán bộ:
+ Đề xuất việc tuyển dụng, tiếp nhận,bố trí- sắp xếp đội ngũ CBVC (điều động,
luân chuyển, nghỉ hưu).
+ Tổng hợp đề xuất đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu đối với CBVC.
+ Đề xuất công tác quy hoạch- đào tạo- bồi dưỡng, nghỉ hưu đối với CBVC.
+ Giúp việc Giám đốc trong công tác nhận xét đánh giá- phân loại CBVC hằng
năm.
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách cán bộ theo quy định:
+ Thực hiện ký kết hợp đồng lao động theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về công tác tin học hóa quản lý dự án, quản trị mạng trong
toàn ban. Nghiên cứu phát triển ứng dụng CNTT phục vụ công tác QLDA, quản
lý hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức đào tạo, phổ biến ứng dụng phần mềm quản lý dự án.
2.2. Tổng quan về công tác tổ chức đấu thầu của Ban

Công tác đấu thầu bắt đầu được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư và vẫn
tiếp tục được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án tại giai đoạn thực
hiện dự án.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đấu thầu được tổ chức nhằm lựa chọn nhà thầu
tư vấn. Còn trong giai đoạn thực hiện đầu tư, đấu thầu có thể bao gồm cả đấu
thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn để lập thiết kế kĩ thuật, bản vẽ thi công, đấu thầu
lựa chọn nhà thầu xây dựng các hạng mục của công trình, và đấu thầu lựa chọn
nhà thầu cung cấp vật tư,hàng hóa. Các bước thực hiện đấu thầu ( chủ yếu là
đấu thầu xây dựng) .
Đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu là một bước tiến trong tổ chức xây dựng,
phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu không lựa chọn
được nhà thầu có năng lực, có uy tín trong xây lắp mà chỉ thiên về giá rẻ sẽ gây
ra hậu quả xấu cho công trình xây dựng
Hiệu quả đấu thầu trước tiên là ở chỗ thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đủ
năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các công việc theo đúng yêu cầu đề ra, đảm
bảo chất lượng công trình, thời gian, tiết kiệm vốn đầu tư với giá cả hợp lý,
chống lại tình trạng độc quyền về giá. Bên cạnh đó đấu thầu cũng chính là tạo
ra sự cạnh tranh để làm động lực cho sự phát triển, cả về lực lượng sản xuất và
nhận thức của con người để phù hợp với ứng xử của nền kinh tế thị trường phát
triển. Nếu trước đây nhà thầu có được hợp đồng là nhờ mối quan hệ thì nay bằng
Luật Đấu thầu, để có hợp đồng nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ,
công nghệ, … đưa ra các giải pháp thi công tốt nhất để thắng thầu, có trách
nhiệm cao đối với công việc, chất lượng sản phẩm, thời gian thi công … để nâng
cao uy tín thể hiện bằng cam kết thông qua hồ sơ dự thầu.

2.2.2 Quy định của Ban về đấu thầu
Để dự án có thể thực hiện được và thực hiện tốt thì phải lựa chọn được nhà thầu
có đủ năng lực và trình độ để thực hiện dự án. Nhưng để chọn được nhà thầu có
đủ năng lực thì công tác đấu thầu của Ban phải được thực hiện tốt và công bằng.
Do đó khi tổ chức đấu thầu Ban phải quản lý tốt từ khâu chuẩn bị cho đến khâu

tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Quản lý đấu thầu có những nội dung sau:
-Theo dõi chặt chẽ hoạt động đấu thầu các dự án mà ban được giao nhiệm vụ
quản lý.
- Thường xuyên theo dõi, giám sát các nhân viên tiến hành công tác lập hồ sơ
mời thầu.
-Công tác đấu thầu phải được tiến hành theo trình tự và theo đúng pháp luật, các
cuộc đấu thầu phải tuân thủ theo luật đấu thầu và pháp luật.
- Đào tạo các nhân viên trong ban làm công tác đấu thầu, khi có sự thay đổi về
chính sách đấu thầu phải cập nhật ngay và mở lớp tập huấn, giảng giải cho các
nhân viên hiểu về nội dung của chính sách đó.
-Các cuộc đấu thầu được tiến hành công khai minh bạch.
-Phòng kế hoạch phải kết hợp với các phòng khác có liên quan thực hiện các
cuộc đấu thầu: Chuẩn bị hồ sơ mời thầu, chuẩn bị công tác mở thầu….
- Các nhà thầu tham gia công cuộc đấu thầu là bình đẳng
- Cấm mọi hành vi liên kết, thông đồng giữa nhà thầu và thành viên làm công
tác đấu thầu trong Ban. Nếu có sự liên kết đó thì nhà thầu sẽ bị loại khỏi cuộc
đấu thầu và có biện pháp sử phạt nghiêm minh với thành viên tham gia liên kết
với nhà thầu đó.
- Việc mở thầu và đánh giá thầu phải được tiến hành công khai và có sự giám sát
của cơ quan có thẩm quyền. Kết quả thầu phải được công bố cho các nhà thầu
bằng văn bản.
- Bảo đảm giữ bí mật về hồ sơ dự thầu cho các nhà thầu trước khi tiến hành giai
đoạn mở thầu.
2.2.1.2. Đặc điểm các gói thầu đang tổ chức
MPMU đựơc coi là một trong những Ban quản lý dự án làm việc có tính chuyên
nghiệp và bài bản của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Có thể nói như vậy vì
những dự án mà MPMU quản lý thường xuyên gặp phải không ít khó khăn trong
quá trình triển khai thực hiện, các công trình đều gặp đôi chút khó khăn. Tuy
vậy, nhưng nhiều dự án do MPMU quản lý thực hiện vẫn đảm bảo đúng tiến độ
và chất lượng

a) Quy mô của các gói thầu lớn:
Các dự án mà Ban tiến hành quản lý đều có mức tổng vốn đầu tư lớn do vậy các
gói thầu được phân chia từ các dự án này cũng có quy mô rất lớn, giá trị của các
gói thầu thường khoảng vài chục tỷ đồng, thậm chí có gói thầu đến hàng trăm tỷ
đồng Vd như gói thầu đường vành đai I đoạn Ô Chợ Dừa- Hoàng Cầu, đường
Kim Liên mới, ngã Tư Vọng
b) Yêu cầu cao về kỹ thuật:
Quy mô của các gói thầu rất lớn, do vậy các gói thầu đều có những yêu cầu khắt
khe về kỹ thuật. Với một số vốn đầu tư lớn như vậy thì chất lượng của công
trình cũng phải được đảm bảo một cách tốt nhất. Do vậy, nhà thầu muốn nhận
được các gói thầu phải đưa ra được các biện pháp tốt nhất để đáp ứng những yêu
cầu rất cao về mặt kỹ thuật xây dựng công trình. Hơn nữa, đó là những gói thầu
công trình giao thông, nên nếu không có những yêu cầu cao về kỹ thuật thì sẽ
không đảm bảo an toàn giao thông, gây nhiều nguy hiểm cho người dân khi
công trình đi vào sử dụng. Phần lớn các gói thầu là các dự án cải tạo nâng cấp
quốc lộ, nếu không có những yêu cầu khắt khe về mặt kỹ thuật thì công trình sẽ
xuống cấp nghiêm trọng rất dễ gây tai nạn mà phương tiện đi lại chủ yếu là các
xe tải, ôtô do vậy khi có tai nạn xảy ra thì thiệt hại là rất lớn.
c) Mang ý nghĩa kinh tế xã hội:
MPMU l c quan iu hnh thc thi cỏc d ỏn u xõy dng cụng trỡnh giao
thụng, chu trỏch nhim trc Nh nc v qun lý vn trong nc v vn nc
ngoi nhm nõng cao hiu qu vn u t. Vỡ vy cỏc d ỏn hay cỏc gúi thu m
Ban qun lý, t chc u thu u l cỏc cụng trỡnh mang ý ngha kinh t xó hi
cao. in hỡnh l cụng trỡnh ng Xó n Kim Liờn mi. õy l d ỏn c bit
cú v trớ xõy dng ngay ti trung tõm ca Th ụ. Cụng trỡnh ny ó gii quyt
c ỏch tc giao thụng, iu ú ó gúp phn rt nhiu trong vic lu thụng
thụng sut trong thnh ph.
Nhng cụng trỡnh xõy dng cỏc tuyn ng mi phc v nhu cu ch v sinh
hot ca ngi dõn nh khu TC Nam Trung Yờn, khu ụ th mi Kim Chung-
ụng Anh, iu ny gúp phn m bo tỡnh hỡnh xó hi cho khu vc, giỳp ngi

dõn cú cuc sng n nh.
Nhng cụng trỡnh ci to, nõng cp quc l, giỳp cho vic lu thụng gia cỏc
tnh thnh c thun li hn nh ú kinh t cng phỏt trin hn, nột vn hoỏ
ca cỏc ni c truyn bỏ rng rói hn, ni lin gia cỏc tnh, vựng min xa xụi
nh: D ỏn tng cng an ton giao thụng (xõy dng 18 cõy cu vt b hnh):
Lp dng cỏc cu ó hon thin phn kt cu sau khi iu chnh v trớ, thit k
c duyt ( 6 cu): Liu Giai, Xuõn Thy, Nguyn Trói 1, 2, 3 v Thỏi H ,
trin khai cụng tỏc chun b , thi cụng 8 cu b hnh mi trong k hoch phỏt
trin HTGT giai on 2011-2015
Cỏc gúi thu m Ban ó t chc u thu v qun lý u nhm mt mc ớch to
ln v ý ngha l ci thin, nõng cao i sng ca ngi dõn, gim bt nhng
khú khn trong vic i li trong ni thnh v khu vc lõn cn, gúp phn vo
cụng cuc i mi t nc, cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ t nc, a nc
ta dn tr thnh nc cụng nghip.
2.2.1.3. Lĩnh vực đấu thầu
Do chức năng chính của MPMU là thay mặt chủ đầu t quản lý quá trình
đầu t và xây dựng các công trình giao thông do S k hoch v u t cựng
UBND thnh ph H Ni giao nên trong việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu thực hiện xây dựng các công trình giao thông nh: xây cầu, cải tạo và nâng
cấp các tuyến đờng quốc lộ, xây dựng các công trình giao thông nông thôn do
đó, lĩnh vực mà MPMU tổ chức đấu thầu thờng là đấu thầu xây lắp. Điều này
hoàn toàn phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của MPMU mà S đã giao cho và
đợc thể hiện thông qua bảng sau:

×