Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

địa 7. tuần 11-bài 20,21. phương tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.34 KB, 11 trang )

Tiết: 21
Tuần: 11
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Bài 20. HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA
CON NGƯỜI Ở HOANG MẠC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Giúp cho HS:
- Hiểu biết được các hoạt động kinh tế cổ truyền và hiện đại của con nguời
trong các hoang mạc, qua đó làm nổi bật khả năng thích ứng của con người đối
với môi trường .
- Biết được nguyên nhân hoang mạc hoá đang mở rộng trên thế giới và
những biện pháp cải tạo hoang mạc hiện nay để ứng dụng vào cuộc sống vào cải
tạo môi trường .
2. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng phân tích ảnh địa lí và tư duy tổng hợp địa lí .
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
- Ảnh về các hoạt động kinh tế cổ truyền và kinh tế hiện đại trên các hoang
mạc
- Ảnh về các thành phố hiện đại trong hoang mạc ở các nước Arập hay ở
Bắc Mĩ .
- Ảnh về cách phòng chống hoang mạc hoá trên thế giới
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Nêu những đặc điểm của khí hậu hoang mạc ?
- Thực - động vật ở hoang mạc thích nghi với môi trường hoang mạc như
thế nào ?
3. Bài mới :. Hoang mạc tuy khô hạn, cát đá mênh mông nhưng con người
vẫn sinh sống ở đó từ lâu đời. Ngày nay, nhờ những tiến bộ kĩ thuật, con người
ngày càng tiến sâu và chinh phục và khai thác hoang mạc .
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung chính


Hs đọc thuật ngữ
“ốc đảo và hoang
mạc hóa trang
- ốc đảo: nơi có nguồn
nước ngọt và các điều
kiện thích hợp với sự
sinh sống của các sinh vật
cũng như con người trong
1. Hoạt động kinh tế :


Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung chính
Hoạt động nhóm :
* Bước 1 : cho HS quan
sát ảnh 20.1 và 20.2 .
? Hãy cho biết một vài
hoạt động kinh tế cổ
truyền ở hoang mạc ?

- GV giải thích thuật ngữ
' Ốc đảo " là nơi thấp có
nước ngầm thuận lợi cho
sinh vật phát triển .
? Tại sao phải chăn nuôi
du mục ?

? Ngoài chăn nuôi du
mục ở hoang mạc còn có
hoạt động kinh tế cổ
truyền nào khác ?

* Bước 2 : GV nêu nội
dung của ảnh 20.3 và
20.4.
các hoang mạc
- Hoang mạc hóa: quá
trình và hiện tượng đất
trở thành khô cằn, cây cỏ
tự nhiên không mọc lại
được.
(chăn nuôi du mục,
trồng trọt trên các ốc
đảo, chuyên chở hàng
hoá qua hoang mạc)
(do có nguồn thức ăn và
điều kiện khí hậu khắc
nghiệt)
(trồng trọt ở ốc đảo;
vận chuyển hàng hoá
qua hoang mạc )
- Ảnh 20.3 : là cảnh
trồng trọt ở những nơi có
dàn tưới nước tự động
xoay tròn của LiBi. Cây
cối chỉ mọc ở chổ có
nước tưới hình thành
những vòng tròn xanh
bên ngoài ra hoang mạc,
rất tốn kém ( kĩ thuật
- Hoạt động kinh tế cổ
truyền của các dân tộc sống

trong hoang mạc là chăn
nuôi du mục và trồng trọt ở
các ốc đảo và chuyên chở
hàng hoá qua hoang mạc .
Nguyên nhân : thiếu
nước .
- Hoạt động kinh tế hiện
đại : khai thác dầu khí
nước ngầm .
- Nguyên nhân : với sự
tiến bộ của khoa học - kĩ
thuật : đưa nước vào hoang
mạc bằng nhiều phương
pháp để con người tiến vào
khai thác các hoang mạc .
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung chính
- GV nói kĩ thuật khoan
sâu cũng là những ngành
hiện đại làm thay đổi bộ
mặt hoang mạc .
? Một ngành kinh tế
mới xuất hiện cũng là
nguồn lợi lớn ở hoang
mạc là gì ?
Hoạt động lớp :
* Bước 1 : cho Hs quan
sát ảnh 20.5 .
?Nêu những tác động
của con người làm tăng
diện tích hoang mạc trên

thế giới ?
* Bước 2 : quan sát ảnh
20.6 và ảnh 20.3, GV
nêu nội dung .
? Nêu những biện pháp
cải tạo hoang mạc ?

khoan sâu )
- Ảnh 20.4 : là các dàn
khoan dầu mỏ với các cột
khói của khí đồng hành
đang bốc cháy, các giếng
dầu này nằm rất sâu ;
các nguồn lợi dầu mỏ,
khí đốt … giúp con người
có đủ khả năng trả chi
phí rất đắc cho việc
khoan sâu .
(những chuyến du lịch
trên hoang mạc)
(khai thác gỗ làm củi
đun, gia súc ăn lá, cát
lấn)
- Ảnh 20.3 : là ảnh cải
tạo hoang mạc ở LiBi .
- Ảnh 20.6 : là cảnh khu
rừng chống cát bay từ
hoang mạc GôBi lấn vào
vùng tây bắc Trung
Quốc . Ảnh cho thấy có

khu rừng phía xa, rừng
2. Hoang mạc đang ngày
càng mở rộng :
- Diện tích hoang mạc trên
thế giới vẫn đang tiếp tục
mở rộng.

- Nguyên nhân : chủ yếu là
do tác động của con người ,
cát lấn biến đổi của khí hậu
toàn cầu .

Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung chính
lá rộng chen lẫn những
đồng cỏ đang chăn thả
ngựa ở cận cảnh .
(đưa nước vào hoang
mạc bằng giếng khoan
hay bằng kênh đào và
trồng cây gây rừng
chống cát bay, cải tạo
khí hậu)
- Biện pháp : cải tạo hoang
mạc thành đất trồng , khai
thác nước ngầm , trồng cây
gây rừng để vừa chống cát
bay, vừa cải tạo khí hậu
hoang mạc và hạn chế quá
trình hoang mạc hoá .


4. CỦNG CỐ: - Nêu các hoạt động kinh tế cổ truyền và kinh tế hiện đại trong các
hoang mạc ngày nay ?
- Nêu một số biện pháp đang được sử dụng để khai thác hoang mạc và hạn chế quá
trình hoang mạc mở rộng trên thế giới ?
5. DẶN DÒ: - Về nhà học bài, chuẩn bị trước bài 21 .
6.RÚT KINH NGHIỆM:
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 29/11/2011
Ngày dạy:2,3,4/11/2011
Tiết: 22
Tuần: 11
Chương IV : MÔI TRƯỜNG ĐỚI LẠNH.
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA CON NGƯỜI Ở ĐỚI LẠNH
Tiết 22
Bài 21. MÔI TRƯỜNG ĐỚI LẠNH
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC : giúp cho HS
- Nắm được những đặc điểm cơ bản của đới lạnh (lạnh lẽo, có ngày và đêm dài
từ 24 giờ đến tận 6 tháng, lượng mưa rất ít, chủ yếu là tuyết .)
- Biết được cách thích nghi của động vật và thực vật để tồn tại và phát triển
trong môi trường đới lạnh . Rèn kĩ năng đọc, phân tích lược đồ & ảnh địa lí, đọc
biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của đới lạnh .
II .PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
- Lược đồ hình 21.1, 21.2,21.3 phóng to .
- Bản đồ hai miền địa cực .
III .HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Em hãy cho biết các hoạt động kinh tế cổ truyền và kinh tế hiện đại trong
các hoang mạc ngày nay ?

- Hãy nêu một số biện pháp đang được sử dụng để khai thác hoang mạc và
hạn chế quá trình hoang mạc mở rộng trên thế giới ?
3 .Bài mới : Ở phần 2 SGK các em đã nghiên cứu sơ lược về các môi trường
địa lí trên Trái Đất và thực tế các em hãy tìm hiểu được hai môi trường địa lí các
hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng; đới ôn hoà . Hôm nay chúng ta sẽ
nghiên cứu tiếp một môi trường mới đó là "Môi trường đới lạnh hoạt động kinh tế
của con người ở môi trường này " .
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung chính
Hoạt động lớp:
* Bước 1 :
1. Đặc điểm của môi trường:

Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung chính
? Dựa vào lược đồ 21.1
và 21.2 em hãy xác định
vị trí của môi trường
đới lạnh ?
- Giới thiệu cho HS
đường vòng cực thể
hiện bằng vòng tròn nét
đứt màu xanh thẫm .
? HS dựa vào hình 21.1
& 21.2 đọc & tìm được
vị trí của môi trường
đới lạnh? (BC & NC )
- ?Qua 2 hình 21.1 và
21.2 HS cho biết sự
khác nhau giữa môi
trường đới lạnh BBC và
NBC?

* GV cho hs xác định
H 21.3 nêu đặc điểm cơ
bản về nhiệt độ & lượng
mưa ở Hon Man trong
năm ở đới lạnh?
- Đường đẳng nhiệt 10
o
tháng 7 BBC & tháng 1 ở
NBC.
- Liên hệ kiến thức cũ
giải thích thêm đường
đẳng nhiệt .
- Nhấn mạnh môi trường
đới lạnh nằm từ vòng cực
đến 2 cực.
đới lạnh Bắc cực ( BBC )
là đại dương biển Bắc
Băng Dương còn Nam
cực (NBC ) là lục địa châu
Nam Cực .
- t
0
tháng cao nhất?
(tháng 7 dưới
10
0
c)
- t
0
tháng thấp

nhất? (tháng 2
dưới – 30
0
c)
- số tháng có nhiệt
độ > 0
0
c (3,5
tháng;từ tháng 6-
9)
- số tháng có nhiệt
độ < 0
0
c ? (8,5
tháng; từ tháng 9
– tháng 5 năm
sau)
- biên độ nhiệt

- Vị trí: Đới lạnh nằm trong
khoảng từ 2 đường vòng cực về
phía 2 cực.
- Đặc điểm: Có khí hậu vô cùng
lạnh lẽo, mùa đông rất dài,
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung chính
?Lượng mưa?
GV bổ sung: gió ở đới
lạnh thổi rất mạnh,
luôn có bảo tuyết vào
mùa đông

? Nguyên nhân dẫn đến
khí hậu lạnh,mưa ít
Yêu cầu hs đọc thuật
ngữ băng trôi, băng sơn
trang 186
* GV cho hs quan sát
hình 21.4 & 21.5 tìm ra
sự khác nhau của núi
băng & băng trôi .
Hoạt động 2 : Hoạt
động lớp
* GV hướng dẫn học
sinh quan sát hình 21.6
& 21.7 mô tả so sánh 2
hình trên ?
trong năm: (40
o
c).
-lượng mưa tb năm
(133mm)
- tháng mưa nhiều là
tháng? (7,8; <20mm
/tháng)
- tháng mưa ít là tháng ?
(tất cả các tháng còn lại
dưới dạng tuyết rơi)
-Băng sơn:(núi băng)
khối băng lớn như núi,
tách ra từ rìa khiên băng
hoặc các vách băng,trôi

trên biển có khi cả năm
trời chưa trôi hết
-Băng trôi: mảng băng
đóng trên mặt biển băng,
bị vỡ ra vào mùa hạ và
trôi trên biển
Kích thước khác nhau,
băng trôi xuất hiện vào
mùa hạ núi băng quá
nặng, quá dày tự tách ra
từ 1 khối băng lớn
(21.6 là vài đám rêu &
địa y đang nở hoa đỏ và
vàng; phía xa ở ven bờ
hồ là các cây thông lùn
lượng mưa ít chủ yếu dưới dạng
tuyết rơi, đất đóng băng quanh
năm.
- Nguyên nhân : nằm ở vĩ độ cao
2. sự thích nghi của động vật và
thực vật với môi trường :
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung chính
Kết luận: đài nguyên
Bắc Mĩ lạnh hơn Bắc
Âu
* Bước 1 :
? HS nhận xét về cây
cỏ ở đài nguyên ? Vì
sao cây cỏ chỉ phát triển
vào mùa hạ ?

* Xem 3 hình (21.8 &
21.9, 21.10 ) & nêu tên
các con vật sống ở đới
lạnh ?
?để thích nghi với môi
trường lạnh đv phải có
đặc điểm gì?
? Giải thích cách thích
nghi & sinh họat của
các động vật vào mùa
đông
và liễu lùn,mặt đất chưa
tan hết băng))
(21.7 băng chưa tan
thực vật nghèo nàn &
thưa thớt chỉ thấy vài
túm địa y mọc đang nở
hoa đỏ, không có thông
lùn liễu lùn => lạnh hơn
Bắc Âu )
(có thông lùn , liễu lùn
(giảm chiều cao để chống
bão tuyết mạnh và có tán
lá kín để giữ ấm); các bụi
cỏ, rêu, địa y (thường ra
hoa trước khi tuyết tan ,
ra lá sao cho kịp với thời
gian nắng ấm ngắn ngủi
của mùa hạ)
Vì: mùa hè t

0
cao
hơn;<10
0
c,băng tan,lộ
dất, cây cối mọc lên
(tuần lộc sống dựa vào
cây cỏ, rêu, địa y ; còn
chim cánh cụt, hải cẩu
sống dựa vào tôm cá dưới
biển)

ngủ đông, di cư đến nơi
ấm áp.
Sv sống sinh động vào
- Thực vật : vùng đài nguyên nằm
ven biển gần bắc cực có các loài
thực vật đặc trưng là rêu & địa y
… và một số loài cây thấp lùn
thực vật chỉ phát triển được vào
mùa hạ ngắn ngủi .
- Động vật : thích nghi được với
khí hậu lạnh nhờ có lớp mỡ, lớp
lông dày hoặc bộ lông không
thấm nước.
-Một số động vật di cư để tránh
mùa đông lạnh, có một số loài
ngủ suốt mùa đông.
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung chính
?cuộc sống của sv trở

nên sinh động, phát
triển nhộn nhịp vào mùa
nào của đới lạnh?loài đv
sống ở địa bàn nào
phong phú hơn
* GV nêu rõ động vật ở
đới lạnh phong phú hơn
thực vật : là nhờ có
nguồn thức ăn tôm cá
dưới biển dồi dào .
mùa hè. Sv đới lạnh
phong phú hơn môi
trường hoang mạc
4. CỦNG CỐ: - Tính chất khắc nghiệt của khí hậu đới lạnh thể hiện như thế nào ?
- Giới thực vật và động vật ở đới lạnh có gì đặc biệt ?
- Giải thích sự thích nghi của người Inuch với khí hậu mùa đông quá lạnh ?
- Tại sao nói đới lạnh là vùng hoang mạc lạnh của Trái Đất ?
5. DẶN DÒ: - Về nhà học bài, làm bài tập 4 trang 70 , chuẩn bị trước bài 22.
6. RÚT KINH NGHIỆM:
Người Việt Nam khám phá châu Nam Cực
10:15 PM Thứ năm, ngày 10 tháng mười hai năm 2009- Chuyên mụcĐời sống|
Khoa học tự nhiên|
- Châu Nam Cực nằm ở cực Nam của Trái đất, có diện tích khoảng
14.000km2 tương đương châu Âu và nằm dưới đáy địa cầu. 98% châu
Nam Cực là băng, tuyết. Đây là châu lục lạnh nhất, khô nhất và nhiều gió
nhất thế giới.
Tuy nhiên, con người đối xử tồi tệ với môi trường khiến khí hậu Trái đất
tăng, làm cho những tảng băng ở châu lục này tan nhanh. Điều đó thật
nguy hiểm cho những nước có bờ biển dài như Việt Nam.
Giữa tháng 11/2009, sáu công dân Việt Nam đã tham gia cùng một đoàn

thám hiểm Nam cực do 2041 (một tổ chức chuyên thám hiểm và môi
trường) đứng ra tổ chức. Nhằm tìm ra những thông tin mới để lay động
nhận thức về các vấn đề môi trường toàn cầu đang liên quan trực tiếp đến
Việt Nam hiện nay.
Đây là lần thứ hai Việt Nam có thành viên tham gia cuộc thám hiểm châu
Nam Cực sau lần đầu năm 1997.
Sau hành trình hai tuần trên con tàu International Antarctic Treaty
Expedition 2009 (từ ngày 15–30/11), đoàn thành viên 2041 của Việt Nam
đã trở về và chuyển cho VietNamNet những hình ảnh mới nhất về châu lục
cực Nam hôm nay.
Những tảng băng đang tan nhanh là mối hiểm họa lớn của toàn nhân loại.
Cờ Việt Nam phấp phới ở châu Nam Cực lần thứ hai ở "đảo cắm cờ".

×