Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu thành phần sâu hại lúa, diễn biến mật độ và biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ (cnaphalocrocis medinalis guene) vụ mùa 2012 và vụ xuân 2013 tại huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
oOo




KHƯƠNG VĂN TOÀN




NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SÂU HẠI LÚA, DIỄN BIẾN
MẬT ðỘ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU CUỐN LÁ NHỎ
(Cnaphalocrocis medinalis Guenee) VỤ MÙA 2012 VÀ VỤ XUÂN
2013 TẠI HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ðỊNH.


Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.01.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN ðÌNH CHIẾN





HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng,
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



KHƯƠNG VĂN TOÀN










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể bản luận văn ñược hoàn thành tốt, trong suốt thời gian thực tập, nghiên
cứu, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các Giáo viên hướng dẫn,

của các tập thể, cá nhân, sự ñộng viên của gia ñình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần
ðình Chiến – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dành cho tôi sự chỉ dẫn và
giúp ñỡ tận tình trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu hoàn thành ñề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của tập thể các thầy, cô giáo bộ môn Côn trùng –
Khoa Nông học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình ñến tất cả bạn bè, người thân
và gia ñình ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận
văn này.

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



KHƯƠNG VĂN TOÀN





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục các chữ viết tắt ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 3
1.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 4
1.2.1 Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ 4
1.3 Tình hình nghiên cứu trong nước 13
1.3.1 Thành phần sâu hại lúa 13
1.3.2 Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ hại lúa 13
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 22
2.2 ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 22
2.2.1 ðối tượng nghiên cứu 22
2.2.2 Vật liệu nghiên cứu 22
2.2.3 Dụng cụ nghiên cứu 22
2.2.4 Thuốc BVTV sử dụng thí nghiệm 22
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.3 Nội dung nghiên cứu 22
2.4 Phương pháp nghiên cứu 23
2.4.1 Thành phần sâu hại lúa và thành phần thiên ñịch của sâu cuốn lá nhỏ

vụ mùa 2012 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh 23
2.4.2 ðiều tra diễn biễn mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ, tỷ lệ hại và một số thiên
ñịch chính của chúng dưới ảnh hưởng của một số yếu tố canh tác, sinh
thái (thời vụ, giống lúa, mật ñộ sạ, nền phân bón) tại xã Nghĩa Minh,
Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 và vụ xuân năm 2013. 23
2.4.3 Khảo nghiệm hiệu lực một số thuốc hóa học phòng chống sâu cuốn lá
nhỏ tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 25
2.5 Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật 27
2.6 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính toán 27
2.7 Xử lý số liệu 28
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1 Thành phần sâu hại và thiên ñịch trên cây lúa tại xã Nghĩa Minh,
Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa năm 2012 và vụ xuân 2013 29
3.1.1 Thành phần sâu hại lúa tại xã Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ
mùa năm 2012 và vụ xuân 2013 29
3.1.2 Thành phần thiên ñịch của sâu cuốn lá nhỏ trên cây lúa vụ mùa 2012
và vụ xuân 2013 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh 31
3.2 Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ, tỷ lệ hại dưới ảnh hưởng của một số
yếu tố sinh thái 32
3.2.1 Diễn biến mật ñộ và tỉ lệ hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra trên lúa BC 15
tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 và xuân 2013 33
3.2.2 Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến diễn biến mật ñộ và sự gây
hại của sâu cuốn lá nhỏ tại Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 35
3.3 Biện pháp phòng chống sâu cuốn lá nhỏ 49
3.3.1 Hiệu quả của một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá nhỏ vụ mùa 2012 tại
Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh 49
3.3.2 Thời ñiểm phun thuốc 52
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v


KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 55
KẾT LUẬN 55
ðỀ NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH 63
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Thành phần sâu hại lúa tại xã Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ
mùa 2012 và vụ xuân 2013 30
3.2 Thành phần thiên ñịch sâu cuốn lá nhỏ trên cây lúa vụ mùa 2012 và vụ
xuân 2013 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh 31
3.3 Tỷ lệ các họ và loài thiên ñịch của sâu cuốn lá nhỏ trong sinh quần
ruộng lúa vụ mùa 2012 và vụ xuân 2013 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng,
Nam ðịnh 32
3.4 Diễn biến mật ñộ sâu, tỷ lệ lá bị hại do sâu cuốn lá nhỏ trên giống BC 15
tại xã Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh, vụ mùa 2012 và xuân 2013 33
3.5 Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ trên ruộng SRI và ruộng nông dân
vụ mùa năm 2012 tại xã Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh 36
3.6 Mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ trên 03 giống lúa phổ biến tại Nghĩa Minh,
Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 38
3.7 Tỷ lệ lá bị hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra trên 03 giống lúa phổ biến tại
Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 40
3.8 Ảnh hưởng của thời vụ cấy ñến diễn biến mật ñộ của sâu cuốn lá nhỏ
gây ra trên giống BC 15 vụ mùa năm 2012 41

3.9 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy khác nhau ñến mật ñộ và tỷ lệ hại của sâu
cuốn lá nhỏ vụ xuân năm 2013 tại Nghĩa Hưng, Nam ðịnh 43
3.10 Ảnh hưởng của mức bón ñạm tới mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ trên giống
BC 15 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 44
3.11 Ảnh hưởng của mức bón ñạm tới tỉ lệ hại (%) do sâu cuốn lá nhỏ gây
ra trên cây lúa giống BC 15 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh
vụ mùa 2012 45
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

3.12 Diễn biến mật ñộ một số loài thiên ñịch của sâu cuốn lá nhỏ trên giống
BC15 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 47
3.13 Hiệu lực thuốc hoá học trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa trên giống BC 15
tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 50
3.14 Năng suất lúa thí nghiệm hiệu lực 5 loại thuốc hóa học phòng trừ sâu
cuốn lá nhỏ trên giống BC 15 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam
ðịnh vụ mùa 2012 51
3.15 Hiệu lực trừ sâu cuốn lá nhỏ trên giống BC 15 của thuốc Virtako
40WG qua các thời ñiểm phun thuốc khác nhau tại Nghĩa Minh, Nghĩa
Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 53
3.16 Năng suất lúa tại các công thức thí nghiệm thời ñiểm phun thuốc
Virtako 40 WG trừ sâu cuốn lá nhỏ trên giống BC 15 tại Nghĩa Minh,
Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 54
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang


Hình 3.1. Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ trên giống BC 15 tại xã Nghĩa
Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh, vụ mùa 2012 và vụ xuân 2013 34
Hình 3.2. Diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ trên ruộng SRI và ruộng nông dân
vụ mùa năm 2012 tại xã Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh 37
Hình 3.3. Diễn biến mật ñộ một số loài thiên ñịch sâu cuốn lá nhỏ tại Nghĩa
Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 48
Hình 3.4. Mối tương quan giữa mật ñộ 4 loài bắt mồi nhện sói ñinh vân ba,
nhện chân dài, nhện lưới, bọ ba khoang với mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ 49
Hình 3.5 . Hiệu lực thuốc hoá học trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa trên giống BC
15 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa 2012 51
Hình 3.6. Năng suất lúa thí nghiệm hiệu lực 5 loại thuốc hóa học phòng trừ sâu cuốn
lá nhỏ trên giống BC 15 tại Nghĩa Minh, Nghĩa Hưng, Nam ðịnh vụ mùa
2012 52



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLN Cuốn lá nhỏ
IPM Intergrated pest management
Ctv Cộng tác viên
QCVN Qui chuẩn Việt Nam
PTNT Phát triển nông thôn
Ct Công thức
SRI System of rice Intensification
ICM Itergreted crops management

TT Thứ tự
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Lúa là cây lương thực quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, trên 1/2 dân số
của thế giới dùng gạo làm lương thực. ðể ñảm bảo nhu cầu về lúa gạo ngày càng
tăng cho con người, ngoài vấn ñề tăng diện tích và năng suất lúa thì việc bảo vệ
năng suất nhằm giảm tổn thất do sâu hại gây ra nói chung và sâu cuốn lá nhỏ nói
riêng là một công việc có ý nghĩa to lớn.
Cách mạng xanh trong nông nghiệp Việt Nam mấy chục năm qua gắn liền với
việc thay ñổi cơ cấu mùa vụ và mở rộng ngày càng nhiều các giống thâm canh, ñặc
biệt là các giống nhập nội từ Viện lúa quốc tế và Trung Quốc. Sự thay ñổi mạnh mẽ
và toàn diện hệ thống canh tác lúa với những ñặc trưng là giống lúa cải tiến, phân
bón hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật ñược sử dụng ngày càng nhiều ñã dẫn ñến
những thay ñổi sâu sắc về sinh quần ñồng ruộng. Một số loài trước ñây gây hại ñáng
kể, nhiều năm gây hại nghiêm trọng, song hơn 10 năm trở lại ñây có thể coi chúng
không còn là dịch hại nữa như sâu gai (Dicladispa armigera), sâu cắn gié
(Mythimna separata). Trong khi ñó một số loài trước ñây là loài dịch hại thứ yếu thì
trong hơn 20 năm trở lại ñây ñã trở thành loại dịch hại chủ yếu, trong ñó có sâu
cuốn lá lúa loại nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee).
Sâu cuốn lá nhỏ trong những năm gần ñây thường có diện tích bị nhiễm nặng
cao nhất trong các loài dịch hại lúa với diện tích bị nhiễm nặng hàng năm từ hàng
chục ñến hàng trăm nghìn ha, mật ñộ sâu non nhiều nơi lên tới hàng trăm con/m2.
Gần ñây nhất là vụ xuân 2008 theo số liệu thống kê của Trung tâm Bảo vệ thực vật
phía Bắc thì sâu cuốn lá nhỏ gây hại chủ yếu ở lứa 2 trên lúa chính vụ – muộn giai
ñoạn lúa làm ñòng – trỗ bông, diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ của 26 tỉnh phía Bắc
là 228.243 ha, nặng 71.247 ha, mất trắng 13,1 ha, sâu gây hại tập trung chủ yếu ở

các tỉnh vùng ven biển như: Thái Bình, Nam ðịnh, Hải Phòng, Ninh Bình… mật ñộ
sâu phổ biến 30-50 con/m
2
cao 300 con/m
2
cá biệt 450 con/m
2
; các tỉnh vùng ñồng
bằng, miền núi mật ñộ sâu thấp hơn phổ biến 3-5 con/m
2
cao 50 con/m
2
cá biệt >
100 con/m
2
. Những nguyên nhân chính làm cho sâu cuốn lá nhỏ phát sinh phát triển
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

mạnh có thể do chế ñộ thâm canh chưa hợp lý, bộ giống Trung Quốc chiếm ưu thế,
sử dụng quá nhiều phân hoá học và thuốc trừ dịch hại làm hệ sinh thái ruộng lúa
biến ñổi có lợi cho sự phát triển quần thể sâu hại này.
Nghiên cứu sự phát sinh gây hại của sâu cuốn lá là việc làm cần thiết
nhằm hạn chế thiệt hại do chúng gây ra. Xuất phát từ thực tế ñó, dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS. Trần ðình Chiến chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu
thành phần sâu hại lúa, diễn biến mật ñộ và biện pháp phòng trừ sâu cuốn
lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee) vụ mùa 2012 và vụ xuân 2013 tại
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích

Trên cơ sở ñiều tra nắm ñược thành phần sâu hại chính trên lúa và tình hình
phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ từ ñó ñề xuất biện pháp phòng trừ ñạt hiệu quả
1.2.2. Yêu cầu
• Xác ñịnh ñược thành phần sâu hại lúa và loài sâu hại chính tại ñịa bàn
nghiên cứu.
• ðiều tra diễn biến mật ñộ, mức gây hại của sâu cuốn lá nhỏ (CLN) hại
lúa, dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái
• Xác ñịnh thành phần côn trùng thiên ñịch của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa tại
vùng nghiên cứu.
• Khảo sát một số loại thuốc bảo vệ thực vật ñối với sâu CLN hại lúa.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là những dẫn liệu về thành phần sâu hại, những loài
loài sâu hại chính trên lúa, diễn biến mật ñộ, mức ñộ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ và
những yếu tố sinh thái ảnh hưởng ñến sự phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ.
Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả ñiều tra nghiên cứu về diễn biến mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ cũng
như sự phát sinh phát triển của chúng từ ñó làm cơ sở ñể ñề xuất giải pháp quản lý
và phòng trừ sân cuốn lá nhỏ ñạt hiệu quả.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Trước năm 1990, ñiều kiện canh tác còn lạc hậu, các chủng quần sinh vật
sống trong hệ sinh thái luôn song hành cùng nhau ñã hình thành mạng lưới thức ăn
ổn ñịnh, con người và thiên nhiên gắn kết thân thiện.
Sau năm 1990 khi cuộc cách mạng xanh nổ ra ñã làm thay ñổi bộ mặt của

ngành sản xuất Nông nghiệp trên thế giới, sản lượng lúa gạo tăng lên mạnh mẽ nhờ
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sâu cuốn lá nhỏ ñược coi là một
trong những loài sâu hại lúa nguy hiểm nhất ở các vùng trồng lúa trên thế giới.
Trong sản xuất nông nghiệp ngoài vấn ñề nâng cao hiệu quả kinh tế thì việc
xây dựng hệ thống canh tác bền vững có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm duy trì
cân bằng hệ sinh thái, nâng cao ña dạng sinh học. Trong sinh quần ñồng ruộng luôn
luôn có sự ñồng hành của thiên ñịch và dịch hại tạo lên mạng lưới thức ăn khép kín.
Khi mật ñộ thiên ñịch giảm, mật ñộ dịch hại gia tăng về số lượng trong thời gian
ngắn, sẽ gây bộc phát ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sản xuất nông nghiệp. ðể duy trì
mật ñộ chủng quần dịch hại ở mức dưới ngưỡng kinh tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp con người không ngừng hoàn thiện hệ thống canh tác phù hợp
với ñiều kiện tự nhiên, xã hội của từng vùng. Với mục tiêu là duy trì ñiểu khiển
hệ sinh thái hợp lý theo hướng có lợi cho con người, trong sinh quần ñồng
ruộng luôn có sự góp mặt của thiên ñịch, dịch hại. Vì vậy hiểu biết về hệ sinh
thái ñồng ruộng sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp thâm
canh, bảo vệ cây lúa tránh tổn thất do dịch hại gây ra, bảo vệ môi sinh và góp
phần giữ cân bằng hệ sinh thái.
Chương trình “Quản lý dịch hại tổng hợp IPM ñã có hơn 30 năm nghiên cứu
và áp dụng vào sản xuất. Ngày nay nó ñã trở thành chiến lược phòng trừ sâu bệnh ở
nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây trồng là một
nội dung quan trọng trong công tác bảo vệ thực vật.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Từ những cơ sở khoa học trên với mục ñích tìm hiểu nghiên cứu mối quan hệ
giữa cây lúa với sâu cuốn lá nhỏ và thiên ñịch của chúng ñể từ ñó ñề xuất một số cải tiến
trong biện pháp phòng trừ, nhằm làm giảm thiệt hại góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, ñưa ngành nông nghiệp nước nhà tiến tới một nền nông nghiệp sạch và
bền vững góp phần ñảm bảo chương trình an ninh lương thực quốc gia.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

1.2.1. Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ
* Phân loại và danh pháp
Tên tiếng việt: Sâu cuốn lá nhỏ
Tên khoa học: Cnaphalocrocis medinalis Guenée
Các tên khác của loài Cnaphalocrocis medinalis ñã từng ñược ñề cập ñến bao
gồm: Cnaphalocerus medinalis, Salbia medinalis Guenée 1854, Botys rutilalis Walker
1859, Botys iolealis Walker 1859, Cnaphalocrocis jolinalis Lederer 1863, Botys
acerrimalis Walker 1865, Marasmia medinalis castensziana Rothschild, Botys
fasciculatalis Walker, Botys nurscialis Walker, Cnaphalocrocis iolealis Walker.
Ở châu Á Reissig, Heinrichs và ctv., ñã xác ñịnh ñược 4 loài là Cnaphalocrois
medinalis, Marasmia exigua, Marasmia patnalis và Marasmia ruralis. Sự khác biệt
giữa 4 loài này chủ yếu phân biệt thông qua ñặc ñiểm vân cánh. Loài Cnaphalocrocis
medinalis ñược phân biệt bởi nét ñặc trưng là giữa 2 vân ngang màu tro xám có một
vân cụt to ñậm, khác với loài Cnaphalocrocis medinalis loài Marasmia exigua có nét
ñặc trưng trên ñôi cánh là vân ngang, giữa trên ñôi cánh ngoài hình gấp khúc, còn loài
Marasmia patnalis thì ở mép trên ñôi cánh ngoài có viền nâu ñậm tới vân ngoài của
cánh, vân ngang giữa gián ñoạn không liền nét, khác với 3 loài trên, loài Marasmia
ruralis có nét ñặc trưng là ở giữa mép trên của ñôi cánh ngoài có ñiểm ñen to hình ovan
nằm ngang, mép ngoài của cánh có viền nâu mảnh.
Mối quan hệ di truyền giữa loài Cnaphalocrocis medinalis và loài Marasmia
patnalis ñã ñược nghiên cứu. Tuy nhiên, từ việc không thể tìm thấy dạng trung gian
giữa hai loài này, Munroe (1991) ñã ñề xuất rằng việc phân loại di truyền một cách
chung chung như hiện nay nên ñược giữ lại.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

* Triệu chứng gây hại, ñặc ñiểm hình thái, sinh học và sinh thái của loài
Cnaphalocrocis medinalis
* Triệu chứng gây hại
Trước khi bắt ñầu hoạt ñộng gây hại, sâu CLN cuốn lá tạo thành tổ bằng cách

nhả tơ khâu 2 mép lá lại với nhau. ðể bảo vệ chính nó, sâu chỉ gặm ăn phần chất xanh
(thịt lá) ñể lại lớp biểu bì mặt dưới lá mầu trắng, trong suốt, chạy dọc theo gân chính.
Trường hợp cây bị hại nặng, bộ lá trở lên khô xác. Do ñó ảnh hưởng nghiêm trọng
ñến khả năng quang hợp của cây lúa dẫn ñến năng suất lúa bị giảm sút, thậm chí có
thể bị mất trắng
* ðặc ñiểm hình thái
- Pha trứng
Trứng ñược ñẻ ñơn lẻ hoặc tập hợp thành cụm từ 3 ñến 8 quả trên bề mặt lá,
chúng có hình dạng giống hình lục giác và có màng ở mặt dưới. Trong 24 giờ, trứng
của cá thể trưởng thành cái có kích thước mỗi quả là 0,93 mm về chiều dài và 0,42
mm về chiều rộng, hình trứng, màu trắng vàng, phần bụng phẳng và phần giữa lưng
lồi vừa phải. Cả hai ñầu của quả trứng tròn hoặc có những chỗ lồi lõm.
- Pha sâu non
Sâu non Cnaphalocrocis medinalis mới nở có màu ánh sáng kem trên ñầu
sâu, màu nâu hoặc ñen, cơ thể màu xanh ñến vàng sáng. Sâu non có các lông ngắn
màu nâu nhạt bao quanh cơ thể. Sâu non tuổi 1 có cơ thể nhỏ, kích thước chiều dài
và chiều rộng tương ứng là 2,0 và 0,20 mm và mảnh ñầu có kích thước chiều dọc và
chiều ngang tương ứng là 0,20 và 0,27 mm.
Sâu non tuổi 2 có hình dạng tương tự như ấu trùng tuổi 1, chúng chỉ khác nhau về
chiều dài cơ thể. Ấu trùng tuổi 2 có kích thước 4,4 mm về chiều dài và 0,68 mm về chiều
rộng. Mảnh ñầu có kích thước chiều dọc là 0,40 mm và chiều rộng là 0,41 mm.
Sâu non tuổi 3 có chiều dài 7 mm và rộng 1,2 mm với kích thước mảnh ñầu ño
ñược là dọc 0,6 mm và ngang là 0,63 mm. Ấu trùng tuổi 3 ñặc trưng bởi sự khác biệt
về các cặp hình bán nguyệt màu ñen trên dòng giữa lưng của mảnh lưng ngực trước.
Sâu non tuổi 4 hoạt ñộng tương ñối mạnh, chúng có chiều dài trung bình 9 –
11 mm và rộng 1,8 mm với các chiều ño ñược ở ñầu là dọc 0,8 mm và rộng 0,82
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

mm. ðốm nâu trên mảnh ngực trước, ở tuổi 4 ñã chuyển sang màu ñen, các ñốm

tương tự cũng có thể nhìn thấy ở các ñốt bụng thứ 7, thứ 8 và ñốt thứ 9.
Sâu non tuổi 5 có ñầu màu nâu nhạt và một cơ thể trong suốt ñến trắng ñược
bao phủ bởi lông cứng màu nâu. Mảnh lưng ngực trước, ngực giữa, ngực sau và các
ñốt bụng thứ 8, thứ 9 có các ñốm mày ñen rất nổi bật. Tuy nhiên, qua lớp biểu bì,
vẫn có thể nhìn thấy các hệ thống nội mô. Sâu non phát triển ñầy ñủ có chiều dài là
16 mm và rộng 1,8 mm trong khi kích thước phần ñầu theo chiều dọc và chiều
ngang lần lượt là 1 mm và 1,10 mm.
Sau tuổi 5, sâu non nhả tơ làm thành một lớp ñai lụa bên trong lá bị cuốn. Ấu
trùng chuyển từ màu trắng xỉn màu sang màu trắng cam và vẫn còn hoạt ñộng trong
vòng 24 – 48 giờ. Sau ñó chúng ngừng ăn, co ngắn và dần ñạt kích thước nhộng.
Vào cuối thời kỳ tiền nhộng, nó có màu nâu sáng.
- Pha nhộng
Sâu cuốn lá nhỏ hóa nhộng trong bẹ lá lúa. Nhộng dài, hình thoi và có màu
từ nâu sáng ñến ñỏ nâu, kích thước nhộng là 9 – 12 mm x 1,6 – 3 mm. Vỏ nhộng
vẫn còn gắn liền với các ñốt bụng thứ 6 – 8 của gai bụng. Nhộng cái có một khe mở
rất rõ ở ñốt bụng thứ 8. Ở trưởng thành ñực, lỗ sinh dục nhỏ và có hai thùy ở ñốt
bụng thứ 9, trong khi lỗ hậu môn có hình chữ W rất rõ ở ñốt bụng thứ 10.
- Pha trưởng thành
Trưởng thành có màu vàng sáng hoặc nâu cam với các ñường vuông góc có
màu tối hơn hoặc màu nâu bên trong. Các ñường kẻ ở giữa thường ngắn và không
kéo dài hết chiều dài thân. ðường viền ngoài của cánh trước xuất hiện và ñược mở
rộng ra toàn bộ cánh sau. Sải cánh dài 17 – 20 mm. Mút bụng của trưởng thành ñực
thường mở rộng, có màu ñen dọc lưng trong khi trưởng thành cái có mút bụng là
các dải hẹp tạo thành hai ñường kẻ trắng chạy dọc lưng. Trưởng thành ñực có một
vài túm lông màu vàng nhạt – nâu hoặc màu ghi – nâu trên gân cánh trước.
* ðặc ñiểm sinh học, sinh thái học của sâu cuốn lá nhỏ C. medinalis
Tại Nhật Bản, loài C.medinalis di cư ñường dài vượt ñại dương ñi kèm với
sự di chuyển của rầy lưng trắng hại lúa (Sogatella furcifera) và rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stal) từ phía Nam và miền Trung của Trung Quốc. Sự di trú
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7

của trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ ñược tạo thành do sự giảm áp suất của một vùng
áp suất thấp trước mưa từ phía Nam hoặc phía Tây Nam vào ñầu tháng Sáu ñến
giữa tháng Bảy. Các cá thể trưởng thành của sâu cuốn lá nhỏ di trú sẽ thiết lập quần
thể trên các diện tích lúa của Nhật Bản và sinh sản tạo ra các thế hệ tiếp theo cho
ñến giai ñoạn lúa chín. Khả năng sinh sản của các trưởng thành cái và số thế hệ phụ
thuộc vào ñiều kiện cụ thể của từng ñịa phương, ñiều kiện ñịa lý và thời gian của
mùa thu hoạch. Khu vực Tây Nam của Nhật Bản có ít nhất 3 thế hệ trong khi ở khu
vực phía Bắc chỉ có từ 1 ñến 2 thế hệ. Thời gian nhập cư có ảnh hưởng ñến số
lượng các thế hệ trong khu vực mà chúng nhập cư. Nếu quần thể trưởng thành ñược
thiết lập vào tháng Sáu, chúng sẽ tạo thành 4 thế hệ trong vụ lúa từ giữa tháng Sáu
ñến cuối tháng Mười ở khu vực Tây Nam. Tuy nhiên, tại miền Nam Kyushu, các cá
thể trưởng thành di cư tạo ra các thế hệ sau tấn côn cây trồng trà sớm, chúng phát
triển từ tháng Tư ñến tháng Bảy và gây hại ñáng kể vào tháng Sáu (Hirao, 1976).
Ở Trung Quốc, Chang et al (1980, 1981) báo cáo rằng loài C.medinalis ñã
xâm nhập và lây lan ở miền Bắc Trung Quốc trong mùa xuân và ñầu mùa hè. Một
sự di cư ngược lại về hướng Tây Nam diễn ra vào mùa thu, sự kiện này nhằm giúp
chúng di chuyển ñến các vùng mà chúng có thể qua ñông. Khả năng sinh sản của
các quần thể sâu cuốn lá nhỏ nhập cư là thống nhất trong các năm khác nhau và số
lượng trứng do một cá thể cái ñẻ trung bình là 153 trứng. Quang chu kỳ ngắn và
nhiệt ñộ cao ñược xem là nguyên nhân gây ra các hiện tượng di cư và ngừng sinh
sản ở pha trưởng thành (Chang et al., 1981). Ở Trung Quốc, sâu cuốn lá nhỏ có 5
thế hệ mỗi năm với ñỉnh cao về mật ñộ là vào tháng 8 và tháng 9, các cá thể ngài
trưởng thành sống ñược từ 4 ñến 7 ngày. Tại Trung Quốc, Hirao (1982) Tô ñã ghi
nhận có 9 ñợt dịch: 1967, 1970, 1972, 1981 và các ñợt dịch năm 1973, 1977, 1979
diễn ra tại tỉnh Giang.
Tại Ấn ðộ sâu cuốn lá nhỏ phát sinh gây hại từ 5-6 lứa trong một năm. Tại
Korala trong ñiều kiện nhân nuôi giai ñoạn trứng là 4 ngày, sâu non có 5 tuổi, thời
gian các tuổi trung bình là 3,0; 5,0; 3,8; 4,0; 5,4 ngày từ tháng 10 ñến tháng 3, tổng

thời gian phát dục của sâu non trung bình là 24,2 ngày, giai ñoạn nhộng dài nhất là
7,4 ngày. Trong ñiều kiện nhân nuôi thời gian trứng là 3-4 ngày, sâu non là 15-17
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

ngày, nhộng là 6-7 ngày, trưởng thành sống 2-3 ngày. Mỗi con trưởng thành ñẻ
trung bình là 100 trứng.
- Vòng ñời
Tại Ấn ðộ, loài C. medinalis có 5 – 6 thế hệ mỗi năm và thời gian mỗi chu
kỳ sống dao ñộng từ 24 ñến 41 ngày. Tại Kerala, thời gian phát triển của trứng là 4
ngày. Các ấu trùng có 6 tuổi với thời gian trung bình tương ứng là 3; 3; 5; 3,8; 4 và
5,4 ngày, tương ứng trong khoảng thời gian từ tháng Mười ñến tháng Ba. Trung
binh tổng thời gian phát triển của ấu trùng là 24,2 ngày. Giai ñoạn nhộng kéo dài
7,4 ngày. Mặt khác, ở Bangalore, ở nhiệt ñộ 12,59
0
ñộ vĩ Bắc và 77,3
0
ñộ kinh
ñông, giai ñoạn ấu trùng có thời gian phát triển là 20 ngày và trải qua 5 tuổi sâu.
Giai ñoạn tiền nhộng kéo dài 1 – 2 ngày nhưng cũng có thể kéo dài ñến 3 ngày ở
nhiệt ñộ 20,5 – 22
0
C. Giai ñoạn nhộng là 8,2 ± 0,8 ngày từ tháng Một ñến tháng Hai
ở nhiệt ñộ 24,4 – 25,6
0
C và 6,5 ± 0,7 ngày từ tháng Năm ñến tháng Sáu ở nhiệt ñộ
30,5
0
C (Lingappa, 1972). Tại Cuttack (20,3 ñộ vĩ Bắc; 85,5 ñộ kinh ðông), vòng
ñời của sâu cuốn lá nhỏ kéo dài 24,28 ngày. Thời kỳ trứng kéo dài 3 – 4 ngày, giai

ñoạn ấu trùng kéo dài từ 15 ñến 17 ngày, và thời gian nhộng kéo dài từ 6 ñến 7
ngày. Một bướm ñêm cái ñẻ trung bình 100 trứng. Velusamy và Subramanian
(1974), báo cáo vòng ñời của loài này kéo dài 31 – 41 ngày. Tại Sri Lanka, giai
ñoạn ấu trùng trải qua 5 ñến 6 tuổi, các tập tính của chúng ñã ñược nghiên cứu rất
chi tiết. Fraenkel và Fallil (1981) báo cáo các khâu giống như hành vi quay của ấu
trùng và hành vi ăn của chúng. Tuy nhiên, các thông tin về vòng ñời của chúng còn
rất hạn chế.
Sự phát triển từ trứng ñến trưởng thành dao ñộng từ 25 ñến 52 ngày. Thời gian
trứng là từ 3 ñến 6 ngày, thời kỳ ấu trùng kéo dài 15 ñến 36 ngày và giai ñoạn nhộng
kéo dài 6 – 9 ngày. Khả năng sinh sản của các cá thể cái dao ñộng từ 120 ñến 268 trứng
trên mỗi cá thể. Trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ, ñặc biệt là trưởng thành cái, sống ñược
từ 8 ñến 9 ngày. Mặc dù vậy, Gonzales (1974) báo cáo rằng thời gian sống của trưởng
thành cái dao ñộng lớn từ 2 ñến 18 ngày.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

* Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của C. medinalis
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển và sự gia tăng mật ñộ của sâu
cuốn lá nhỏ. Việc bón nhiều ñạm, lân và kali, hoặc chỉ bón nhiều ñạm sẽ làm tăng
mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng. Hanifa et al.(1974) ñã chứng minh rằng
Silic ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng ăn của sâu non. Sự tích lũy silic ñến
hàm lượng lớn giúp ở các lớp biểu bì và các mô xung quanh, cùng với sự hình thành
của các hàng silic ñơn hoặc kép trong các giống kháng ñã tạo ra một rào cản cơ học
tốt ñể làm hạn chế hoạt ñộng ăn của ấu trùng.
Dinh dưỡng của trưởng thành và các loại ký chủ là thức ăn của ấu trùng ảnh
hưởng ñến sức sinh sản và mật ñộ của các quần thể sâu cuốn lá nhỏ. Ví dụ, các trưởng
thành cái cần một nguồn ñường bên ngoài ñể việc sản sinh ra trứng ñược tốt hơn.
Phạm vi ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ: Ký chủ phổ biến có sự tồn tại của
loài Cnaphalocrocis medinalis hại lúa, nhưng chúng cũng ñược ghi nhận xuất hiện

thường xuyên trên ngô, lúa mỳ, mía, lúa miến, yến mạch, cây kê, (Khan et al.,
1996) ñã so sánh sự phát triển của C. medinalis trên lúa và 12 loài cỏ dại thuộc họ
hòa thảo.
C. medinalis là loài dịch hại ngày càng quan trọng trong sản xuất lúa với việc
sử dụng rộng rãi các giống năng suất cao cũng như xuất phát từ những thay ñổi
trong tập quán canh tác. Hơn nữa, việc sử dụng thuốc trừ sâu một cách bất hợp lý
cùng với việc bón quá nhiều phân ñạm là nguyên nhân làm gia tăng ñáng kể mật ñộ
quần thể sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng. Các vụ dịch sâu cuốn lá nhỏ ñã ñược báo
cáo xuất hiện ở Ấn ðộ, Sri Lanka, Bangladesh, Nepal, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Việt Nam, Malaysia, Philipines và Fiji. Trong tất cả các vụ dịch này,
thiệt hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra là rất lớn. Tuy nhiên, thời gian gần ñây, những
nghiên cứu tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), Los Banos, Philippine, ở Trung
Quốc và Nhật Bản báo cáo sâu cuốn lá nhỏ không làm giảm năng suất lúa cho dù
chúng ñã làm hại rất nhiều lá. Các cây lúa trên ruộng có thể bù ñắp cho việc các sâu
non ăn lá hay làm rụng lá (Heong, 1992; Heong và Escalada, 1998). Ở ðồng Bằng
sông Cửu Long của Việt Nam, hàng ngàn nông dân ñã giảm việc sử dụng thuốc bảo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

vệ thực vật áp dụng trong giai ñoạn ñầu vụ (trong vòng 40 ngày sau gieo) (Heong,
1998). Việc giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là kết quả của chiến dịch truyền
thông mà ở ñó những người nông dân ñược hướng dẫn so sánh sản lượng trong ô
ñối chứng (không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật) và một ô có áp dụng các biện
pháp bảo vệ thực vật.
* Các biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ C. medinalis
Kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ
Kẻ thù tự nhiên còn gọi là thiên ñịch của sâu hại lúa rất ña dạng và phong
phú, chúng có vai trò rất quan trọng, không những chúng góp phần ñiều chỉnh mật
ñộ quần thể sâu hại phát triển dưới ngưỡng gây hại kinh tế. Qua các công trình
nghiên cứu người ta thấy rằng trong 3 nhóm thiên ñịch của sâu cuốn lá nhỏ là nhóm

bắt mồi ăn thịt, nhóm kí sinh và nhóm vi sinh vật gây bệnh thì nhóm kí sinh ñặc biệt
là các loài kí sinh chuyên tính có mối quan hệ rất chặt chẽ, có vai trò rất quan trọng
trong việc làm giảm mật ñộ quần thể sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng. Số lượng các
loài côn trùng ký sinh rất phong phú, ở Trung Quốc có tới 30 loài ong ký sinh, trong
ñó loài có khả năng ký sinh cao nhất là Apanteles cypris và Elasmus sp. Trong năm
tỷ lệ ký sinh sâu non do loài A. cypris ở lứa 3 chiếm 36,2% lứa 4 chiếm 21,6%.
Reissing et al(1986) cho biết trên ñồng ruộng vùng nhiệt ñới các kẻ thù tự nhiên của
sâu cuốn lá nhỏ hoạt ñộng rất tích cực, chúng tấn công sâu cuốn lá nhỏ ở tất cả các
pha phát dục. Ngoài nhóm thiên ñịch bắt mồi và kí sinh, nhóm vi sinh vật gây bệnh
cho sâu cuốn lá nhỏ bao gồm các loại nấm, virus, vi khuẩn… có vai trò không nhỏ
trong việc làm tăng tỷ lệ chết tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng, làm
giảm mật ñộ sâu cuốn lá nhỏ cùng với các nhóm thiên ñịch khác. Greathead (1979),
ñã liệt kê những kẻ thù tự nhiên của C. medinalis ở ðông Nam Á. Danh sách này
ñã ñược bổ sung bởi Khan et al., (1988). Mạng lưới thức ăn trong các hệ sinh thái
khác nhau bao gồm các vùng cao, vùng ngập nước và hệ sinh thái sản xuất lúa ở
Philippine ñược thiết lập bởi Barrion et al., (1991).
Loài C. medinalis chịu sự kiểm soát sinh học của một loạt các loài ký sinh,
vi sinh vật gây bệnh và ñộng vật bắt mồi. Các loài ñộng vật bắt mồi (nhiều loài
trong số ñó là loài ăn tạp) bao gồm: bọ cánh cứng thuộc họ chân chạy và họ bọ rùa,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

bọ xít bắt mồi, ong bắp cày, chuồn chuồn, nhện, ếch, cóc, …. (Barrion et al, 1987;
Khan et al, 1988).
Danh sách các kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ ñược xem xét dưới góc ñộ một
sinh vật kiểm soát sinh học và ñược giới hạn từ những loài có tác ñộng lớn về số
lượng sinh vật gây hại hoặc ñã ñược sử dụng trong các hoạt ñộng kiểm soát sinh học
do con người ñiều khiển. Thành phần các loài ký sinh, thiên ñịch, ñộng vật bắt mồi,
vi sinh vật gây bệnh trên sâu cuốn lá nhỏ là rất ña dạng, bao gồm trên 130 loài bao
gồm cả côn trùng, ñộng vật có xương sống, nhện, nấm, vi khuẩn, virus, ….

*Biện pháp sinh học
Loài C. medinalis có lượng kẻ thù tự nhiên rất phong phú trong hệ sinh thái
nông nghiệp. Ở Trung Quốc, Trichogramma japonicum và A. cypris theo thứ tự là
các loài ký sinh trứng và ấu trùng tuổi 1 của sâu cuốn lá nhỏ. Phun lên lúa một loại
kairomone ñược chiết xuất từ phân của ấu trùng sâu cuốn lá nhỏ, huyết tương và
tuyến tiết sẽ nâng tỷ lệ ký sinh tăng thêm 15 – 25%. Một loại virus gây hiện tượng
kết hạt trong cơ thể ấu trùng ñã làm chết 30 – 40% sâu non ở tỉnh Quảng ðông,
Trung Quốc (Pang et al., 1981).
*Biện pháp sử dụng giống kháng:
Một số dòng lúa biến ñổi gen có chứa ñộc tố từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis
ñã ñược chứng minh là có khả năng kháng C. medinalis (Wunn et al, 1996; Maqbool
và cộng sự, 1998).
Tại IRRI, hơn 115 dòng trong tổng số 17,914 giống ñã ñược sàng lọc cho thấy
chúng kháng hoặc kháng vừa với sâu cuốn lá nhỏ C. medinalis (Heinrichs và cộng
sự, 1985). Mười loài lúa dại cũng ñã ñược chứng minh là có khả năng kháng sâu
cuốn lá nhỏ (Henrichs và cộng sự, 1985; Medina và Tryon, 1986). Tại Ấn ðộ, các
giống lúa IET 8675, IET 8698 và IET 8710 là các giống lúa rất có triển vọng trong
chiến lược dùng giống kháng sâu cuốn lá nhỏ, trong khi giống IET 7776 ñặc biệt có
triển vọng tại bang Punjab của Ấn ðộ. Các giống lúa có bề ngang lá hẹp có khả
năng kháng sâu cuốn lá nhỏ tốt hơn các giống lúa có bề ngang của lá rộng (Islam và
Karim, 1997).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Như vậy, việc tạo giống kháng và sử dụng giống kháng còn nhiều vấn ñề phải
tiếp tục nghiên cứu. Việc bố trí trong cơ cấu tỷ lệ hợp lý các giống kháng sâu CLN là
những giải pháp tích cực nhằm giảm áp lực sâu CLN ñồng thời tăng tính ña dạng sinh
học trên ñồng ruộng, trên cơ sở ñó hạn chế thiệt hại do loài sâu này gây ra.
* Các biện pháp canh tác

Biện pháp canh tác có ảnh hưởng ñến phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ
trên ñồng ruộng, biện pháp canh tác bao gồm các khâu chủ yếu sau ñây
Diệt ký chủ quanh bờ ruộng, theo nghiên cứu của nhiều tác giả, cỏ bấc, cỏ mần
trầu, lá tre, lúa chét là nơi di trú chủ yếu của sâu cuốn lá, vệ sinh ñồng ruộng tiêu diệt ký
chủ là biện pháp tốt nhất hạn chế sâu cuốn lá nhỏ cư trú gây hại cho vụ sau.
Mật ñộ cấy rộng hơn (22,5 x 20 cm và 30 x 20 cm) và sử dụng ít ñạm hơn sẽ
làm giảm tỷ lệ nhiễm sâu cuốn lá nhỏ trên ñồng ruộng. Trồng sớm có thể cho phép
các khóm lúa tránh khỏi sự rụng lá với tỷ lệ lớn do sâu cuốn lá nhỏ gây ra.
Bón phân hợp lý, bón cân ñối NPK, tránh bón ñạm muộn và bón nặng ñạm.
Khi cây lúa bước sang giai ñoạn làm ñòng nếu bón ñạm muộn và bón nặng ñạm sẽ
làm bộ lá phát triển tốt có màu xanh ñậm, cây lúa kéo dài thời gian sinh trưởng thu
hút trưởng thành ñến ñẻ trứng làm ruộng lúa bị hại càng nặng hơn.
* Biện pháp hóa học
Hiện nay thuốc hoá học rất ña dạng và phong phú nhiều chủng loại khác
nhau, nguồn thuốc hoá học ñược nhiều hãng thuốc, nhiều các công ty nhập từ nhiều
nước khác nhau dùng ñể phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ.Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc
hoá học trong phòng trừ sâu hại nói chung và sâu CLN nói riêng ñòi hỏi rất thận
trọng bởi những tác ñộng tiêu cực của chúng với quần thể thiên ñịch, môi trường
sinh thái và sức khoẻ con người. Việc phòng trừ sâu CLN bằng biện pháp hoá học ở
giai ñoạn ñầu vụ là việc không nên làm. Tuy nhiên hiện nay nhiều công trình nghiên
cứu khoa học ñã khẳng ñịnh rằng ñã có nhiều giống lúa mới có khả năng tự ñền bù
thiệt hại nên việc sử dụng thuốc hoá học không là vấn ñề cần thiết ñể quản lý loài sâu
hại này (CABI, 2006). Theo Endo et al. (1987) nông dân sử dụng tới 40% số lần phun
thuốc ñể trừ sâu cuốn lá nhỏ, trong ñiều kiện nghiên cứu khi nông dân không phun giai
ñoạn ñầu vụ thì không làm thiệt hại kinh tế, tăng thu nhập từ 15 - 30% và tiết kiệm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

ñược chi phí thuốc trừ sâu, việc giảm sự phun thuốc có thể giảm ảnh hưởng ñến sức
khoẻ người nông dân do thuốc trừ sâu gây ra.

Biện pháp tốt nhất là phun thuốc ñể trừ sâu cuốn lá nhỏ ít nhất là 30 ngày
sau cấy hoặc 40 ngày sau sạ, mức ñộ thiệt hại trên lá ñòng cao hơn 50% từ giai ñoạn
làm ñòng ñến chín có thể sử dụng các thuốc trừ sâu ñể phun. Ruộng lúa sẽ tránh
ñược thiệt hại do sâu cuốn lá nhỏ gây ra khi quản lý tốt nước và dinh dưỡng. Nhóm
thuốc Pyrethroid và các thuốc trừ sâu có phổ rộng có thể tiêu diệt ñược sâu non
song có thể gây rủi ro cho cây lúa vì sự bùng phát của các loài dịch hại thứ yếu như
rầy nâu ñó là nguyên nhân gây mất cân bằng sinh học. Ngày nay, xu hướng sử dụng
những thuốc trừ sâu có phổ hẹp, ít hoặc không ảnh hưởng ñến thiên ñịch và các loài
sinh vật khác ñã và ñang ñược tích cực khuyến cáo. Thuốc trừ sâu có nhuốn gốc vi
sinh và thảo mộc ñược chú trọng
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.3.1. Thành phần sâu hại lúa
Theo kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại lúa vụ mùa năm 2005 tại vùng
Gia Lâm, Hà Nội cho thấy có tới 31 loài sâu hại thuộc 6 bộ, 14 họ côn trùng. Trong
số ñó, bộ cánh vảy có số loài xuất hiện nhiều nhất (9/31 loài), bộ cánh tơ 01 loài,
các bộ khác mỗi bộ xuất hiện 5 ñến 6 loài và loài sâu CLN C. medinalis xuất hiện
với mức ñộ phổ biến khá cao (ðặng Thị Dung, 2006).
Thành phần sâu hại lúa ở Việt Nam còn ñược một số tác giả khác công bố,
trong ñó có công trình nghiên cứu của Phạm Văn Lầm tổng hợp tất cả các tài liệu ñã
công bố và chỉ ra rằng: ở Việt Nam có 133 loài côn trùng và nhện nhỏ (thuộc 90
giống, 33 họ của 8 bộ côn trùng và nhện nhỏ) gây hại trên cây lúa.
Trong tổng số 133 loài ñó chỉ có khoảng trên 40 loài thường xuyên xuất hiện
trên cây lúa và chỉ một số loài gây hại chính là rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu ñục thân 2
chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài, bọ trĩ, sâu năn, v.v.
1.3.2. Những nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
* Ký chủ sâu cuốn lá nhỏ
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu về ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ cho thấy, hầu hết
các loại cỏ dại ñều thấy sự có mặt của sâu cuốn lá nhỏ cư trú qua ñông xếp theo thứ tự
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14


như sau: cỏ mần trầu là 53,2%, cỏ gà nước là 19,2%, cỏ lồng vực cạn là 13,8%, cỏ
trứng ếch là 12,5%, lúa chét là 1,3%, trên ruộng mạ là không ñáng kể (Trần Văn Rao
1982), cũng theo Trần Huy Thọ (1983) thì sâu cuốn lá nhỏ sống trên tất cả các cây cỏ
như cỏ mần trầu, cỏ gà nước, cỏ lông, cỏ trứng ếch., tác giả Vũ Quang Côn (1987) chỉ
ra rằng ký chủ phụ trên cỏ dại khi chưa có lúa ngoài ñồng gồm: cỏ môi có 79,45%, cỏ
chỉ có 0,02%, cỏ tranh là 0,01%, cỏ bấc là 10,95%, cỏ lá tre là 6,04%, cỏ lồng vực là
1,73%, cỏ mần trầu là 1%. Tuy nhiên kí chủ chính của loài này chủ yếu vẫn là cây lúa.
* Sự phân bố và tác hại của sâu cuốn lá nhỏ
Trong khoảng 5 năm trở lại ñây ở miền bắc Việt Nam sâu cuốn lá nhỏ gây hại nặng
ở các vùng ven biển như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình, Nam ðịnh
… Diện tích nhiễm ở mỗi vụ lên ñến hàng trăm nghìn ha, mật ñộ sâu non nơi cao
300-500 con/m
2
. Có thể thấy rất rõ từ năm 1990 - 1994 sâu cuốn lá nhỏ gây hại
ñứng ở hàng thứ hai nguy hại sau rầy nâu.
Các tỉnh vùng ven biển sâu cuốn lá nhỏ thường có thời gian phát sinh sớm và
mức ñộ gây hại cao hơn ở các nơi khác.
Năm 1990-1991, dịch sâu CLN xảy ra trên phạm vi cả nước. Năm 2001, diện
tích nhiễm sâu CLN ở Bắc bộ 855000 ha (Nguyễn Văn ðĩnh, 2004).
Có thể nói, sâu cuốn lá nhỏ gây hại các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển
của lúa từ mạ, ñẻ nhánh, ñứng cái, làm ñòng, trỗ Tuỳ theo mỗi giai ñoạn sinh
trưởng và phát triển của cây lúa mà mức ñộ giảm năng suất khác nhau. Ở thời kỳ lúa
con gái sâu cuốn lá nhỏ gây hại không hoặc ít ảnh hưởng ñến năng suất vì cây lúa có
khả năng tự ñền bù bằng cách cho ra nhánh mới, lá mới. Giai ñoạn lúa làm ñòng - trỗ
bông nếu bị sâu gây hại sẽ ảnh hưởng ñến sự phát triển của cây lúa, làm giảm diện tích
lá quang hợp, giai ñoạn này lúa ít có khả năng ñền bù, lúa nghẹn ñòng, gié lúa ngắn, ít
hạt, trọng lượng hạt giảm, hạt lép lửng, năng suất có thể giảm tới 60%. Nghiên cứu của
Nguyễn Trường Thành cho biết: giống lúa CR 203 tỷ lệ lá hại 20 - 30% năng suất lúa
giảm từ 1,9 - 2,3% nhưng giống Nếp cái hoa vàng có tỷ lệ hại như trên năng suất giảm

từ 4,2 - 5,2%. Theo Nguyễn Văn Hành, trên bông lúa nếu số lá bị hại là 1, 2, 3 và 4
năng suất lúa giảm tương ứng là 3, 7, 6, 15 và 33%. Trường hợp chỉ có lá ñòng bị hại,
các lá khác còn nguyên thì năng suất giảm 20 - 30%. Kết quả nghiên cứu của ðỗ Xuân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

Bành và ctv., , cứ 1% lá bị hại thì tỷ lệ năng suất giảm ở giai ñoạn lúa ñẻ nhánh là 0,15
- 0,18%; giai ñoạn lúa ñứng cái - làm ñòng là 0,7 - 0,8%; giai ñoạn trỗ là 1,15 - 1,20%
nhưng giai ñoạn này ít xảy ra vì lúc này lá ñòng ñã cứng sâu không cuốn tổ ñược riêng
vụ mùa 2003 sâu cuốn lá nhỏ có mật ñộ rất cao, diện phân bố rộng, diện tích do
sâu cuốn lá nhỏ gây hại ở 6 tỉnh phía Bắc lên tới 412.146 ha, nặng 226.754 ha.
* Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của sâu cuốn lá nhỏ
Giống như các loài sinh vật khác sự sinh trưởng, phát dục, sinh sản của sâu
cuốn lá nhỏ phụ thuộc vào các ñiều kiện ngoại cảnh. Với sâu cuốn lá nhỏ là ñộng
vật biến nhiệt thì sự phụ thuộc này càng chặt chẽ và hầu như sự tăng giảm số lượng
quần thể của sâu cuốn lá nhỏ ñều có liên quan ñến sự thay ñổi thời tiết khí hậu nơi
chúng sinh sống.
Bướm sâu CLN ngừng vũ hoá ở nhiệt ñộ dưới 12
o
C, hiện tượng vũ hoá sẽ
tiếp tục khi nhiệt ñộ lớn hơn hoặc bằng 16
o
C. Trưởng hành sâu CLN vũ hoá cả ban
ngày và ban ñêm nhưng tỷ lệ bướm sâu CLN vũ hoá vào ban ngày chiếm 3/4 tổng
số. Giờ vũ hoá rộ nhất vào 8h30 ñến 9h30 sáng và buổi chiều là 3h30 ñến 4h40. Ban
ngày trưởng thành sâu CLN ẩn nấp trong các khóm lúa, bờ cỏ, ban ñêm mới bay ra
hoạt ñộng, thời gian hoạt ñộng là lúc chiều tối sau khi tắt ánh nắng mặt trời. Bướm ñực
hoạt ñộng bay tích cực hơn bướm cái, tìm bướm ñể giao phối. Bướm ñực có thể tiến
hành giao phối sau vũ hoá 1-2 giờ. Thời gian giao phối có thể tiến hành từ 2-4 h. Trong
suốt thời gian sống bướm cái chỉ giao phối một lần. Bướm sâu CLN có xu tính với ánh

sáng. Thời gian sống của trưởng thành từ 4-10 ngày (Nguyễn Văn Hành, 1988).
Việc ñẻ trứng của bướm CLN cũng mang tính chọn lọc rõ nét. Những ruộng
xanh tốt, rậm rạp thường hấp dẫn trưởng thành ñến ñẻ trứng, trên lúa lai có bộ lá
xanh ñậm, bản lá to hấp dẫn trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ ñẻ trứng, gây hại. Giai
ñoạn sinh trưởng khác nhau của cây lúa cũng quyết ñịnh ñến khả năng ñẻ trứng
nhiều hay ít của trưởng thành. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hành,
Trần Huy Thọ (1989), thì có khoảng 50,7% lượng sâu non trên các trà lúa thời kỳ ñẻ
rộ, 35,2% trên các trà lúa từ làm ñòng ñến trỗ và 14% ở các giai ñoạn sinh trưởng
khác của cây lúa.
Khả năng ñẻ trứng của bướm cái phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết, khí hậu. Ở

×