Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

bai 4 - su roi tu do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.68 KB, 9 trang )

BÀI 4: SỰ RƠI TỰ DO (tiết 1)
I. Mục tiêu:
II. Chuẩn bị:
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
III.1. Hoạt động 1: Nhận thức vấn đề của bài học.
Hình thức tổ chức học tập: HS quan sát thí nghiệm biểu diễn, thảo luận nhóm.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
HS quan sát thí nghiệm, thảo luận
để trả lời câu hỏi của GV.
□. Hòn sỏi rơi xuống trước vì hòn
sỏi nặng hơn tờ giấy.


HS nêu ra các ví dụ về sự rơi của 2
vật mà vật nặng lại rơi chậm hơn
vật nhẹ.
HS quan sát thí nghiệm, thảo luận
để trả lời câu hỏi của GV.
□. Các vật rơi nhanh chậm khác
nhau không phải do nặng nhẹ khác
nhau.
- GV có thể tạo tình huống học tập như
sau:Tiến hành thí nghiệm 1 ở phần I.1.
Trước khi THTN, GV nhận xét:Hòn bi
nặng hơn tờ giấy.
MĐTN: Xem hòn sỏi nặng và tờ giấy nhẹ,
vật nào rơi nhanh hơn?
○. Vật nào rơi xuống trước? Vì sao?
◊. Như vậy, ta có giả thuyết thứ nhất: Vật
nặng bao giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ.
Nhưng cô lại không nghĩ như thế, cô thấy


cũng có khi vật nặng lại rơi chậm hơn vật
nhẹ. Bạn nào có thể lấy cho cô ví dụ về sự
rơi của 2 vật mà vật nặng lại rơi chậm hơn
vật nhẹ.
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm mà
HS đưa ra. Nếu không có đầy đủ dụng cụ
để tiến hành thí nghiệm thì GV nhận xét
từng thí nghiệm và giới thiệu thí nghiệm 4.
Trước khi THTN, GV nhận xét:Hòn bi
trong líp xe đạp nhẹ hơn tấm bìa.
MĐTN: xem các vật sẽ rơi như thế nào?
- GV yêu cầu HS lên bảng cùng tiến hành
thí nghiệm.
○ Các vật rơi như thế nào? Có nhận xét gì
về KQTN? Các vật rơi nhanh hay chậm
khác nhau có phải do nặng, nhẹ khác nhau
không?
Vậy nguyên nhân nào khiến cho các vật
rơi nhanh chậm khác nhau?
Chúng ta sẽ nghiên cứu điều này trong nội
dung bài học ngày hôm nay.
III.2. Hoạt động 2 : Tìm hiểu sự rơi trong không khí.
Mục đích: Quan sát hiện tượng, rút ra nhận xét từ các thí nghiệm đơn giản về sự
rơi trong không khí.
Hình thức tổ chức học tập: HS quan sát thí nghiệm biểu diễn, thảo luận nhóm.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
- HS thảo luận theo nhóm để chỉ ra
mục đích TN và điều kiện trong
từng TN.
+TN2: hòn sỏi nặng hơn tờ giấy,

TN tiến hành trong không khí.
+TN4:tấm bìa nặng hơn hòn bi xe
đạp, TN tiến hành trong không khí.
- Các HS khác Quan sát TN và ghi
lại kết quả.
- GV nhắc lại mục đích và kết quả của 2
thí nghiệm mở đầu:
MĐ: xét xem các vật rơi nhanh, chậm khác
nhau do nguyên nhân nào?
KQ: Có thể là do sức cản của không khí
lên các vật khác nhau.
◊ Bây giờ chúng ta sẽ cùng nhau tiến hành
một vài thí nghiệm khác nữa để kiểm
chứng giả thuyết thứ nhất vừa đưa ra.
- GV giới thiệu thí nghiệm 2:hòn sỏi và tờ
giấy vo tròn.
- GV giới thiệu thí nghiệm 3: thả 2 tờ giấy
cùng kích thước, 1tờ giấy để phẳng, còn tờ
kia thì vo tròn, nén chặt.
Trước khi THTN, GV cho HS phân tích
mục đích và điều kiện thí nghiệm,
chú ý yếu tố khối lượng.
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm và yêu
cầu các HS lên bảng tiến hành thí
nghiệm.
- HS trả lời các câu hỏi trong C1
. TN1: vật nặng rơi nhanh hơn vật
nhẹ.
. TN2: 2vật nặng khác nhau, rơi
như nhau.

.TN3: 2 vật nặng như nhau, rơi
nhanh chậm khác nhau.
TN4: vật nhẹ rơi nhanh hơn vật
nặng.
□. Trong không khí, các vật rơi
nhanh chậm khác nhau không phải
do nặng nhẹ khác nhau.
○. Hoàn thành yêu cầu C1.
○. Các em có nhận xét gì về sự rơi của các
vật trong không khí?
◊. Như vậy, sau khi nghiên cứu một số
chuyển động trong không khí, ta thấy kết
quả là mâu thuẫn với giả thuyết ban đầu,
không thể kết luận vật nặng bao giờ cũng
rơi nhanh hơn vật nhẹ. Vậy yếu tố nào có
thể ảnh hưởng đến sự rơi nhanh, chậm
khác nhau của các vật trong không khí?
Liệu có phải không khí đã ảnh hưởng đến
sự rơi của các vật?
Chúng ta có giả thuyết thứ hai: Nếu loại
bỏ được ảnh hưởng của không khí thì có lẽ
các vật sẽ rơi nhanh như nhau.
III.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu sự rơi trong chân không (Sự rơi tự do).
Mục đích: - Tìm hiểu các thí ghiệm của Newton và Galile.
- Định nghĩa sự rơi tự do.
Hình thức tổ chức học tập: Tìm hiểu cá nhân.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
Từng HS đọc SGK và trả lời các
câu hỏi của GV.
□.1.Newton: Trong không khí và

trong chân không.
Galile: Trong không khí.
2. Kiểm tra giả thuyết: Nếu loại
bỏ được ảnh hưởng của không
khí thì các vật sẽ rơi nhanh như
nhau.
3. Phù hợp.
- HS hoàn thành yêu cầu C2.
□. Sự rơi của hòn sỏi, viên giấy
nén chặt, hòn bi trong líp xe đạp
trong các thí nghiệm ở trên có thể
coi là sự rơi tự do.
- GV yêu cầu HS đọc phần mô tả các thí
nghiệm của Newton và Galile ở mục I.2
Nhấn mạnh cho HS: Đây là các thí nghiệm
đóng vai trò như những thí nghiệm kiểm tra
tính đúng đắn của giả thuyết vừa đưa ra,
nếu kết quả không mâu thuẫn với giả thuyết
thì giả thuyết có thể chấp nhận được.
○. Bây giờ các em hãy trả lời các câu hỏi
sau:
1. Các nhà bác học đã tiến hành thí nghiệm
của mình trong những điều kiện như thế
nào?
2. Nhằm mục đích gì?
3. Kết quả thí nghiệm có phù hợp với giả
thuyết 2 vừa đưa ra không?
◊. Ở đây, chúng ta cần chú ý đến yếu tố
không khí: Nếu loại bỏ được ảnh hưởng
của không khí thì các vật sẽ rơi nhanh như

nhau. Sự rơi của các vật trong trường hợp
này gọi là: sự rơi tự do.
Chú ý rằng, trong lịch sử thì thí nghiệm của
Galile được thực hiện trước thí nghiệm của
Newton rất lâu. Tuy nhiên, ở đây ta đưa thí
nghiệm của Newton ra trước vì trong đó đã
loại được hẳn tác dụng của không khí, còn
thí nghiệm của Galile được đưa ra sau vì nó
là thí nghiệm gấn đúng, trong đó, ta chỉ bỏ
qua ảnh hưởng của không khí.
○. Hoàn thành yêu cầu C2.
◊. Muốn có sự rơi tự do, ta phải loại bỏ
nhiều ảnh hưởng khác nữa, như ảnh hưởng
của điện trường, từ trường,…
Vì vậy, khái niệm chính xác của sự rơi tự
do: Sự rơi tự do là sự rơi chỉ chịu tác dụng
của trọng lực.

III.4. Hoạt động 4: Củng cố - Vận dụng.
Mục đích: Ôn tập lại kiến thức.
Hình thức tổ chức học tập: Tìm hiểu cá nhân.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
- HS nhớ lại và trả lời GV.
- Đáp án D.
- HS thảo luận và tìm cách chứng
minh.
- GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm về sự
rơi tự do và một số trường hợp có thể coi là
rơi tự do.
○. Hòan thành yêu cầu ở bài tập 7/SGK.

○. Chứng minh rằng: Trong chuyển động
thẳng nhanh dần đều, hiệu hai đoạn đường
đi trong hai khoảng thời gian liên tiếp bằng
nhau là một đại lượng không đổi.
III.5. Hoạt động 5: Tổng kết bài học.
Mục đích: Tổng kết bài học, giao bài tập về nhà cho HS.
Hình thức tổ chức học tập: Tìm hiểu cá nhân.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
- Từng HS nhận nhiệm vụ về nhà. - GV nhận xét giờ học.
Bài tập về nhà: Ôn tập lại kiến thức rơi tự
do.
Kiến thức về chuyển động thẳng biến đổi
đều, đặc biệt là chuyển động thẳng nhanh
dần đều.
BÀI 4: SỰ RƠI TỰ DO (tiết 2)
I. Mục tiêu:
II. Chuẩn bị:
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
III.1.Hoạt động 1:Nghiên cứu các đặc điểm của chuyển động rơi tự do.
Mục đích: Nghiên cứu phương, chiều chuyển động, công thức tính vận tốc, công
thức tính quãng đường đi được của sự rơi tự do.
Hình thức tổ chức học tập: Thảo luận nhóm, tìm hiểu cá nhân.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
HS thảo luận phương án thí
nghiệm nghiên cứu phương,
chiều của chuyển động rơi tự do.
HS tham gia vào thí nghiệm
khảo sát phương và chiều của
chuyển động rơi tự do.
- Để nghiên cứu một chuyển động, chúng ta

cần xét các đặc điểm của chuyển động về
phương, chiều, tính chất của chuyển động.
○. Làm thế nào để xác định được phương,
chiều của chuyển động rơi tự do?
- GV tiến hành thí nghiệm theo phương án
HS đã đưa ra. Nếu không có đầy đủ thí
nghiệm cho các phương án HS đưa ra thì có
thể nhận xét câu trả lời của HS và đưa ra
phương án dùng dây rọi.
Để 1 quả cầu sắt sát cạnh một dây rọi, rồi thả
nó ra. Quả cầu rơi xuống đất và không chạm
vào dây rọi. Chứng tỏ chuyển động rơi tự do
có phương thẳng đứng, và có chiêù hướng từ
trên xuống dưới.
◊. Vậy chuyển động rơi tự do có phương
thẳng đứng, và có chiêù hướng từ trên xuống
dưới.
III.2.Hoạt động 2: Xác định tính chất của chuyển động rơi tự do.
Mục đích: Chứng minh chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần
đều.
Hình thức tổ chức học tập: Thảo luận nhóm, tìm hiểu cá nhân.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
Từng HS đọc và trả lời câu hỏi
của GV.
□. Chuyển động nhanh dần đều
là chuyển động thẳng có độ lớn
vận tốc tức thời tăng dần theo
thời gian. Mà trong quá trình
chuyển động của hòn bi, ta thấy
vận tốc tức thời của nó tăng dần

theo thời gian.Chứng tỏ chuyển
động rơi tự do là chuyển động
nhanh dần đều.
◊. Bây giờ chúng ta sẽ xét xem chuyển động
rơi tự do thuộc loại chuyển động nào? Thẳng
đều, nhanh dần đều hay chậm dần đều?
Để xem xét vấn đề này, người ta sử dụng
phương pháp chụp ảnh hoạt nghiệm.
- Yêu cầu HS đọc bài.
○. Dựa vào hình ảnh thu được, hãy chứng
minh chuyển động rơi tự do là chuyển động
nhanh dần đều.
◊. Vậy chuyển động rơi tự do là chuyển động
thẳng nhanh dần đều.
III.3.Hoạt động 3:Công thức tính vận tốc, quãng đường, gia tốc rơi tự do.
Mục đích: - Xây dựng công thức tính vận tốc, quãng đường đi được trong chuyển
động rơi tự do.
- Tìm hiểu về gia tốc rơi tự do.
Hình thức tổ chức học tập: Thảo luận nhóm, tìm hiểu cá nhân.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
□ ○. Nhắc lại công thức tính vận tốc của
chuyển động thẳng nhanh dần đều.
◊. Nếu ta chọn thời điểm thả vật là không
□ v = gt
□ =
Từng HS đọc và trả lời câu hỏi
của GV.
□. Tại một nơi nhất định trên
Trái Đất và ở gần mặt đất, các
vật đều rơi tự do với cùng gia tốc

g.
vận tốc đầu thì =0. Khi đó v = at.
Tương tự như gia tốc trong chuyển động thì
với vật rơi tự do, ta dùng một đại lượng mới
là gia tốc rơi tự do, kí hiệu là g và
g = a.
○. Khi đó, công thức vận tốc được viết lại
như thế nào?
◊. Đúng rồi. Đây là công thức tính vận tốc
của vật rơi tự do.
○. Nhắc lại công thức tính quãng đường đi
được của vật trong chuyển động thẳng nhanh
dần đều.
◊. Tương tự khi xét với =0 và a = g thì ta có
công thức = g.
Chúng ta cần lưu ý rằng: Những chuyển
động rơi có vận tốc ban đầu theo phương
thẳng đứng vẫn có thể quy về chuyển động
rơi tự do.
- Yêu cầu HS đọc mục II.2 SGK trang 26.
○. Hãy cho biết: Trong trường hợp nào vật
rơi cùng gia tốc g?
◊. Đúng vậy. Khi tiến hành đo gia tốc rơi tự
do tại các vị trí khác nhau trên Trái Đất,
người ta thu được các kết quả khác nhau.
. Ở địa cực:
. Ở xích đạo:
. Ở Hà Nội:
. Ở TPHồ Chí Minh:
Ta thường lấy hoặc .

III.4.Hoạt động 4: Củng cố - Vận dụng.
Mục đích: Ôn tập lại kiến thức.
Hình thức tổ chức học tập: Tìm hiểu cá nhân.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
- Từng HS trả lời câu hỏi của
GV.
1. Sự rơi tự do là sự rơi chỉ chịu
tác dụng của trọng lực.
2. Phương thẳng đứng. chiêù
hướng từ trên xuống dưới.
□. 8.D.
9.B.
- GV đặt câu hỏi củng cố:
1. Sự rơi tự do là gì?
2. Đặc điểm của sự rơi tự do?
○. Trả lời câu hỏi 8, 9 trong SGK.
Còn thời gian thì GV có thể chữa nhanh bài
làm của HS.
III.5. Hoạt động 5: Tổng kết bài học.
Mục đích: Tổng kết bài học, giao bài tập về nhà cho HS.
Hình thức tổ chức học tập: Tìm hiểu cá nhân.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
Cá nhân nhận nhiệm vụ về nhà. - GV nhận xét giờ học
Giao bài tập về nhà: 10, 11, 12/SGK.
Ôn tập lại kiến thức về chuyển động thẳng
đều, vận tốc, gia tốc.
Xem lại kiến thức về mối liên hệ giữa độ dài
cung, bán kính đường tròn, góc ở tâm chắn
cung

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×