Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank) việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.15 KB, 97 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng độc đáo, hiện đại ra đời và phát
triển dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Với tính năng u
việt cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã nhanh chóng trở
thành dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến và đợc a chuộng hàng
đầu trên thế giới. Thực tế thống kê của các tổ chức thẻ quốc tế cho thấy, ở các
nớc đang phát triển, nguồn thu từ việc cung ứng dịch vụ thẻ chiếm từ 20% đến
25% tổng thu nhập của một số ngân hàng.
Tại thị trờng Việt Nam, dịch vụ thẻ bắt đầu đợc cung ứng từ năm 1990
mà đi tiên phong là Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam(VCB). Đây là một mốc
son đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong hoạt động dịch vụ của ngành
ngân hàng nói chung và VCB nói riêng. Kể từ đây, hệ thống ngân hàng tiếp
xúc với một loại hình dịch vụ mới mẻ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày
càng cao của nền kinh tế, góp phần hiện đại hóa ngân hàng đồng thời tạo điều
kiện để nền kinh tế nớc ta hội nhập với khu vực và toàn thế giới.
Nhìn lại những năm qua, bằng những nỗ lực không ngừng của hệ thống ngân
hàng Việt Nam, có thể nhận thấy thị trờng thẻ Việt Nam đang ngày càng khởi
sắc, dịch vụ thẻ đang ngày càng sôi động. Các Ngân hàng đua nhau chiếm
lĩnh thị phần trong vùng ảnh hởng của mình. Sự thành công và phát triển vợt
bậc của dịch vụ thẻ tại Việt Nam hiện nay đã khẳng định đợc xu thế phát triển
tất yếu của loại hình dịch vụ này tại Việt Nam.
Tất nhiên không thể phủ nhận những thành tựu to lớn của các Ngân
hàng thơng mại trong lĩnh vực này song dịch vụ thẻ tại các NHTM nói chung
và Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập
cần sớm khắc phục. Trên cơ sở nhận thức đợc tính cấp thiết của vấn đề trên,
sau một thời gian thực tập tại VCB, đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu thực tế,
em đã lựa chọn đề tài "Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng tại
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam" cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:


Trên cơ sở phân tích những thông tin và số liệu thu thập đợc, đề tài
mong muốn:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thẻ cũng nh nghiệp vụ phát
hành và thanh toán thẻ của NHNT
- Phân tích thực trạng dịch vụ thẻ của NHNT
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
1
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Đa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thẻ tại
NHNT
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Khoá luận ngiên cứu về các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại
NHNTVN- Ngân hàng tiên phong và có uy tín nhất trong dịch vụ kinh doanh
thẻ. Khoá luận lấy hoạt động thực tiễn của Ngân hàng và số liệu từ năm 2002
đến năm 2004 làm cơ sở minh chứng. Mặc dù đề tài chỉ có phạm vi và đối t-
ợng nghiên cứu là tại một ngân hàng, song những khó khăn mà NHNTVN gặp
phải cũng nh các biện pháp để hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thẻ đối với VCB
cũng có thể đợc xem nh là những khó khăn và giải pháp chung của hệ thống
NHTMVN.
4. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài :
Khoá luận vận dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu.
- Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Tổng hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu
- Điều tra thống kê
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung
của khoá luận đợc kết cấu thành 3 chơng nh sau:
Chơng 1 : Dịch vụ thẻ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thơng mại
Chơng 2: Thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam

Chơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ Ngân hàng tại Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam
Trong thời gian thực tập tại NHNTVN, em đã nhận đợc sự giúp đỡ chỉ
bảo tận tình của Thầy giáo Nguyễn Kim Anh- Giảng viên trờng Học Viện
Ngân hàng và các cán bộ NHNTVN thuộc Sở giao dịch NHNTVN do đó em
đã chọn đợc đề tài và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp. Tuy nhiên thời gian
thực tập tơng đối ngắn, giới hạn về tài liệu, khả năng nắm bắt, phân tích vấn
đề cha sâu và thiếu kinh nghiệm thực tế về dịch vụ thẻ- dịch vụ mới mẻ đối
với thị trờng Việt Nam nên khoá luận khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô cùng bạn bè để khoá
luận đợc hoàn thiện hơn và hiểu biết của em về vấn đề này đợc sâu sắc hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
2
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chơng 1
Dịch vụ thẻ trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Thơng Mại
1.1. Bản chất và vai trò của thẻ Ngân hàng đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng
Cùng với các phơng tiện thanh toán truyền thống nh tiền giấy, tiền kim
loại, séc thẻ đã trở thành phơng tiện thanh toán thông minh và hiện đại đợc
biết đến nhiều nhất và ngày càng đợc mọi ngời quan tâm sử dụng nhất không
chỉ trên toàn thế giới mà còn tại Việt Nam. Ngành công nghiệp thẻ ngân hàng
tuy mới đợc phát triển thực sự trong 25 năm gần đây nhng thẻ ngân hàng có
một lịch sử hình thành và phát triển lâu đời.
1.1.1.1 Sự ra đời của thẻ
Vào năm 1914 tại Mỹ , chiếc thẻ đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện bắt
nguồn từ việc các đại lý bán lẻ cung cấp tín dụng cho khách hàng (mua hàng
trớc , trả tiền sau) . Điển hình là tổng công ty xăng dầu California cấp thẻ cho

nhân viên và một số khách hàng của mình . Họ thấy phơng thức thanh toán
này rất thuận tiện. Tuy nhiên thẻ lúc đó chỉ khuyến khích việc bán sản phẩm
của công ty mà không kèm theo dự phòng khi gia hạn tín dụng.
Năm 1946, thẻ ngân hàng John Biggins có tên là Charg-It xuất hiện tại
Mỹ. Đó là một hệ thống tín dụng cho phép các khách hàng thực hiện các giao
dịch nội địa tại các đại lý bằng các phiếu có giá trị do ngân hàng phát hành.
Các đại lý nộp các phiếu giao dịch cho ngân hàng Biggins; ngân hàng sẽ
thanh toán các giao dịch đó cho các đại lý và thu tiền lại từ các khách hàng.
Đó là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi Dinners
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
3
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Club của ngân hàng Franklen National New York vào năm 1950. Và từ đó thẻ
thanh toán bắt đầu bớc vào giai đoạn phát triển.
1.1.1.2. Sự phát triển của thẻ trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã và đang sử dụng rất nhiều loại thẻ song có 5
loại thẻ thanh toán đợc coi là tiêu biểu hơn cả:
Thẻ Dinners Club đợc hình thành sớm nhất . Đó là vào năm 1950 bởi
một tổ chức du lịch và giải trí của Mỹ . Vào năm 1990 có 6,9 triệu ngời sử
dụng thẻ Dinners Club trên toàn thế giới với doanh số 16 tỷ USD .
Thẻ American Express ra đời vào năm 1958. Hiện nay đang là tổ chức
thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới hớng tới khách hàng là tầng lớp trung
lu và thợng lu trong xã hội. Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần Dinners Club và
gấp 2 lần JCB trở thành một trong những loại thẻ có doanh số phát hành lớn
nhất thế giới .
Vào năm 1960 ngân hàng Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ
ngân hàng riêng của mình Bank Americard. Đó là tiền thân của thẻ Visa ngày
nay. Hiện nay Visa có 22000 thành viên tại hơn 200 nớc, đã phát hành 500
triệu thẻ, có 13 triệu ĐVCNT , 320000 máy rút tiền mặt, doanh số giao dịch
hàng năm 800 tỷ USD.

Thẻ JCB hình thành vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa của Nhật. Năm
1981 bắt đầu phát triển thành Tổ chức thẻ Quốc Tế với mục tiêu chính là h-
ớng vào lĩnh vực dịch vụ giải trí và du lịch . Năm 1995 có 30,5 triệu thẻ, 3,2
triệu ĐVCNT và 170000 máy ATM ở 142 nớc với mức doanh thu đạt 40,7 tỷ
USD.
Thẻ Mastercard ra đời vào năm 1966 mang tên là Master Charge. Đâylà
sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA(Western States Bankcard Association).Năm
1979, Master Charge đổi tên thành Master Card trở thành tổ chức thẻ quốc tế
lớn thứ 2 thế giới sau tổ chức thẻ Visa . Hiện nay có 22000 thành viên tại hơn
200 nớc , phát hành khoảng trên 500 triệu thẻ, có 12triệu ĐVCNT, 200000
máy rút tiền ATM , doanh số giao dịch hàng năm khoảng 490 tỷ USD.
Hiện nay trên toàn thế giới, hàng năm doanh số thanh toán thẻ là hơn
4000USD, số thẻ phát hành khoảng trên 2,5 tỷ thẻ với hơn 38 tỷ giao dịch
thẻ. Rõ ràng dịch vụ thẻ đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho các tổ chức thẻ ,
chính vì vậy tình hình cạnh tranh giữa các tổ chức rất quyết liệt và sôi động .
Hiện tại Visa vẫn đang dẫn đầu thị trờng với khoảng 50% thị phần phát hành,
45% thị phần thanh toán. MasterCard với hơn 35% thị phần phát hành và 30%
thị phần thanh toán. Ngoài ra, các tổ chức thẻ khác với thị phần ít hơn là
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
4
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Amex, Dinners Club và JCB chiếm khoảng hơn 20% thị phần phát hành và
25% thị phần thanh toán .
1.1.2. Khái niệm và cấu tạo của thẻ Ngân hàng
1.1.2.1.Khái niệm thẻ Ngân hàng
Thẻ Ngân hàng là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, mà
ngời sở hữu thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các máy ATM(Automated
teller machine), các quầy dịch vụ của ngân hàng, đồng thời có thể sử dụng thẻ
để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ( có thiết bị
đọc thẻ Imprinter- máy chà tay hoá đơn hoặc máy POS- Point of sale)

1.1.2.2. Cấu tạo thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng đều đợc làm bằng chất liệu nhựa với 3 lớp ép sát. Thẻ
ngân hàng hình chữ nhật có bốn góc tròn với kích thớc chung theo tiêu chuẩn
quốc tế là 8,5cm x 5,3cm. Lõi thẻ là nhựa cứng mầu trắng, ở giữa có 2 lớp
nhựa cán mỏng. Thẻ có giá trị sử dụng phải luôn đợc bao phủ bởi một lớp nhũ
có màu sắc và hình nền tuỳ ý nhng không đợc để trắng(White card). Hai mặt
của thẻ chứa đựng những thông tin và ký hiệu khác nhau, cụ thể là:
Mặt trớc của thẻ gồm:
- Có biểu tợng của thơng hiệu thẻ nh Visa, Masterd card, Amex, JCB
- Tên và lôgo của ngân hàng phát hành
- Có các thông tin : Số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ luôn đợc in nổi.
Ngoài ra còn có thể có các yếu tố khác nh hình của chủ thẻ, hình nổi không
gian ba chiều và chuyển động khi bạn thay đổi góc nhìn, con chip (đối với thẻ
thông minh).
Mặt sau của thẻ gồm:
- Dải băng từ màu sâu đen chứa các thông tin đã đợc mã hoá theo chuẩn
quốc tế nh số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
- Có băng chữ ký của chủ thẻ
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng
Hiện nay trên thị trờng, thẻ ngân hàng lu hành rất đa dạng và phong phú,
để phân loại thẻ có thể dựa trên nhiều tiêu thức. Tuy nhiên việc phân loại chỉ
mang tính tơng đối, chủ yếu là để thuận tiện cho công tác phân tích.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
5
Thẻ ngân hàng
Tính chất
Chủ thể
phát hành
Đặc tính
kỹ thuật

Hạn mức
tín dụng
Phạm vị
sử dụng
Thẻ
tín
dụng
Thẻ
ghi
nợ
Thẻ
ngân
hàng
phát
hành
Thẻ
do tổ
chức
phi
ngân
hàng
phát
hành
Thẻ
khắc
chữ
nổi
Thẻ
bằng
từ

Thẻ
chíp
Thẻ
vảng
Thẻ th
ờng
Thẻ
nội
địa
Thẻ
quốc
tế
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
a.Thẻ tín dụng (credit card)
Loại thẻ dùng thanh toán trớc, trả tiền cho ngân hàng sau, nghĩa là dựa
vào uy tín hoặc khả năng tài chính của chủ thẻ mà ngân hàng sẽ cấp cho chủ
thẻ một hạn mức tín dụng nhất định cho phép chủ thẻ tiêu xài trong hạn mức
ấy, sau đó theo từng định kỳ( có thể cuối tháng) ngân hàng sẽ gửi hoá đơn
thanh toán dành cho chủ thẻ( Statement of cardholder account) chủ thẻ phải
thanh toán lại cho ngân hàng số tiền tín dụng mà chủ thẻ đã sử dụng.
Thẻ tín dụng là loại thẻ đợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay trên toàn
cầu. Thẻ tín dụng không chỉ phục vụ cho thanh toán nội địa mà còn đợc sử
dụng trên thị trờng quốc tế. Hiện nay có gần 900 triệu thẻ tín dụng đang đợc l-
u hành trên thế giới và phổ biến là:
Thẻ tín dụng Master Card quốc tế do tổ chức thẻ Mastercard phát hành
Thẻ tín dụng Visa quốc tế do Ngân hàng Bank of American phát hành
Thẻ tín dụng Amex do American Express phát hành
Thẻ tín dụng JCB do tổ chức thẻ của Nhật phát hành
b.Thẻ ghi nợ (Debit card)

Loại thẻ phát hành dựa trên tài khoản ký quỹ, tài khoản thẻ hay tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn, khi chủ thẻ sử dụng thì số d của tài khoản sẽ giảm tức
thời. Nếu đợc ngân hàng cấp hạn mức thấu chi, thì khách hàng có thể chi tiêu
vợt quá số d trên tài khoản vãng lai nhng phải trong hạn mức tín dụng đã
thông báo trớc cho khách hàng. Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản:
Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ ngay
vào tài khoản chủ thẻ.
Thẻ off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ đợc khấu trừ vào
tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
6
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thẻ rút tiền mặt(Cash Card): là loại thẻ đợc dùng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động(ATM) hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ
dùng để rút tiền với số tiền rút mỗi lần sẽ đợc trừ dần vào số tiền ký quỹ, gồm
2 loại:
Loại 1: chỉ dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động của Ngân
hàng phát hành.
Loại 2: đợc sử dụng không chỉ để rút tiền ở ngân hàng phát hành mà còn
sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân
hàng phát hành thẻ. Tuy nhiên thẻ ATM không chỉ đơn thuần là thẻ rút tiền
mặt, với khả năng phát triển của công nghệ thông tin, thẻ ATM có thể sử dụng
để thanh toán chuyển khoản, mua hàng hoá dịch vụ, thanh toán hoá đơn.
1.1.3.2. Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ
a.Thẻ do ngân hàng phát hành(Bank card)
Là loại thẻ mà ngân hàng phát hành cho khách hàng sử dụng linh hoạt số
tiền sẵn có trong tài khoản của họ tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do
ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ này đợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó không
chỉ lu hành trong một quốc gia mà còn có thể lu hành trên phạm vi toàn cầu
nh Visa, Mastercard, JCB

b.Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành(Non- Bankcard)
Là loại thẻ do các tổ chức du lịch và giải trí lớn, nổi tiếng trên thế giới
phát hành nh Dinners club, Amex hay đó cũng có thể là thẻ do các công ty
xăng dầu, các cửa hiệu lớn, các cơ sở kinh doanh phát hành. Với loại thẻ này
yêu cầu chủ thẻ đến ngày cuối tháng phải thanh toán toàn bộ số d nợ vào tài
khoản. Cũng với loại thẻ này, công ty thẻ sẽ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thẻ
và thu phí từ chủ thẻ và ĐVCNT.
1.1.3.3.Phân loại theo kỹ thuật sản xuất thẻ.
a.Thẻ khắc chữ nổi(Embossing Card)
Là loại thẻ đợc làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ đợc
khắc nổi các thông tin cần thiết. Những tấm thẻ đầu tiên ra đời đã đợc sản
xuất theo công nghệ này. ở thời kỳ sơ khai, kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, thẻ
này dễ bị lợi dụng, làm giả, không đảm bảo an toàn trong khi sử dụng. Do đó
thẻ này hiện nay không đợc sử dụng.
b.Thẻ băng từ
Đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật mã hoá từ tính, sử dụng các thiết bị mang
tính công nghệ cao. Mặt sau của thẻ có một dải băng từ màu nâu đen chứa
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
7
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đựng các thông tin đã đợc mã hoá. Đây là loại thẻ đã đợc sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm nay.
c.Thẻ thông minh(Smart card)
Là thẻ điện tử có bộ vi sử lý Chip có cấu trúc giống nh một máy tính
hoàn hảo. Đây là loại thẻ áp dụng công nghệ thẻ hiện đại và là thế hệ mới
nhất của thẻ thanh toán đợc sử dụng ở nhiều nớc Châu âu đặc biệt là tại
Pháp. Vi mạch điện tử có khả năng lu trữ thông tin bảo mật của thẻ và chủ thẻ.
Mặt khác nó còn lu giữ số d tài khoản, hạn mức tín dụng và các thông số cần
thiết khác. Đó đó thẻ Chip cho phép sử lý on-line hay thẻ đợc sử dụng tại các
CSCNT thông qua các máy chuyên dụng có khả năng đọc thẻ, nhận biết thẻ và

số PIN. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lợng nhớ của Chip điện tử
khác nhau.
1.1.3.4.Phân loại theo hạn mức và uy tín của thẻ
a.Thẻ vàng(Gold card)
Thẻ này chỉ đợc phát hành cho những đối tợng có uy tín, có thu nhập
cao, khả năng tài chính lành mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn. Nó cho phép các
khoản thấu chi tự động trong vòng một giới hạn nào đó và có thể rút tiền mặt
dễ dàng. Thẻ vàng (thẻ hạng nhất, thẻ cao cấp ) là một phát triển của thẻ tín
dụng và thanh toán. Loại thẻ này có những điểm khác nhau tuỳ vào tập quán,
trình độ phát triển của mỗi nớc nhng đều có điểm chung là hạn mức tín dụng
cao.
b.Thẻ thờng(Standard Card)
Là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ thông đại chúng, đợc hơn 142
triệu ngời trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Đây là một dạng thẻ tín dụng phổ biến
bởi hạn mức tín dụng thấp hơn, phù hợp với khách hàng có mức thu nhập trung
bình. Hạn mức quy định tối thiểu tuỳ ngân hàng phát hành quy định.
1.1.3.5.Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ
a.Thẻ nội địa
Là loại thẻ đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, chủ yếu
cho mục đích tiêu dùng do vậy đồng tiền đợc sử dụng trong giao dịch mua bán
hàng hoá, hay rút tiền phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng
có công dụng nh nhiều loại thẻ khác, nhng hoạt động của nó đơn giản hơn.
Bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành, từ việc tổ chức
phát hành đến xử lý trung gian thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn
trong phạm vi một quốc gia. Thẻ ghi nợ có 2 loại :
- Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng
trong nớc phát hành, chỉ đợc dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
8
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

- Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thơng hiệu của tổ chức
thẻ quốc tế đợc phát hành để sử dụng trong nớc.
b.Thẻ quốc tế(International card)
Là loại thẻ thanh toán của một tổ chức thẻ quốc tế đợc phát hành bởi một
ngân hàng thành viên của tổ chức dó và đợc sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới
nh: Mastercard, Visacard, JCBcard
1.1.4.Tiện ích khi sử dụng thẻ
1.1.4.1. Đối với chủ thẻ
a.Tính an toàn:
Thẻ là một loại tiền điện tử dùng để chi trả thay thế tiền mặt. Khi sử
dụng thẻ trong thanh toán có thể hạn chế đợc tối đa rủi ro do việc sử dụng tiền
mặt đem lại. Thẻ đợc chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hoá từ tính và hiện đại nhất
là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn cao hơn
nữa khi thẻ còn có chữ ký của chủ thẻ. Do đó khi mua sắm hàng hoá, dịch vụ
chủ thẻ phải ký vào hoá đơn thanh toán để ngời bán so sánh với chữ ký mẫu
đồng thời với những thông tin đợc mã hoá trên thẻ tạo nên bức tờng chắc chắn
trớc nguy cơ bị kẻ gian lợi dụng.
Ngoài ra về mặt nguyên tắc, chủ thẻ là ngời duy nhất sử dụng thẻ và biết
đợc số PIN(mã số cá nhân) của mình. Nếu bị lộ PIN ngay lập tức đổi lại PIN ở
máy(các giao dịch đổi PIN đều miễn phí). Để đảm bảo an toàn cho chủ thẻ và
ngân hàng, hệ thống sẽ tự động khoá thẻ nếu bạn sai PIN quá 3 lần. Trờng hợp
thẻ bị thất lạc thì thẻ cũng rất khó bị sử dụng vì muốn sử dụng đợc phải có số
PIN. Mặt khác, chủ thẻ nếu kịp thời thông báo ngay cho ngân hàng phát hành
thì thẻ sẽ đợc tạm khoá dừng mọi giao dịch đối với thẻ đó. Trong trờng hợp
xấu nhất, kẻ gian biết đợc số PIN thì cũng chỉ rút đợc một số tiền trong hạn
mức rút tiền tối đa và số giao dịch rút tiền mà ngân hàng đã quy định. Do đó
việc ngân hàng quy định cụ thể, chi tiết hạn mức rút tiền chính là một biện
pháp đảm bảo an toàn cho chủ thẻ.
b.Tính nhanh gọn, thuận tiện
Khi chọn sản phẩm thẻ thì sự thuận tiện với chủ thẻ là không phải giữ l-

ợng tiền mặt lớn đồng thời khi đi thanh toán cũng không phải mang một khối
lợng tiền mặt lớn. Chủ thẻ có thể chủ động trong việc chi tiêu mua sắm hàng
hoá dịch vụ. Việc thanh toán dễ dàng, nhanh chóng. Chủ thẻ sử dụng thẻ để
thanh toán các giao dịch mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ điểm cung ứng
dịch vụ nào chấp nhận thẻ.Với thẻ ghi nợ, khách hàng tự thực hiện giao dịch
với ngân hàng thông qua các máy ATM khi rút tiền mặt hoặc tại các điểm
chấp nhận thẻ khi chủ thẻ thanh toán tiền mua sắm hàng hoá, dịch vụ bằng số
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
9
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiền trong tài khoản của mình thay vì phải đến trụ sở ngân hàng. Với thẻ tín
dụng, tính thuận tiện còn thể hiện ở việc chủ thẻ đợc sử dụng số tiền mà ngân
hàng ứng trớc. Điều này cho phép khách hàng mở rộng các giao dịch tài chính
vợt quá giới hạn thu nhập của mình. Hơn nữa kích thớc thẻ tạo nên sự gọn nhẹ
khi lu giữ thẻ.
c.Tính linh hoạt, kinh tế
Để sở hữu thẻ ngân hàng, chủ thẻ chỉ phải trả một khoản chi phí nhỏ hơn
nhiều so với tiện ích mà thẻ đem lại. Với thẻ ghi nợ, chủ thẻ ngoài chi phí phát
hành thẻ ban đầu, khoản phí khách hàng phải trả cho mỗi giao dịch không quá
1,1%/giao dịch. Bên cạnh đó, các giao dịch nh mua sắm hàng hoá dịch vụ, vấn
tin, xem sao kê tài khoản, rút tiền, chuyển khoản là hoàn toàn miễn phí. Với
thẻ tín dụng, chủ thẻ phải trả khoản chi phí lớn hơn nhng cũng tơng xứng với
những tiện ích mà chủ thẻ đợc hởng. Đó là khoản tín dụng mà ngân hàng ứng
trớc cho chủ thẻ. Ngoài khoản phí thờng niên mà chủ thẻ phải nộp và các
khoản phí phải trả cho các giao dịch tính phí thì hầu nh toàn bộ các giao dịch
phát sinh(khoản tín dụng) của chủ thẻ không bị tính lãi nếu chủ thẻ thanh toán
theo đúng sao kê hàng tháng. Ngân hàng luôn đa ra biểu phí và lãi hiện hành
rất rõ ràng, minh bạch. Nh vậy chủ thẻ có thể tự kiểm soát đợc khoản phí và
lãi phải trả cho các giao dịch của mình. Điều này luôn đem đến sự hài lòng
cho cả khách hàng và ngân hàng.

1.1.4.2. Đối với ĐVCNT
a.Mở rộng thị trờng tiêu thụ và tăng doanh số bán hàng
Điểm chấp nhận thẻ cũng là thị trờng kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ.
Mục tiêu chính của họ là tối đa hoá khối lợng tiêu thụ để tối đa hoá doanh thu.
Việc thị trờng ngày càng khởi sắc, số lợng thẻ ngày càng gia tăng buộc họ
phải chấp nhận thanh toán bằng thẻ để thu hút đối tợng khách hàng này. Nh
vậy chấp nhận thanh toán bằng thẻ là biện pháp tất yếu để ĐVCNT đáp ứng
mong muốn của khách hàng thông qua đó mở rộng thị trờng tiêu thụ và tăng
doanh thu. Hơn nữa, đối với loại hình thẻ tín dụng, khách hàng có thẻ chi tiêu
vợt quá khả năng tài chính của mình cũng là một lực đẩy tích cực đối với sức
mua. Rõ ràng ngời hởng lợi chính là các ĐVCNT. Bên cạnh đó thẻ tín dụng là
phơng thức thanh toán quốc tế. Số lợng khách hàng nớc ngoài mua sắm hàng
hoá dịch vụ bằng thẻ tín dụng lớn chính là biện pháp mở rộng thị trờng tiêu
thụ ra quốc tế.Trên cơ sở đó càng gia tăng doanh thu của ĐVCNT.
b.Tiết kiệm chi phí trong quá trình thanh toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
10
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Với việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ, ĐVCNT có khả năng giảm các
khoản chi phí về quản lý tiền mặt nh bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản
ngân hàng, tránh đợc rủi ro tiền giả
c.Hởng lợi từ chính sách khách hàng của đơn vị phát hành và thanh toán thẻ
- ĐVCNT không phải chịu khoản chi phí đầu t máy móc, thiết bị cho
hình thức thanh toán này mà hoàn toàn do các đơn vị phát hành và thanh toán
thẻ cung cấp.
- ĐVCNT thiết lập đợc mối quan hệ mật thiết với ngân hàng. Do đó họ
sẽ đợc hởng u đãi đặc biệt là u đãi tín dụng từ ngân hàng.
1.1.4.3. Đối với xã hội
Phơng thức thanh toán thẻ thâm nhập vào thị trờng sẽ làm thay đổi thói
quen tiêu dùng tiền mặt trong dân c. Thông qua đó làm giảm khối lợng tiền

mặt trong lu thông góp phần tránh tình trạng lạm phát. Bên cạnh đó hệ thống
ngân hàng sẽ dễ dàng kiểm soát đợc khối lợng tiền cung ứng tạo điều kiện cho
ngân hàng Nhà nớc hoạch định chính sách tiền tệ cũng nh chính sách vĩ mô khác
có hiệu quả góp phần đa nền kinh tế nớc ta phát triển ổn định.
1.1.5. Vai trò của thẻ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng
mại
1.1.5.1. Vai trò của thẻ tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Với thẻ ghi nợ là thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản mở tại ngân
hàng. Do đó số lợng thẻ phát hành càng nhiều thì số lợng tài khoản càng tăng.
Thông qua đó vốn ngân hàng cũng tăng lên một khoản tơng ứng. Với loại thẻ
tín dụng thì nó là một loại hình tín dụng, là một hình thức đầu t nhng lại có tác
dụng làm tăng trởng vốn huy động của NH.
Mặt khác, trong cơ chế phát hành, thanh toán thẻ tín dụng, các ĐVCNT
đều phải có tài khoản tại ngân hàng. Mỗi khi thanh toán, số giao dịch của thẻ
phát sinh, ĐVCNT gửi hoá đơn thanh toán lên ngân hàng và ngân hàng sẽ căn
cứ vào đó để ghi có tìa khoản tiền gửi của ĐVCNT. Chính điều đó làm tăng số
d tài khoản và tăng tồn quỹ của ngân hàng. Đến ngày thanh toán theo định kỳ,
chủ thẻ sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng làm tồn quỹ của ngân hàng sẽ
tăng lên trên thực tế. Đây là hình thức huy động vốn của ngân hàng vừa là
ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh toán.
Sơ đồ 1: Cơ chế tăng lợng vốn huy động từ hoạt động thẻ tín dụng

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
11
Chủ thẻ ĐVCNT
NHPH, NHTT
3
4
1
2

6 5
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(1) Cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng
(2) Thanh toán nợ cho ngân hàng
(3) Thanh toán bằng thẻ tín dụng
(4) Cung ứng hàng hoá, dịch vụ
(5) Gửi hoá đơn thanh toán tới ngân hàng
(6) Ghi có tài khoản tiền gửi của CSCNT, ghi nợ tài khoản thẻ tín dụng
của chủ thẻ (Tăng số d tiền gửi)
1.1.5.2. Vai trò của thẻ tới hoạt động tín dụng và đầu t.
Với hình thức thẻ tín dụng, ngân hàng còn có thể thực hiện hoạt động
cho vay theo hạn mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn
mức ấy. Sau đó theo định kỳ, ngân hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán dành cho
chủ thẻ. Nếu chủ thẻ trả đầy đủ thì sẽ không phải chịu lãi. Tuy nhiên trên thực
tế, phần lớn khách hàng chỉ trả một khoản đủ để duy trì hạn mức. Phần còn lại,
họ sẵn sàng chịu lãi bởi mức lãi tơng đối thấp. Nh vậy với hình thức phát hành
thẻ tín dụng, ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay đặt biệt là cho vay tiêu
dùng. Đây là hoạt động tín dụng và đầu t rất an toàn, nhanh chóng và hiệu quả do
khoản này dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính của chủ thẻ.
Mặt khác, để sở hữu thẻ khách hàng luôn phải ký quỹ bằng số d trên tài
khoản tiền gửi hoặc một khoản thế chấp nào đó.(thờng là sổ tiết kiệm gửi tại ngân
hàng). Trong thời gian sử dụng thẻ khách hàng không đợc sử dụng khoản ký quỹ
này. Do vậy ngân hàng có thể sử dụng nh một nguồn vốn huy động khác.
1.1.5.3. Vai trò của thẻ đối với hoạt động thanh toán của ngân hàng
Thị trờng thẻ đang ngày càng khởi sắc khẳng định phơng thức thanh toán
thẻ đang ngày càng thâm nhập vào thị trờng và sẽ trở thành phơng thức thanh
toán chủ đạo trong tơng lai. Thẻ sẽ góp phần hoàn thiện và phát triển tiện ích
thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên sự ra đời và
phát triển của thẻ không chiếm lĩnh thị phần của các hình thức khác. Thẻ có
những nét đặc trng riêng chủ yếu đáp ứng nhu cầu của thị trờng thanh toán

tiêu dùng. Quy mô của thị trờng thẻ tăng lên sẽ làm tăng mạng lới ĐVCNT.
Mà bản thân thị trờng này cũng là thị trờng dành cho mọi chủ thể kinh tế
trong xã hội. Vì thế, phát triển thị trờng thẻ cũng là phát triển thị trờng của các
phơng thức thanh toán khác. Hơn nữa các phơng thức thanh toán khác còn có
thể tận dụng trang thiết bị, công nghệ hiện đại của phơng thức thanh toán thẻ
để ngày càng phát triển hơn nữa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
12
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.5.4. Vai trò của thẻ đối với thu nhập của ngân hàng
Trớc hết, NH sẽ thu đợc khoản phí giao dịch rất lớn. Với mỗi giao dịch
thanh toán nhất định, NH sẽ thu đợc khoản phí là 1,1%(bao gồm cả thuế VAT)
tính trên tổng số tiền giao dịch của lần đó. Khoản phí này không lớn nhng
khối lợng giao dịch trong ngày là rất nhiều. Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ
lại rất an toàn, thuận tiện và nhanh chóng. Do đó, trong một ngày NH có thể
thanh toán đợc hàng triệu giao dịch thông qua đó NH thu đựoc khoản lợi
nhuận lớn từ hoạt động thu phí thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, riêng với thẻ ghi
nợ khi thanh toán thì khách hàng đang sử dụng chính số d trong tài khoản của
mình ở NH nên NH không cần phải bỏ vốn kinh doanh mà vẫn thu đợc lợi
nhuận.
Đối với thẻ tín dụng, NH phải ứng trớc cho khách hàng nhng trong thời
gian ngắn đã thu hồi đợc số vốn bỏ ra một cách an toàn, thuận tiện. Ngoài ra,
khoản phí giao dịch cho mỗi giao dịch rút tiền mặt tại câc mýa ATM là 4%
tính trên tổng số tiền giao dịch của lần đó.
Với các giao dịch thanh toán hàng hoá và dịch vụ thẻ tại các ĐVCNT thì
NH sẽ không thu phí giao dịch của chủ thẻ. Tuy nhiên, NH vẫn đảm bảo một
nguồn thu hợp lý từ hoạt động này vì trong hợp đồng giữa NH và ĐVCNT có
quy định một mức phí nhất định tính trên mỗi một giao dịch mà chủ thẻ dùng
thẻ thanh toán tại ĐVCNT.
Đặc biệt, hàng năm ngân hàng còn thu nhập lớn từ khoản phí thờng

niên do chủ thẻ chi trả cho việc sở hữu thẻ của ngân hàng. Một khoản thu lớn
nhất của ngân hàng khi tham gia vào nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ là
phần chiết khấu thơng mại mà ngân hàng đợc hởng do thanh toán hộ các tổ
chức phát hành. Một nguồn thu nữa từ hoạt động thẻ mà ngân hàng thu đợc
ngoài nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ chính là khoản thu từ mức phí tra
soát, phí cấp lại thẻ, phí tăng mức tín dụng tạm thời. Khoản thu nhập này
không cố định nhng cũng tạo một nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tất
cả các khoản thu nhập từ nghiệp vụ thẻ đã đem lại cho ngân hàng một mức tỷ
suất sinh lời lên đến 20%/năm tính trên tổng khoản thu dịch vụ. Vì thế mà thị
trờng thẻ đang hết sức sôi động và có tính cạnh tranh cao. Các ngân hàng bằng
cách này hay cách khác đều háo hức nhảy vào thị trờng thẻ.
1.1.5.5. Vai trò của thẻ đối với một số hoạt động khác của ngân hàng
Phơng thức thanh toán thẻ đã góp phần đa dạng hoá danh mục sản phẩm
dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Đây là phơng thức thanh toán phổ biến và
rất đợc a chuộng do dó làm tăng tính hấp dẫn của ngân hàng. Đồng với việc
gia nhập các tổ chức thẻ lớn trên thế giới, ngân hàng đã tạo dựng cho mình
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
13
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
những bớc tiến vững chắc trong quan hệ kinh doanh với nhiều ngân hàng và tổ
chức kinh doanh lớn, củng cố uy tín của ngân hàng.
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản trong dịch vụ thẻ của ngân hàng
1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ
1.2.1.1. Các chủ thể tham gia phát hành thẻ
a. Ngân hàng phát hành thẻ (Trung tâm thẻ):
Là thành viên chính thức của tổ chức thẻ. NHPT có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ,
cập nhật vào danh sách thẻ để báo cho NHTT và ĐVCNT, cấp phép và giao
dịch vợt hạn mức, thanh toán ngay số tiền trên hoá đơn cho ngân hàng đại lý
khi đáp ứng đủ các điều kiện mà ngân hàng phát hành quy định và thực hiện

thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
b.Chi nhánh phát hành:
Là đơn vị trung gian với chủ thẻ và Trung tâm thẻ. Đơn vị này sẽ trực
tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ từ khách hàng. Sau đó tiến hành xét duyệt yêu cầu
phát hành thẻ; tạo và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ sau đó truyền dữ liệu đến
trung tâm thẻ, đồng thời là ngời trực tiếp nhận thẻ đã in và trao cho chủ thẻ.
c.Chủ thẻ (Khách hàng):
Là những cá nhân đợc NHPH thẻ cho phép sử dụng thẻ theo hạn mức tín
dụng đợc cấp hoặc theo số d trên tài khoản thẻ. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
14
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.1.2. Quy trình phát hành thẻ
2
3
5
1 4

1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đến ngân hàng làm thủ tục xin
cấp thẻ. Họ phải lập hồ sơ gửi tới chi nhánh phát hành. Bộ hồ sơ gồm: Đơn xin
phát hành thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và các giấy tờ có liên quan khác.
2) Tại chi nhánh phát hành
Nhận đợc bộ hồ sơ xin sử dụng thẻ, chi nhánh phát hành sẽ tiến hành
xét duyệt yêu cầu. Ngân hàng thẩm định yêu cầu phát hành thẻ nh kiểm tra hồ
sơ khách hàng, thẩm định thông tin khách hàng, hoàn thành các thủ tục liên
quan đến tín chấp, bảo lãnh, thế chấp, cầm cố, ký quỹ. Sau đó có thể phân loại
khách hàng để cấp thẻ và trình Giám đốc chi nhánh phê duyệt hồ sơ hoàn chỉnh.
Tạo và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ: Ngân hàng nhập thông tin khách
hàng vào hồ sơ để quản lý nh tên chủ thẻ, ngày sinh, số chứng minh nhân dân,

hạn mức tín dụng thẻ, địa chỉ thờng trú, địa chỉ liên lạc
Từ chi nhánh gửi dữ liệu ra trung tâm thẻ để yêu cầu phát hành:
Duyệt thẻ để tạo tệp dữ liệu, truyền dữ liệu tới trung tâm thẻ, gửi giấy
đề nghị phát hành thẻ(theo mẫu) bằng fax. Đối với thẻ Visa phải gửi bản sao
hợp đồng sử dụng thẻ kèm ảnh theo đờng bu điện hoặc truyền tệp dữ liệu ảnh
và chữ ký chủ thẻ ra trung tâm thẻ.
3) Tại trung tâm thẻ
Quản lý hồ sơ khách hàng: Hàng ngày, nhận dữ liệu thông tin khách
hàng từ chi nhánh phát hành, đối chiếu dữ liệu nhận đợc bằng file với hồ sơ
khách hàng nhận đợc bằng văn bản, cập nhật vào hệ thống quản lý hồ sơ
khách hàng và tạo dữ liệu in thẻ. Căn cứ trên cơ sở tệp dữ liệu thẻ đã tạo ra, bộ
phân in thẻ sẽ in thẻ mới. Sau đó, kiểm tra các dữ liệu đã in trên thẻ với hồ sơ
khách hàng về tên chủ thẻ, ngày hiệu lực, ảnh và chữ ký trên thẻ đối với thẻ
Visa, thông tin chủ thẻ đợc mã hoá(kiểm tra qua EDC) tạo và in số PIN của
chủ thẻ.
Gửi thẻ vào chi nhánh phát hành: Trung tâm thẻ lập danh sách gửi thẻ
cho chi nhánh phát hành phân loại theo từng loại thẻ, khoá thẻ tạm ngừng sử
dụng, gửi thẻ và PIN trong 2 bì th tách riêng theo đờng chuyển phát nhanh th
bảo đảm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
15
Chi nhánh
phát hành
Trung tâm thẻ
Khách hàng(chủ thẻ)
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
4) Tại Chi nhánh phát hành:
Nhận thẻ từ trung tâm thẻ và giao thẻ cho khách hàng. Nhận thẻ và PIN:
Sau 5 ngày kể từ ngày gửi yêu cầu phát hành thẻ ra trung tâm thẻ(đối với
Visa) và 4 ngày(đối với Mastercard), chi nhánh phát hành nhận đợc thẻ và

PIN của thẻ. Chi nhánh phát hành thẻ sẽ kiểm tra tình trạng thẻ và các thông
tin trên thẻ. Trao thẻ và PIN cho khách hàng, hớng dẫn khách hàng sử dụng
thẻ và bảo quản thẻ. Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật số PIN.
5) Gửi xác nhận thẻ của khách hàng tới trung tâm thẻ bằng fax để mở
thẻ. Tại trung tâm thẻ sẽ mở khoá thẻ khi có xác nhận thẻ của chủ thẻ. Trong
nhiều trờng hợp, chi nhánh phát hành yêu cầu trung tâm thẻ trực tiếp giao thẻ
cho chủ thẻ.
1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ
1.2.2.1. Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ: bao gồm 5 chủ thể
a.Đơn vị chấp nhận thẻ:
Là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh
toán bằng thẻ theo hợp đồng ký kết với NHPH hoặc NHTT thẻ. ĐVCNT đợc
trang bị các thiết bị nh máy cà thẻ (Imprinter), máy đọc thẻ điện tử(Hypercom),
máy EDC . . . để thực hiện việc xin cấp phép hoặc thanh toán thẻ.
b.Ngân hàng thanh toán thẻ(TCTQT):
TCTQT: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên. Tổ chức này là một
hoặc một số ngân hàng, định chế tài chính hoặc tổ chức phi tài chính gắn với
một thơng hiệu độc quyền sản phẩm thẻ nh Visa International, Mastercardcard
International, Amex Trên cơ sở thơng hiệu đó, có thể uỷ quyền cho các ngân
hàng, tổ chức khác phát hành thẻ dới thơng hiệu của mình. Tổ chức thẻ quốc
tế có điều lệ và quy chế hoạt động riêng bắt buộc các thành viên phải áp dụng
và tuân thủ thống nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào
hoạt động trong lĩnh vực thẻ quốc tế đều phải gia nhập vào TCTQT. Chủ thẻ
và ngân hàng phát hành thẻ tham gia vào quy trình phát hành thẻ cũng là ngời
tham gia vào quy trình thanh toán thẻ.
1.2.2.2. Quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 2: Qui trình thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
16
(1)

(5a)
(2)
(5b) (3)
(3)(5b)
(5c)
ĐVCNT hoặc đại lý
thanh toán
Chủ thẻ Ngân hàng phát hành
Tổ chức thẻ quốc tế
Ngân hàng thanh toán
(4)
(1)
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(1): Chủ thẻ mua hàng hoá và dịch vụ tại ĐVCNT
(2): ĐVCNT thông báo, chuyển hoá đơn giao dịch cho NHTT
(3): NHTT gửi hoá đơn thanh toán cho NHPH thẻ thông qua mạng số
liệu điện tử truyền thông quốc tế của tổ chức thẻ quốc tế.
(4): NHPH gửi bản kê cho chủ thẻ.
(5a): Sau khi nộp hoá đơn giao dịch cho NHTT khoảng từ 1 đến 3 ngày,
ĐVCNT nhận tiền hàng theo hoá đơn giao dịch (sau khi đã trừ đi một phần
chiết khấu theo tỷ lệ qui định của NHTT).
(5b): NHPH chuyển tiền theo hoá đơn giao dịch (ghi có) thông qua
mạng số liệu truyền thông quốc tế cho NHTT.
(5c): Chủ thẻ thanh toán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn cho NHPH
trong thời gian do NHPH qui định.
1.2.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro
1.2.3.1. Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ:
a.Rủi ro trong phát hành thẻ bao gồm:
- Giả mạo thông tin phát hành thẻ(Fraudulent Applications)
- Thẻ giả

- Thẻ mất cắp, thất lạc(Lost- Stolen card)
- Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do NHPH gửi(Never Received Issue)
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng(Account Takeover)
- Rủi ro tín dụng
b.Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
- ĐVCNT giả mạo
- ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ
- Thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ qua các phơng tiện viễn thông
- Nhân viên ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ(Multiple
imprint) hoặc sửa đổi thông tin trên các hoá đơn thẻ.
- Đánh cắp dữ liệu băng từ(Skimming)
- Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao (High Risk Merchants)
c.Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro phát sinh tại CNPH, CNTT, NHĐL của NHNT và TTT trong việc
xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày.
d.Rủi ro kỹ thuật
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
17
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý
dữ liệu hoặc kết nối.
- Rủi ro phát sinh từ việc bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh.
1.2.3.2. Quản lý và hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ
Đây là những biện pháp mang tính vĩ mô do đó đòi hỏi mỗi ngân hàng
khi áp dụng biện pháp quản lý và hạn chế rủi ro này phải hoạch định cụ thể
cho phù hợp với tiềm lực tài chính và cơ sở hạ tầng của ngân hàng mình. Việc
tham gia vào các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ hiện nay đang là yếu
tố mang tính chiến lợc của các NHTM Việt Nam. Bởi vì việc gia tăng các hoạt
động sẽ làm gia tăng tính hiệu quả của hệ thống ngân hàng và hệ thống thanh
toán trong ngân hàng cũng nh tăng lợi ích cho khách hàng. Rủi ro phải cân

xứng với lợi nhuận; các ngân hàng phải có biện pháp để có thể chế ngự và
kiểm soát đợc các rủi ro. Vì vậy các ngân hàng nên quan tâm đến việc quản trị
rủi ro. Việc quản trị rủi ro bao gồm các biện pháp sau:
- Ngân hàng phải xây dựng các chính sách và biện pháp an ninh
- Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ
- Đánh giá và nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ
- Xây dựng các chơng trình liên kết và phối hợp hoạt động chặt chẽ với
các nhà cung cấp thiết bị liên quan đến nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
- Cung cấp thông tin hớng dẫn khách hàng
- Quản lý tập trung và kiểm soát thông tin khách hàng.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa TW và CN.
- Thống nhất về các chơng trình báo cáo, giám sát hoạt động thẻ.
- Có quy định thống nhất về quản lý và phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ.
- Đảm bảo cả về số lợng và chất lợng của đội ngũ nhân viên trong hoạt
động dịch vụ thẻ.
- Có kế hoạch để đối phó với những tình huống bất ngờ
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến dịch vụ thẻ của NHTM
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trờng pháp lý
Bất kỳ quốc gia nào khi tiến hành kinh doanh nói chung và kinh doanh
dịch vụ thẻ nói riêng đều bị chi phối bởi các văn bản pháp luật. Đây là môi tr-
ờng tác động hai mặt tới dịch vụ thẻ : có thể tạo tính tích cực thúc đẩy việc
kinh doanh và sử dụng thẻ nếu quy chế hợp lý. Mặt khác nếu môi trờng quản
lý quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo sẽ ảnh hởng tiêu cực tới dịch vụ thẻ. Do đó
đòi hỏi Nhà nớc phải có một hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ cho hoạt
động dịch vụ thẻ để các ngân hàng chủ động sáng tạo trong các chiến lợc phát
triển kinh doanh của mình để dịch vụ thẻ trở thành dịch vụ chủ đạo trong thời
gian tới.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
18

Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.1.2. Môi trờng công nghệ
Đây là môi trờng cho sự ra đời và phát triển không ngừng của dịch vụ
thẻ. Môi trờng công nghệ càng phát triển thì dịch vụ thẻ càng gia tăng tiện ích,
tăng tính bảo mật, do đó sẽ thu hút đông đảo ngời tiêu dùng có nhu cầu sử
dụng dịch vụ thẻ.
1.3.1.3. Môi trờng cạnh tranh
Đây chính là nhân tố tích cực thúc đẩy thị trờng thẻ phát triển vợt bậc.
Giai đoạn 2003- 2004 là giai đoạn các NH tập trung đẩy mạnh dịch vụ thẻ trên
tất cả các mặt trận: thanh toán và phát hành, tín dụng và ghi nợ, thẻ nội địa
cũng nh thẻ quốc tế. Tính đến thời điểm hiện nay có tổng cộng 7 NH thanh
toán thẻ quốc tế là thành viên của các TCTQT cùng với nhiều NH khác triển
khai dịch vụ thanh toán thẻ qua việc làm NHĐL của các NH thành viên. Thị
trờng thẻ diễn biến ngày càng sôi động hơn khi có sự tham gia của một số NH
nh: NH Đông á, Sacombank, BIDV
Đặc biệt trong thời gian tới đây khi các NH nớc ngoài theo lộ trình của
hiệp định thơng mại Việt- Mỹ tiếp nữa là WTO sẽ trở thành một đối thủ cạnh
tranh nặng ký của các NHTMVN. Chính vai trò xúc tác mạnh mẽ của các NH
nớc ngoài sẽ góp phần làm khởi sắc hơn cho thị trờng thẻ chuẩn bị cho giai
đoạn phát triển trong những năm tới đây. Có thể nói, khi nhiều ngân hàng
cùng tham gia vào thị trờng thẻ, cạnh trạnh diễn ra gay gắt sẽ góp phần đem
lại cho chủ thẻ nhiều tiện ích khi sử dụng loại hình dịch vụ ngân hàng này bởi
mạng lới dịch vụ sẽ rộng khắp hơn, lợng máy ATM nhiều hơn và đa chức năng
hơn, các ngân hàng sẽ ngày càng quan tâm chăm sóc khách hàng tốt hơn,
nhiều dịch vụ mới ra đời từ đó thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ tạo
nên tính sôi động và cạnh trạnh cao trên thị trờng.
1.3.1.4. Điều kiện về dân c
Thói quen tiêu dùng của dân c ảnh hởng mạnh tới sự phát triển của thẻ.
Thị trờng thẻ chỉ thực sự phát triển khi ngời dân nhận thấy những u việt khi
tiêu dùng bằng thẻ so với tiêu dùng bằng tiền mặt. Bên cạnh đó trình độ dân

trí cũng đóng một vai trò quan trọng. Thẻ là sản phẩm của công nghệ thông
tin. Chỉ khi trình độ dân trí cao thì khả năng áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật phục vụ con ngời mới có điều kiện phát triển. Đó cũng chính là
lúc dịch vụ thẻ phát huy đợc hiệu quả tối đa. Thu nhập của ngời dân cũng có
ảnh hởng đến nhu cầu tiêu dùng của họ. Thu nhập cao dẫn đến việc mua sắm
hàng hoá, dịch vụ tăng. Khi đó họ sẽ có nhu cầu về phơng thức thanh toán thẻ
vì tính an toàn, nhanh chóng, thuận tiện mà phơng thức này đem lại cho chủ
thẻ.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ
Đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động, sáng tạo và giàu kinh nghiệm là
yếu tố quan trọng thúc đẩy dịch vụ thẻ ngày càng hoàn thiện và mở rộng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
19
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngân hàng nào thực sự quan tâm, đầu t thích đáng cho công tác đào tạo nhân
lực, thu hút nhân tài trong kinh doanh thẻ hợp lý, hiệu quả thì ngân hàng đó đã
chiếm đợc lợi thế trong kinh doanh thẻ.
1.3.2.2. Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Dịch vụ thẻ phát triển gắn liền với việc phát triển các máy móc thiết bị
hiện đại phục vụ hoạt động thanh toán thẻ. Tuy nhiên chi phí cho việc mua
sắm, bảo dỡng hệ thống máy móc tơng đối lớn đòi hỏi ngân hàng cần đề ra
chính sách về công nghệ hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2.3. Định hớng phát triển của ngân hàng
Ngân hàng có định hớng phát triển dịch vụ thẻ sẽ phải xây dựng cho
mình một chơng trình mang tính chiến lợc triển khai trong một thời gian dài
dựa trên nền tảng điều tra, khảo sát các đối tợng khách hàng mục tiêu, môi tr-
ờng cạnh tranh, môi trờng pháp lý và đặc biệt dựa vào sức mạnh nội tại của
chính ngân hàng.
Trong thời gian tới NHNTVN cần tận dụng u thế của mình trên thị trờng

thẻ để có thể phát triển hơn nữa dịch vụ thẻ của mình. NH cần u tiên tập trung
vào việc phát triển và tiêu chuẩn hoá các sản phẩm NH lõi. Cần lựa chọn thứ
tự u tiên triền khai cho phù hợp đặc thù, điều kiện và khả năng của NHNT.
Tiêu chuẩn hoá qui trình xử lý nghiệp vụ của NH theo định hớng khách hàng
và xây dựng mạng thông tin nội bộ và hệ thống hỗ trợ đồng thời không ngừng
phát triển công nghệ trong dịch vụ thẻ NH và phát triển nguồn lực con ngời.
Chơng 2
Thực trạng dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam
2.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng Ngoại th-
ơng Việt Nam
2.1.1. Vài nét về quá trình hình thành, phát triển và tổ chức của
NHNTVN
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chính thức ra đời.
Ngân hàng Ngoại thơng thành lập là theo quyết định 115/CP ra ngày
30/10/1962 do Hội đồng Chính Phủ ban hành trên cơ sở bộ máy của Cục
ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
NHNTVN ra đời đánh dấu một bớc phát triển mới của hệ thống ngân
hàng Việt Nam, hoà nhịp với hệ thống ngân hàng các nớc thuộc khối XHCN
lúc đó đang là chỗ dựa vững chắc cho công cuộc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật của CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống mnhất
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
20
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đất nớc. Hoạt động trong khuôn khổ trong cơ chế tập trung bao cấp cao độ và
Nhà nớc nắm trọn quyền ngoại hối, ngoại thơng, từ 1963 đến những năm cuối
thập niên 80- thế kỷ XIX. NHNTVN đã ra sức khắc phục mọi trở ngại hoàn
thành thắng lợi nhiệm vụ đối nội và đối ngoại đợc giao, tổ chức thực hiện
thành công xuất sắc việc chi viện tài chính cho mặt trận miền Nam đánh thắng

giặc Mỹ xâm lợc.
Cụ thể theo nghị định trên, về đối ngoại, NHNTVN là một NHTM có t
cách pháp nhân độc lập, có vốn riêng, có trụ sở độc lập với NHNN, có Hội
đồng quản trị, Ban điều hành và hoạt động theo điều lệ đợc công bố. Tuy
nhiên, về đối nội, NHNTVN còn đảm nhiệm chức năng của Cục Ngoại hối-
một đơn vị tham mu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại
tệ, vàng bạc, quản lý quỹ Ngoại tệ của Nhà nớc; làm tham mu cho NHNN
trong quan hệ với các NHTW các nớc, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc
tế Có thể nói, hơn 40 năm xây dựng và trởng thành của NHNTVN gắn liền
với các thời kỳ cách mạng vẻ vang của đất nớc, của ngành Ngân hàng.
Ngày nay, NHNTVN cũng từ một ngân hàng chuyên doanh trở thành NHTM
đa năng theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
ban hành ngày 21/05/1990 nhng nhìn chung, ngoài việc mở rộng hoạt động
sang các ngành nghề khác, NHNTVN vẫn giữ truyền thống là một ngân hàng
chuyên sâu bậc nhất trong hệ thống NHTMVN về kinh doanh đối ngoại, về
đầu t cho XNK và đang chiếm khoảng trên 30% thị phần thanh toán quốc tế
của cả nớc. Với truyền thống chuyên doanh đối ngoại, NHNTVN đợc đánh
giá là một ngân hàng có uy tín nhất Việt Nam trong các lĩnh vực kinh doanh
đối ngoại, thanh toán XNK và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác.
NHNTVN liên tục giữ vai trò chủ lực trong hệ thống NHVN. Đợc Nhà nớc
xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, NHNTVN đồng thời là thành
viên của Hiệp hội NHVN và Hiệp hội Ngân hàng Châu á.
Với phơng châm luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt, mục
tiêu của NHNTVN là duy trì vai trò ngân hàng thơng mại hàng đầu ở Việt
Nam và trở thành một ngân hàng quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới.
NHNTVN đợc tạp chí Asian money- tạp chí tiền tệ lớn nhất ở Châu á bình
chọn là ngân hàng hạng nhất Việt Nam năm 1995, đợc the Banker bình chọn
là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong 3 năm liên tiếp 2000, 2001, 2002. Bên
cạnh đó còn đợc coi là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2003 của
EuroMoney, Ngân hàng đại lý tốt nhất trên phạm vi toàn cầu về thanh toán

SWIFT của Bank of NewYork, Ngời dẫn đầu chiến lợc năm 2003 của Tổ
chức thẻ Visa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
21
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Có thể nói, lịch sử ra đời NHNTVN, sự xuất hiện thơng hiệu
Vietcombank trên thơng trờng Việt Nam và quốc tế từ hơn 40 năm trớc đây,
là một nét độc đáo, một mốc son quan trọng trong lịch sử ngành NHVN.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
a. Cơ cấu tổ chức của NHNT:
Tính đến cuối năm 2004, NHNTVN đã phát triển thành một hệ thống
vững mạnh với bộ máy tổ chức bao gồm:
* Tại trụ sở chính:
Ngoài Ban giám đốc điều hành bên trên còn có hội đồng quản trị đứng
đầu là Chủ tịch và Phó chủ tịch để giao tiếp, quan hệ đối ngoại.
- Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý ban kiểm soát
- Ban giám đốc trực tiếp quản lý
+ Hội đồng tín dụng
+ Các phòng ban tại trụ sở chính
+ Các mạng lới trong nớc và ngoài nớc.
* Các mạng lới trong và ngoài nớc
- 28 chi nhánh cấp I và 27 chi nhánh cấp II ở trong nớc
- 40 phòng giao dịch
- Một công ty tài chính tại HongKong và 3 văn phòng đại diện ở nớc
ngoài (Paris, Moscow, Singapore)
- Góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp(2 công ty bảo hiểm, 3 công ty kinh
doanh bất động sản, 1 công ty đầu t kỹ thuật) và 7 ngân hàng, 1 quỹ tín dụng.
- Tham gia 4 liên doanh với nớc ngoài
NHNT hiện có quan hệ đại lý với hơn 1300 ngân hàng tại 85 nớc và
vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng

trên phạm vi toàn cầu. Ngoài vai trò là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực tự
động hoá thanh toán sử dụng mạng Swift, NHNT còn đợc coi là ngân hàng
có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nhất Việt Nam. Quan trọng hơn cả,
NHNT đã xây dựng và đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình
và tinh thông nghiệp vụ. Sắp tới NHNT đang chuẩn bị các thủ tục để đăng ký
thành lập văn phòng đại diện ở Mỹ và mở chi nhánh tại Singapore.
b. Cơ cấu tổ chức phòng thẻ:
Bộ phận thẻ tại NHNT đợc chia thành 2 phòng có chức năng và nhiệm
vụ chuyên biệt
* Phòng quản lý thẻ đợc đặt tại tầng 8 của toà nhà VCB Tower. Phòng
này không trực tiếp giao dịch với khách hàng mà có nhiệm vụ quản lý, lập kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
22
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hoạch và tổ chức công tác marketing cho toàn hệ thống. Đây là phòng tổng
hợp, lu giữ, phân tích thông tin về phát hành và thanh toán thẻ của NHNT.
* Phòng thẻ (Sở giao dịch) đợc đặt tại tầng 2 của toà nhà để thuận tiện
cho khách hàng đến giao dịch. Chức năng chính của phòng là phát hành,
thanh toán, t vấn về dịch vụ thẻ khách hàng đợc tổ chức thành 3 bộ phận là bộ
phận phát hành, bộ phận thanh toán và bộ phận thẻ ATM.
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của NHNTVN
2.1.2.1. Huy động vốn:
Theo báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2004, NHNTVN đạt đợc kết
quả đáng chú ý. Tổng nguồn vốn tăng trởng 9,4%(đạt hơn 106470 tỷ quy
đồng) và đạt 53,8% kế hoạch tăng trởng vốn của năm 2004. Vốn hoạt động
trực tiếp từ nền kinh tế(đạt hơn 81000 tỷ quy đồng) chiếm tỷ trọng
cao(20,5%) vốn huy động của toàn ngành ngân hàng.
Các chỉ tiêu khác nh vốn điều lệ và các quỹ đạt mức 2750 tỷ đồng tăng
35,2 % so với năm 2003.
Bảng số 1: Nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam

Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Nguồn vốn
Trongđó:VTC
76.861.819
2.036.625
81.495.679
4.397.848
97.320.504
5.734.965
106.470.172
6.821.763
Dcó/Tổng nguồn vốn 2,65 5,40 5,89 6,41
2.1.2.2. Sử dụng vốn
a. Hoạt động tín dụng
Năm 2004, tổng d nợ đạt hơn 45890 tỷ đồng tăng hơn 19% và đạt hơn
65,3% kế hoạch tăng trởng. Nợ tồn đọng(không kể nợ quá hạn) chỉ còn chiếm
0,7 % tổng d nợ.
Điểm nổi bật về hoạt động tín dụng trong thời gian qua là song song với
việc tăng trởng tín dụng, NHNT đã chú trọng áp dụng và hoàn thiện các giải
pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng nh: xác định giới hạn tín dụng cho hầu
hết khách hàng là doanh nghiệp, quản trị lãi suất và quản trị thanh khoản
nhằm đảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng,
thực hiện chơng trình quy chế hoá, quy trình hoá nghiệp vụ cho vay, tăng cờng
tập huấn cho cán bộ tín dụng. Đồng thời, công tác kiểm tra kiểm toán tín dụng
đợc đẩy mạnh cả ở Trung ơng lẫn chi nhánh. Trên cơ sở tín dụng đợc định h-
ớng, NHNT tiếp tục tham gia vào các dự án đồng tài trợ, cho vay doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
23

Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, tập trung vào các
khu công nghiệp, khu chế xuất.
b. Cơ cấu tín dụng:
Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng tiếp tục thay đổi tích cực và
an toàn theo hớng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nớc, tăng
dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh(tỷ trọng d
nợ tín dụng khu vực nhà nớc chiếm 70,2 %, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
chiếm 14,3 %, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 15,5 %. Tuy nhiên, tổng d nợ
của NHNT chỉ chiếm 9,7% tổng d nợ của toàn ngành ngân hàng. Tỷ trọng d
nợ bằng ngoại tệ chiếm 46,5% tăng 47,4 %. D nợ bằng VND tăng 25,2% so
với năm 2003. Sự thay đổi tỷ trọng d nợ này phù hợp với cơ cấu nguồn vốn
của NHNT và tăng hiệu quả sử dụng vốn khi lãi suất tiền gửi ở nớc ngoài vẫn
còn ở mức thấp. D nợ ngắn hạn tính đến 31/12/2004 đạt 25652 tỷ VND, chiếm
tỷ trọng khá cao(56%) trong tổng d nợ, tăng 17,8% so với năm 2003. Nợ ngắn
hạn sử dụng chủ yếu để thu mua thuỷ sản, sắt thép, phân bón, gạo, xăng dầu
và cho mục đích tiêu dùng.
D nợ cho vay trung dài hạn đạt 18356 tỷ VND, chiếm 40% tổng d nợ,
tăng 13,5% so với năm 2003. D nợ tăng thêm chủ yếu do giải ngân các dự án
đã ký trớc đây của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Điện lực
Việt Nam, các dự án cơ sở hạ tầng và cho vay mới nhà máy Xi măng Chifon.
c. Xử lý nợ quá hạn
Tính đến cuối năm 2004, nợ quá hạn đối với các khoản vay hiện hành
chiếm 1,8% tổng d nợ, so với 2,2 % năm 2003 và mức trung bình của ngành
ngân hàng. Nợ quá hạn tồn đọng về cơ bản đã đợc xử lý, giảm từ 372 tỷ năm
2003 xuống 235 tỷ năm 2004.
2.1.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác:
a. Hoạt động thanh toán quốc tế:
Trong năm 2004, thị phần thanh toán quốc tế vẫn đợc duy trì. Doanh số
thanh toán xuất nhập khẩu năm 2004 đạt gần 14,5 tỷ USD tăng 16% so với

năm 2003, chiếm 25% thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của cả nớc.
Doanh số thanh toán xuất khẩu qua NHNT năm 2004 đạt 5988 triệu USD,
tăng 5,2% so với 2003 chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nớc.
Trong năm 2004 tốc độ tăng trởng thanh toán xuất khẩu của NHNT thấp.
NHNT đang mất dần thị phần hoặc chiếm phần nhỏ ở một số mặt hàng tiềm
năng của Việt Nam. Một số mặt hàng chủ lực trong thanh toán xuất khẩu qua
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
24
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
NHNT nh dầu thô, thuỷ sản có thị phần thanh toán giảm. Doanh số thanh toán
nhập khẩu qua NHNT năm 2004 đạt 7210 triệu USD, tăng 6,7% so với năm
2003, chiếm 21% kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nớc. Một số mặt
hàng đạt tỷ trọng lớn trong doanh số thanh toán nhập khẩu qua NHNT là xăng
dầu 14%, máy móc thiết bị 7,8%, sắt thép 8,7%. Hai mặt hàng có doanh số
thanh toán lớn là xăng dầu và sắt thép đạt thị phần thanh toán cao, tơng ứng là
75% và 28,2% trong kim ngạch nhập khẩu hai mặt hàng này trong cả nớc.
Doanh số thanh toán thu chi mậu dịch qua NHNT năm 2004 đạt 5175 triệu
USD, tăng 25% so với năm 2003. Doanh số thu đạt 3752 triệu USD tăng
33,4% trong đó doanh số thu tiền kiều hối đạt 500 triệu USD, tăng 25%.
Doanh số chi là 1520 triệu USD tăng 14,2%.
b. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2004, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 12,042 tỷ USD, tăng 1,99 tỷ
USD hay 19,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợng ngoại tệ NHNT mua vào
tăng 15% và bán ra tăng 18,2% so với năm 2003. Doanh số mua bán ngoại tệ
nớc ngoài giảm 15,2% so với năm 2003 do tỷ giá hối đoái trên thị trờng quốc
tế biến động và do chiến lợc quản lý rủi ro của NHNT.
c. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Bớc vào thế kỷ mới với nhiều thách thức của tiến trình hội nhập, với ph-
ơng châm tự hoàn thiện chính mình, NHNTVN đã nhận định việc hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng sẽ là điểm mạnh, là mũi nhọn để phát triển. Trong nhiều

năm qua, nền tảng công nghệ của NHNT đã không ngừng đợc củng cố và phát
triển. Hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT và hệ thống thẻ tín dụng bắt đầu đ-
ợc triển khai vào đầu những năm 90 của thế kỷ trớc, sản phẩm ngân hàng lõi
VCB Vision 2010 đợc chính thức đa vào sử dụng trong toàn hệ thống vào năm
2001. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB Online, hệ thống thẻ ghi nợ VCB
Connect 24 đợc đa vào năm 2002. Năm 2003, NHNT tiếp tục phát triển nền
tảng công nghệ của mình bằng việc tiếp tục triển khai và hoàn thành dự án
hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do ngân hàng thế giới tài
trợ(dự án WB). Đây là dự án công nghệ lớn nhất từ trớc tới nay của NHNT, có
phạm vi bao trùm mọi hoạt động của Ngân hàng. Năm 2004, NHNTVN tiếp
tục củng cố nền tảng công nghệ và khai thác các tiện ích nhằm thực hiện chiến
lợc phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng, đặc biệt tập trung vào các sản
phẩm ngân hàng bán lẻ nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ đa dạng và chuyên
biệt theo yêu cầu của nhiều đối tợng khách hàng khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân Anh- Lớp 4023
25

×