Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

bài giảng môn thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.55 KB, 66 trang )

TRƯỜNG CĐ CNTT TPHCM
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



BÀI GIẢNG MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ KINH DOANH NGOẠI
HỐI










BIÊN SOẠN: HÀ KIM THỦY


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thứ
tự

Tên tác giả

Tên tài liệu


Năm
xuất
bản
Nhà xuất
bản
Địa chỉ
khai thác
tài liệu
Mục

sử
đích
dụng
Học T.khảo
1 PGS.TS.
Nguyễn Văn
Tiến.
Giao trình Thanh
Toán Quốc Tế
2007 Thống kê Các nhà
sách kinh
tế
Học
2 PGS.TS.
Nguyễn Văn
Tiến
Hỏi- Đáp Thanh
Toán Quốc Tế
2010 Thống kê Các nhà
sách kinh

tế
Học
3 PGS.TS. Trần
Hoàng Ngân.
TS. Nguyễn
Minh Kiều
Giáo trình Thanh
toán quốc tế
2012 Thống kê Các nhà
sách kinh
tế
Học
4 Webside: Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại. Tham kh

5 Slide bài giảng của giáo viên Học




CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ.
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế.
Cơ sở hình thành TTQT
 Cơ sở hình thành hoạt động TTQT: hoạt động ngoại thương.
 Mục đích chính của hoạt động TTQT: hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả.
 Nói đến hoạt động TTQT là nói đến hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại

Khái niệm thanh toán quốc tế
 Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân

nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
 Thanh toán phi mậu dịch: việc thực hiện thanh toán cho các hoạt động không
mang tính thương mại, như chi trả chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài; các
nguồn tiền, quà biếu, trợ cấp của cá nhân ở nước ngoài cho cá nhân ở trong nước; của tổ
chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đòan thể trong nước
 Thanh toán mậu dịch: việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập
khẩu và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế.
Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngọai thương.

2. Hợp đồng ngoại thương.
2.1. Khái niệm : Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận giữa những
đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất
khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập
khẩu (bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và
trả tiền hàng.
 Hàng hóa mua bán được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia (ngoại trừ hàng
hóa mua bán giữa doanh nghiệp trong khu chế xuất và doanh nghiệp ngoài khu chế xuất)
 Đồng tiền thanh toán: đồng tiền nước người mua, người bán hay đồng tiền nước
thứ ba => rủi ro tỷ giá
 Các bên mua bán có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau (trừ hợp đồng giữa
các bên trong và ngoài khu chế xuất)

2.2. Đặc điểm.
Trước hết nó mang những đặc điểm của hợp đồng mua bán trong nước:
 Là sự thỏa thuận giữa ít nhất là hai bên.
 Chủ thể của hợp đồng là bên bán và bên mua.
 Nội dung của hợp đồng là nghĩa vụ của các bên xung quanh việc chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua, nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền
của người mua.

 Là hợp đồng song vụ.
Ngoài ra, khác với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng mua bán có tính chất
quốc tế.
 Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.
 Đối tượng của hợp đồng mua bán quốc tế có thể được chuyển từ nước này sang
nước khác.
 Tranh chấp phát sinh giữa các bên có thể do tòa án của một nước hoặc do một tổ
chức quan trọng có thẩm quyền xét xử.
 Luật điều chỉnh của hợp đồng mang tính đa dạng, phức tạp.

2.3. Nguồn luật điều chỉnh.
Điều ước quốc tế về thương mại.
Có hai loại:
 Loại 1: Đề ra những nguyên tắc pháp lý chung.
- Chúng làm cơ sở cho hoạt động ngoại thương nói chung và mua bán
xuất nhập khẩu, mua bán quốc tế nói riêng.
- Có thể là điều ước song phương hoặc đa phương, khu vực hoặc toàn
cầu.
Ví Dụ: Hiệp định thương mại song phương, hiệp định thương mại đa phương.
 Loại 2: Những điều ước quốc tế trực tiếp điều chỉnh hợp đồng mua bán
quốc tế.
Ví Dụ: Công ước Viên 1980.

Luật quốc gia – luật nước ngoài. Được áp dụng khi:
 Các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán quốc tế.
 Các bên thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng sau khi hợp đồng mua bán quốc
tế đã được ký kết.
 Khi luật đó được quy định trong các điều ước quốc tế hữ quan.
 Khi luật đó được trọng tài - cơ quan cơ quan xét xử tranh chấp – lựa chọn.


Tập quán quốc tế về thuong mại.
 Tập quán thương mại là những thói quen thương mại được công nhận rộng
rãi.
 Thói quen thương mại trở thành tập quán thương mại khi thỏa mãn các yêu
cầu sau:
 Là thói quen phổ biến, được nhiều nước áp dụng và áp dụng thường
xuyên.
 Về từng vấn đề và ở từng địa phương, đó là thói quen độc nhất.
 Là thói quen có nội dung rõ ràng mà người ta có thể dựa vào đó để xác
định quyền và nghĩa vụ với nhau.

2.4. Nội dung.
2.4.1. Điều khoản tên hàng.
2.4.2. Điều khoản chất lượng
2.4.3. Điều khoản số lượng.
2.4.4. Điều khoản giá cả.
2.4.5. Điều khoản thanh toán.
2.4.6. Điều khoản giao hàng
2.4.7. Điều khoản khiếu nại.
2.4.8. Điều khoản bảo hiểm.
2.4.9. Điều khoản phạt.
2.4.10. Điều khoản trọng tài.

2.5. Các điều khoản liên quan đến thanh toán quốc tế.
2.5.1. Điều khoản thanh toán.
 Điều kiện về tiền tệ:
 đồng tiền tính giá
 đồng tiền thanh toán
 tỷ giá quy đổi
 Điều kiện về địa điểm thanh toán:

 Tại nước người bán
 Tại nước người mua
 Nước thứ ba (phát hành đồng tiền thanh toán)
 Điều kiện về thời hạn thanh toán:
 trả trước
 trả ngay
 trả sau
 Điều kiện về phương thức thanh toán:
 Ứng trước, Ghi sổ, Chuyển tiền
 Nhờ thu
 Tín dụng chứng từ
 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán

2.5.2. Điều khoản giao hàng
 Thời gian giao hàng
 Một ngày cụ thể
 Ko chậm quá một ngày nhất định
 Trong một khoảng thời gian nhất định
 Địa điểm giao hàng
 Xác định theo từng điều kiện cơ sở giao hàng (Incoterms 2000)
 Quy định rõ: cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng,…
 Thông báo giao hàng
 Thông báo trước khi giao hàng, sau khi giao hàng
 Thời hạn, phương tiện, nội dung thông báo
 Các quy định khác
 Giao hàng từng phần
 Chuyển tải
 Vận đơn của người thứ 3

2.5.3. Điều khoản bảo hiểm.

 Công ty bảo hiểm
 Điều kiện bảo hiểm
 Điều kiện bảo hiểm chính: điều kiện A, B, C
 Điều kiện bảo hiểm phụ: đổ vỡ, trộm cắp, ko giao hàng,…
 Điều kiện bảo hiểm bổ sung: chiến tranh, đình công, dân biến,…
 Số tiền bảo hiểm: thông thường là 110% giá CIF, CIP của hàng hóa hay giá trị
hóa đơn
 Phí bảo hiểm

3. Vai trò của thanh toán quốc tế và rủi ro đặc thù.
3.1. Vai trò của thanh toan quốc tế.
 Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng
thể
 Thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
 Thúc đẩy và mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế
 Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác
 Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế

Thanh toán quốc tê – hoạt động sinh lời của các ngân hàng thương mại.
 Ngân hàng thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế
o Doanh thu từ hoạt động TTQT
o Lợi nhuận từ hoạt động TTQT
 Hoạt động TTQT là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác
phát triển (kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng
trong ngoại thương, nguồn vốn ngoại tệ,…)
 Tăng cường và củng cố uy tín của các ngân hàng ở trong nước và quốc tế.

3.2. Rủi ro đặc thù trong hoạt động thanh toán quốc tế.
 Rủi ro quốc gia
o Rủi ro chính trị

o Rủi ro kinh tế
 Rủi ro về quản lý hối đoái
 Rủi ro đối tác
 Các rủi ro bất khả kháng

4. Hệ thống các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế.
 UCP: Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP 500, UCP
600).
 URC: Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC522).
 ULB: Luật thống nhất về Hối Phiếu (1930).
 ULC: Luật Sec thống nhất (1931).
 URR: Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng (URR 525).

5. Điều kiện thương mại quốc tế - INCOTERMS 2010.
• Incoterms do phòng thương mại quốc tế ICC ( International Chamber of
Commerce) soạn thảo, ban hành lần đầu tiên vào năm 1936.
• Cho đến nay, Incoterms đã được tu chỉnh 6 lần vào các năm 1953, 1967, 1976,
1980, 1990, 2000 và 2010.
• Các bên tham gia có quyền chọn bất kỳ Incoterms nào, và phải dẫn chiếu rõ ràng
Incoterms mà các bên sử dụng.
• Incoterms chỉ đề cập đến một số nghĩa vụ có liên quan đến giao nhận, vận tải,
bảo hiểm, thủ tục thông quan,… nên không thể thay thế hợp đồng ngoại thương.

5.1. Kết cấu Incoterms 2010.


Ngh
ĩa vụ người bán Nghĩa vụ người mua
A1. Cung c
ấp hàng phù hợp với hợp đồng B1. Trả tiền hàng

A2. Gi
ấy phép và thủ tục B2. Giấy phép và thủ tục
A3. H
ợp đồng chuyên chở và BH B3. Hợp đồng chuyên chở và BH
A4. Giao hàng
B4. Nhận hàng
A5. Chuy
ển rủi ro B5. Chuyển rủi ro
A6. Phân chia phí t
ổn B6. Phân chia phí tổn
A7. Thông báo cho ngư
ời mua B7. Thông báo cho người bán
A8. B
ằng chứng giao hàng, chứng từ vận tải/
thông báo điện tử tương đương
B8. Bằng chứng giao hàng, chứng từ vận
tải/chứng từ thương mại điện tử tương
đương
A9. Ki
ểm tra – Bao bì – Ký mã hiệu B9. Kiểm tra hàng
A10. Nh
ững nghĩa vụ khác B10. Những nghĩa vụ khác

5.2. Incoterms 2010.
5.2.1. EXW – Ex Works – Giao tại xưởng:
Người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua tai cơ sở của
người bán hoặc tại một địa điểm quy định. Hàng hóa chưa được làm thủ tục thông quan
xuất khẩu và chưa bốc hàng lên phương tiện tiếp nhận.
Điều kiện này thể hiện nghĩa vụ của người bán ở phạm vi tối thiểu, và người mua phải
chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng tại cơ sở của người bán.


5.2.2. FCA – Free Carrier – Giao cho người chuyên chở.
Người bán giao hàng hóa cho người chuyên chở do người mua chỉ định. Nếu việc
giao hàng diễn ra tại cơ sở của người bán thì người bán có nghĩa vụ bốc hàng. Nếu giao
hàng diễn ra không tại cơ sở của người bán, thì người bán không có nghĩa vụ dỡ hàng.
Trong điều kiện này người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu.

5.2.3. FAS – Free Alongside Ship – giao dọc mạn tàu ( cảng bốc hàng quy định).
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dọc theo mạn tàu tại cảng bốc hàng quy
định Người mua phải chịu tất cả mọi chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với
hàng hóa kể từ thời điểm đó. Trong điều kiện này người bán làm thủ tục thông quan xuất
khẩu.
Đây là quy định ngược với các bản INCOTERMS trước đó. Theo các bản
INCOTERMS cũ điều kiện này đòi hỏi người mua làm thủ tục thông quan xuất khẩu.

5.2.4. FOB- Free On Board – giao lên tau (cảng bốc hàng quy định).
Người bán giao hàng khi hàng hóa đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định.
Người mua phải chịu tất cả mọi chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa
kể từ sau điểm ranh giới đó. Trong điều kiện này người bán làm thủ tục thông quan xuất
khẩu.

5.2.5. CFR – Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí (cảng đến quy định).
Người bán giao hàng khi hàng hóa đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng. Người bán
phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đưa hàng tới cảng đến quy định, nhưng
rủi ro về mất mát và hư hại đối với hàng hóa cũng như mọi chi phí phát sịnh thêm do các
tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển từ ngườ bán sang người mua khi
hàng hóa đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng. Trong điều kiện này người bán làm thủ
tục thông quan xuất khẩu.

5.2.6. CIF – Cost, Insurance and Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước (cảng

đến quy định).
Giống điều kiện CFR nhưng người bán phải ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo
hiểm.

5.2.7. CPT – Carriage Paid To – cước phí trả tới (nơi đến quy định).
Người bán giao hàng cho người chuyên chở do chính người bán chỉ định, người bán
phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới nơi quy định, người mua phải chịu
mọi rủi ro và các phí tổn phát sinh sau khi hàng đã được giao như trên.
Nếu có những người chuyên chở kế tiếp nhau được sử dụng để vận chuyển hàng hóa
tới nơi quy định, thì rủi ro chuyển giao khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở
đầu tiên

5.2.8. CIP - Carriage and Insurance Paid To – cước phí và bảo hiểm trả tới (nơi
đến quy định).
Giống điều kiện CPT nhưng người bán phải ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo
hiểm.

5.2.9. DAT – Delivered At Terminal – giao tại bãi (địa điểm quy định).
Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên
phương tiện vận tải chở đến, chưa dỡ ra, đã hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu,
chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu ở một ga cụ thể/ địa điểm đến cụ thể.

5.2.10. DAP – Delivered At Place – giao tại nơi đến.
Người bán giao hàng khi hàng hóa đã làm thủ tục thông quan xuất khẩu, chưa làm thủ
tục thông quan nhập khẩu. Trên phương tiện vận tải đến, giao vào quyền định đoạt của
người mua, trong tình trạng sẵn sàng dỡ xuống, tại điểm đích cụ thể .

5.2.11. DDP - Delivered Duty Paid – giao đã nộp thuế ( nơi đến quy định).
Người bán giao hàng cho người mua tại địa điểm đến quy định, hàng đã làm xong thủ
tục thông quan nhập khẩu và chưa dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến. Đây là điều kiện

quy định nghĩa vụ tối đa của người bán.

6. Ngân hàng đại lý
 Thanh tóan quốc tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản qua ngân hàng, bù
trừ lẫn nhau trên các tài khỏan mở tại các ngân hàng.
 Thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý trên cơ sở một thỏa ước ngân hàng, gồm các
nội dung chủ yếu:
– Các mẫu chữ ký có liên quan, khóa mã Telex, Swift (nếu có)
– Các điều kiện kinh doanh tổng quát: các nghiệp vụ mà các NHĐL có thể cung
cấp cho nhau và cách thực hiện các giao dịch này.
– Các điều khỏan và điều kiện khác
– Danh mục ngân hàng đại lý
– Báo cáo thường niên và các văn bản thông tin khác
– Hợp đồng tín dụng (gồm thỏa thuận về hạn mức tín dụng trong thời gian luân
chuyển chứng từ qua bưu điện, hạn mức tín dụng cho việc xác nhận chứng từ, đảm bảo
cho các hối phiếu được xác nhận, tỷ lệ ký quỹ, phí thanh toán,…)

Đặc điểm của nghiệp vụ Ngân hàng đại lý.
 Khách hàng của NHĐL là các NH thương mại hoặc các định chế tài chính trung
gian
 Nghiệp vụ NHĐL được xem là một trong các giao dịch bán buôn của các NHTM
 Nghiệp vụ NHĐL hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh doanh khác như thanh toán, tín
dụng, đầu tư, bảo lãnh,…
 Nghiệp vụ NHĐL là một trong những công cụ hữu hiệu trong việc nâng cao tính
cạnh tranh của ngân hàng

Nghiệp vụ ngân hàng đại lý cơ bản
 Thanh toán bù trừ (Clearing services)
 Tài trợ ngoại thương (Trade Finance)
 Cho vay hợp vốn (Syndicated Loans)

 Các dịch vụ về vốn và nguồn vốn (Treasury Services)
 Dịch vụ tư vấn (Advisory Services)

Quan hệ tài khoản
 Tài khoản NOSTRO: tài khoản “của chúng tôi” mở tại ngân hàng đại lý (có số dư
bằng ngoại tệ)
 Tài khoản VOSTRO (LORO): tài khoản “của quý vị” mở tại ngân hàng chúng tôi
(có số dư bằng nội tệ)
 Ví dụ: nếu tiền được chuyển từ Việt Nam sang nước ngoài thì:
o Nếu bằng ngọai tệ, tài khoản NOSTRO được sử dụng (ghi nợ tài khoản
NOSTRO)
o Nếu bằng nội tệ, tài khoản VOSTRO được sử dụng (ghi có tài khoản VOSTRO)

Hệ thống thông tin của các NHĐL
 SWIFT (The Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunications): hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
 CHIPS (The Clearing House Interbank Payment System): hệ thống thanh toán
bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ-USD
 CHAPS (Clearing House Automated Payments System): hệ thống thanh toán
bù trừ tự động tại Anh-GBP
 ECHO (Exchange Clearing House Organization): trung tâm thanh toán bù trừ
toàn cầu
 BOJNET: trung tâm thanh toán bù trừ JPY tại Tokyo (của NHTW Nhật)
 TBF: thanh toán các giao dịch bằng EUR (của NHTW Pháp)
CHƯƠNG II: HỐI ĐOÁI
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI.
1.1. Khái niệm thị trường ngoại hối (FOREX).
 Khái niệm:
Thị trường ngoại hối (Forex) là thị trường tại đó đồng tiền của các quốc gia
được mua bán với nhau.

Đối tượng được mua bán trên Forex chủ yếu là các khoản tiền gửi ngân
hàng.
 Đặc điểm của FOREX
 Thị trường lớn nhất trong các loại thị trường tài chính.
 Thị trường hoàn hảo nhất.
 Thị trường hoạt động hiệu quả.
 Là thị trường phi tập trung.
 Là thị trường toàn cầu hoạt động không ngủ.
 USD là đồng tiền được giao dịch nhiều nhất.
 Trung tâm của forex là interbank.
 Các thành viên trên thị trường giao dịch với nhau thông qua mạng điện
thoại, telex, hệ thống giao dịch điện tử.
1.2. Chức năng và vai trò của FOREX.
a) Chức năng của Forex:
 Giúp chuyển đổi sức mua của các đồng tiền, phục vụ cho các hoạt động
thương mại và đầu tư quốc tế.
 Xác định sức mua đối ngoại (tỷ giá) của các đồng tiền.
 Cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
b) Vai trò của Forex:
 Thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế.
 Tạo điều kiện để NHTW tác động lên tỷ giá theo hướng có lợi cho nền kinh
tế.
1.3. Các chủ thể tham gia thị trường.
 Theo mục đích
 Arbitragers:
Tìm kiếm lợi nhuận bằng cách mua vào và bán ra 1 đồng tiền tại cùng
thời điểm ở 2 thị trường khác nhau.
 Speculators:
Chấp nhận rủi ro để kiếm lợi nhuận bằng cách mua vào và bán ra một
đồng tiền ở những thời điểm khác nhau.

 Hedgers:
Tham gia thị trường nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các
công cụ ngoại hối phái sinh.
 Theo hình thức tổ chức (tt)
 Khách hàng mua bán lẻ (Retail clients)
- Bao gồm các công ty thương mại, dịch vụ, các nhà đầu tư quốc tế,
các cá nhân.
- Mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho hoạt động của mình.
 Ngân hàng thương mại (Commercial banks):
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Mua bán ngoại tệ cho chính mình.
 Các định chế tài chính khác (Financial institutes)
- Bao gồm các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, công ty tài chính,…
- Tham gia thị trường với nhiều mục đích - kinh doanh kiếm lời, phục
vụ cho hoạt động đầu tư…
 Nhà môi giới (Brokers)
Chỉ thực hiện giao dịch cho khách hàng chứ không giao dịch cho chính
mình.
Ưu đ iểm:
- Cung cấp giá tay trong (inside rate).
- Giúp các bên giao dịch giữ bí mật cho hoạt động của mình.
 Ngân hàng Trung ương
 Theo chức năng trên FOREX
 Các nhà tạo giá sơ cấp (Primary Market Makers)
- Sẵn sàng tạo giá 2 chiều lẫn cho nhau;
- Mua bán trên cơ sở yết giá 2 chiều;
- Là các thành viên của interbank;
- Thường là những ngân hàng thương mại lớn (major bank);
 Các nhà tạo giá thứ cấp (Secondary Market Makers)
- Không tạo giá lẫn nhau;

- Mua bán trên cơ sở yết giá 2 chiều;
- Đối tượng giao dịch là các khách hàng mua bán lẻ;
 Những người chấp nhận giá (Price-takers):
- Chấp nhận giá của các nhà tạo giá thứ cấp để mua bán ngoại tệ phục
vụ cho hoạt động của mình.
 Những nhà cung cấp dịch vụ tư vấn và thông tin
 Nhà môi giới:
Tạo ra sự gặp gỡ giữa người mua và người bán với giá mua và giá bán
tốt nhất.
 Nhà đầu cơ:
Làm tăng tính thanh khoản cho thị trường
1.4. Các đồng tiền giao dịch.
Ký hiệu các đồng tiền của mỗi nước gồm 3 chữ cái (2 chữ cái đầu là ký hiệu
tên nước, chữ cái thứ 3 là ký hiệu tên đồng tiền)
Các đồng tiền được mua bán nhiều nhất trên FOREX là USD, EUR, JPY,
GPB, CHF, CAD, AUD, …
USD là đồng tiền được mua bán nhiều nhất trên FOREX.
1.5. Tỷ giá và các vấn đề về tỷ giá.
 Quy ước yết tỷ giá
- Tỷ giá (exchange rate) là giá của một đồng tiền được biểu hiện thông qua
một đồng tiền khác.
USD 1 = VND 20800
- Tỷ giá hối đoái là tỷ giá hoán đổi giữa hai đồng tiền
S(x/y) S: tỷ giá giao ngay
x: Đồng tiền định giá (term/quote currency)
y: Đồng tiền yết giá (commodity/base currency)
=> Một đơn vị đồng tiền yết giá bằng bao nhiêu đơn vị đồng tiền định giá.
Vd: S (VND/USD)
 Tỷ giá nghịch đảo/ tỷ giá đối ứng


=> Một đơn vị đồng tiền định giá bằng bao nhiêu đơn vị đồng tiền yết giá
 Mức tăng giảm của các dòng tiền


=> Một đơn vị đồng tiền định giá bằng bao nhiêu đơn vị đồng tiền yết giá.


 Yết tỷ giá hối đoái
 Yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp
- Yết giá trực tiếp: cho biết một đơn vị ngoại tệ bằng bao nhiêu đơn vị
nội tệ.
- Yết giá gián tiếp: cho biết một đơn vị nội tệ bằng bao nhiêu đơn vị
ngoại tệ.
- Phân biệt yết giá trực tiếp gián tiếp chỉ mang tính tương đối.
 Yết tỷ giá theo kiểu châu Âu và kiểu Mỹ
- Yết giá theo kiểu Mỹ: USD đóng vai trò là đồng tiền định giá. VD: S
(USD/GBP) = 1,9505
)/(
1
)/(
yxS
xyS 
11
00
St
St


)/( yxS
0

01
S
SS
S


S
S
S
SS
S





1
1
10
'
- Yết giá theo kiểu châu Âu: USD đóng vai trò là đồng tiền yết giá.
VD: S (EUR/USD) = 1,310
 Tỷ giá mua vào- tỷ giá bán ra
Khi yết giá ngân hàng luôn yết 2 tỷ giá:
1. Tỷ giá bán ra (Ask exchange rate): tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn
sàng bán ra đồng tiền yết giá.
2. Tỷ giá mua vào (Bid exchange rate): tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn
sàng mua vào đồng tiền yết giá.
 Spread (Chênh lệch tỷ giá mua vào - bán ra)
 Chênh lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.

Spread theo điểm tỷ giá
Spread = Ask Rate – Bid Rate
Spread theo tỷ lệ phần trăm


 Spread phụ thuộc:
 Giá trị của giao dịch;
 Tính ổn định của đồng tiền giao dịch;
 Tỷ trọng giao dịch của đồng tiền trên thị trường
 Thời gian giao dịch, trạng thái của ngân hàng yết giá…
 Điểm tỷ giá
 Điểm tỷ giá là mức thay đổi tối thiểu của tỷ giá.
 Điểm tỷ giá được tính theo đồng tiền định giá
 Điểm tỷ giá là số cuối cùng của tỷ giá được yết theo thông lệ trong các
giao dịch ngoại hối.
 Cách đọc và viết tỷ giá
S (VND/USD) = 2 08 80
2: big figure
08: figure
%100*(%)
Bidrate
BidrateAskrate
Spread


80: point
 Viết đầy đủ: S (VND/USD) 20880 – 20890
 Viết rút gọn: S (VND/USD) 20880/90
 Viết chuyên nghiệp: S (VND/USD) 80/90
 Tỷ giá chéo

 Tỷ giá chéo là tỷ giá của 2 đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ 3.
S (VND/USD)
=> S (VND/SGD)
S (SGD/USD)
 Tại sao phải tính tỷ giá chéo?
 USD là đồng tiền trung gian khi tính tỷ giá chéo.
 Cách tính tỷ giá chéo
 Tỷ giá chéo giản đơn – tỷ giá trong trường hợp không tồn tại chênh
lệch tỷ giá (spread = 0)
 Tỷ giá chéo trong trường hợp tồn tại chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá
bán (spread >< 0)
TH1: Đồng tiền trung gian (USD) đóng vai trò là đồng tiền yết giá trong
cả 2 tỷ giá.
TH2: Đồng tiền trung gian (USD) vừa là đồng tiền yết giá vừa là đồng
tiền định giá.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá
 Yếu tố kinh tế nền tảng
 Môi trường
 Chính trị
 Con người
1.6. Trạng thái luồng tiền và trạng thái ngoại hối.
a) Trạng thái luồng tiền và rủi ro lãi suất
Các giao dịch trên thị trường tiền tệ (đi vay và cho vay) làm phát sinh các
luồng tiền dương và âm của một đồng tiền tại thời điểm khác nhau.
Các giao dịch trên thị tường ngoại hối làm phát sinh các luồng tiền dương và
âm của các đồng tiền khác nhau tại cùng một thời điểm.
Trạng thái luồng tiền ròng (Net cash flow position – NCFP)
Là chênh lệch giữa tổng luồng tiền vào (Positive cash flow – PCF) và tổng
luồng tiền ra (Negative cash flow – NCFP) trong một kỳ nhất định
NCFPT = PCFT - NCFT

Trạng thái luồng tiền ròng dương - Positive Net cash flow position.
NCFP > 0 khi PCF > NCF
Lượng tiền dôi dư có thể sử dụng để đầu tư; Nếu lãi suất thị trường tăng, lợi
nhuận tiềm năng sẽ tăng và ngược lại
Trạng thái luồng tiền ròng âm – Negative Net cash flow position.
NCFP < 0 khi PCF < NCF
Lượng tiền bị thiếu hụt cần phải bù đắp; Nếu lãi suất thị trường tăng, chi phí
huy động vốn sẽ tăng và ngược lại
Trạng thái luồng tiền ròng cân bằng – Square Net cash flow position.
NCFP = 0 khi PCF = NCF
Biến động của lãi suất không có tác dộng đến kết quả kinh doanh tiền tệ.
Trạng thái luồng tiền ròng không cân bằng ( dương hoặc âm) sẽ đối mặt với
rủi ro lãi suất.
Trong thực tế, trạng thái luồng liền ròng thường được tính vào cuối mỗi
ngày giao dịch.
NCFPT = NCFP(T_1) + PCFT - NCFT
b) Trạng thái ngoại hối và rủi ro tỷ giá
Các giao dịch mua bán ngoại hối làm phát sinh trạng thái ngoại và phát sinh
ngay khi ký kết hợp đồng.
Giao dịch mua ngoại tệ làm phát sinh trạng thái ngoại hối trường đối với
ngoại tệ ( Long Foreign Exchange Position – LFEP)
Giao dịch bán ngoại tệ làm phát sinh trạng thái ngoại hối đoản đối với ngoại
tệ ( Short Foreign Exchange Position – SFEP)
Phát sinh củ yếu mua bán ngoại tệ.
Trạng thái ngoại hối ròng (Net Foreign Exchange Position – NFEP) là chênh
lệch giữa daonh số mua ngoại tệ và doanh số bán ngoại tệ trong một kỳ nhất định.
Trong thực tế, trạng thái ngoại hối ròng thường đượct tính tại thời điểm
cuối mỗi ngày giao dịch:
NFEPT = NFEP(T-1) + LFEPT - SFEPT
NFEPT > 0 -> Tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi tiềm năng và tỷ giá giảm sẽ tạo ra

lỗ tiềm năng.
NFEPT < 0 -> Tỷ giá tăng sẽ tạo ra lỗ tiềm năng và tỷ giá giảm sẽ tạo ra
lãi tiềm năng.
NFEPT = 0 -> Tỷ giá tăng thay đổi không
1.7. Các giao dịch ngoại hối cơ bản.
 Giao ngay – Spot.
Giao dịch ngoại hối giao ngay là giao dịch trong đó hai bên thỏa thuận mua
bán ngoại hối theo mức tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay và việc giao
hàng/thanh toán sẽ được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
 Kỳ hạn – Forward.
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch mua bán ngoại hối trong đó tỷ giá
được hai bên thỏa thuận ngày hôm nay và việc giao hàng /thanh toán được thực
hiện tại mức tỷ giá đó vào một ngày xác định trong tương lai. Ngày xác định
tương lai ở đây phải cách ngày ký hợp đồng từ 3 ngày làm việc trở lên.
 Hoán đổi – Swap.
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là giao dịch trong đó một bên đồng ý thực hiện
bán một đồng tiền nhất định cho bên kia tại một thời điểm nhất định và đồng thời
cam kết thực hiện mua lại chính đồng tiền đó vào một thời điểm khác trong tương
lai với các mức tỷ giá được thỏa thuận từ trước.
 Quyền chọn – Option.
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ ngoại hối phái sinh, cho phép
người mua quyền chọn có quyền (chứ không phải nghĩa vụ ) mua hoặc bán một
đồng tiền nhất định vào một thời điểm xác định trong tương lai tại một mức tỷ giá
cố định được thỏa thuận ngay khi ký kết hợp đồng.
 Tương lai – Future.
Giao dịch tiền tệ tương lai là một giao dịch trong đó hai bên mua bán thỏa
thuận với nhau về việc mua bán một lượng tiền của một loại tiền xác định theo
mức tỷ giá được thỏa thuận ngay tại thời điểm giao dịch và việc giao hàng/thanh
toán được thực hiện vào một ngày xác định trong tương lai. Đay là loại hợp đồng
được chuẩn hóa cả vwf quy mô hợp đồng lẫn thời gian đáo hạn.

2. GIAO DỊCH NGOẠI HỐI GIAO NGAY (Forex Spot Transaction)
2.1 Khái niệm giao dịch ngoại hối giao ngay.
 Giao dịch ngoại hối giao ngay (forex spot) là giao dịch trong đó 2 bên thỏa
thuận mua bán ngoại hối theo tỷ giá ngày hôm nay (spot rate) và việc giao hàng
(thanh toán) sẽ được thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo.
2.2 Kỹ thuật giao dịch ngoại hối giao ngay.
a) Ngày giao dịch và ngày giá trị.
 Ngày giao dịch (Transaction Date): ngày thực hiện việc thỏa thuận hợp
đồng giữa 2 bên mua bán.
 Ngày giá trị (Value Date): ngày 2 bên thực hiện việc thanh toán cho nhau.
- Theo thông lệ quốc tế: ngày giá trị trong giao dịch forex spot là ngày làm
việc thứ 2 sau ngày giao dịch.
- Trong trường hợp ngày giá trị rơi vào ngày nghỉ, ngày lễ ngày giá trị là
ngày làm việc kế tiếp gần nhất.
 Một số giao dịch có ngày giá trị đặc biệt
TOD => ngày GT = ngày GD
TOM => ngày GT = ngày GD + 1 ngày làm việc
SPOT/NEXT = >ngày GT = ngày GD + 3 ngày làm việc
b) Tỷ giá giao dịch trong giao dịch Forex Spot
 Tỷ giá giao ngay đươc hình thành trên cơ sở cung cầu của thị trường ở thời
điểm hiện tại đối với một đồng tiền.
 Tỷ giá giao ngay biến động liên tục.
 Khi yết giá, các nhà tạo thị trường luôn yết tỷ giá giao ngay mua vào (Spot
Bid Rate) và tỷ giá giao ngay bán ra (Spot Ask/Offer Rate).
 Tỷ giá có thể yết trực tiếp hoặc gián tiếp.
(Giao dịch có USD – yết theo kiểu châu Âu hoặc theo kiểu Mỹ)
a) Giao dịch Forex Spot bán lẽ và liên ngân hàng
c) Giao dịch Forex Spot bán lẽ và liên ngân hàng
 Giao dịch Forex Spot bán lẻ
 Đối tượng giao dịch: ngân hàng thương mại và khách hàng mua bán lẻ.

- Ngân hàng thương mại là nhà tạo giá.
- Khách hàng mua bán lẻ là người chấp nhận giá.
 Mua bán được thực hiện trên cơ sở yết giá 2 chiều.
 Tỷ giá áp dụng:
- Tỷ giá bán lẻ (tỷ giá công bố của ngân hàng).
- Tỷ giá được hình thành dựa vào tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng.
 Ví dụ:
Công ty ABC cần mua USD 1000000 để thanh toán cho nhà xuất khẩu
XYZ của Mỹ. XYZ yêu cầu ABC thanh toán số tiền này vào tài khoản của mình ở
Citibank New York trước ngày 30/06/2007.
Ngày 26/06/2007, ABC liên hệ với VCB để mua USD 1000000 với tỷ giá
là 16100.
? Quy trình giao dịch và thanh toán diễn ra như thế nào
 Ngày 26/06/2007
B1: ABC cung cấp thông tin (tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản, ngân hàng phục
vụ) của mình vào “Đơn xin mua ngoại tệ”và XYZ cho VCB.
B2: VCB kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của giao dịch.
B3: VCB xác nhận hợp đồng bán USD cho ABC bằng văn bản và thực hiện
các qui trình giao dịch kiểm soát nội bộ (cập nhật giao dịch vào sổ nhật ký giao
dịch, chuyển bộ phận back office kiểm soát).
 Ngày 28/06/2007
B4: VCB ghi nợ tài khoản ABC số tiền 16,100,000,000 VND.
B5: VCB gửi một bức điện (qua hệ thống Swift) tới Citibank New York yêu
cầu ngân hàng này trích tài khoản Nostro của mình mở ở Citibank số tiền
1,000,000 USD để ghi có cho tài khoản của XYZ.
 Giao dịch Forex Spot liên ngân hàng.
 Các ngân hàng là nhà tạo thị trường, tạo giá lẫn cho nhau;
 Mua bán trên cơ sở yết giá 2 chiều;
 Mục đích giao dịch: hedging, speculating, arbitraging
 Giao liên ngân hàng trực tiếp.

 Các nhà kinh doanh hỏi giá nhau nhưng không nói ý định là mua hay
bán.
 Các nhà kinh doanh liên lạc với nhau bằng điện thoại, telex và hệ thống
vi tính nối mạng
 Khi báo giá, các nhà kinh doanh đồng thời đưa ra cả tỷ giá mua và tỷ giá
bán.
 Khi giao dịch, các nhà kinh doanh phải đối mặt với các vấn đề về việc
xác định tỷ giá và trạng thái ngoại hối.
 Giao liên ngân hàng gián tiếp
 Giao dịch có sự tham gia của nhà môi giới.
 Các nhà kinh doanh gửi lệnh mua và lệnh bán cho nhà môi giới.
 Nhà môi giới đối chiếu và làm khớp các lệnh.
 Khi được hỏi giá, nhà môi giới sẽ chào giá tay trong (inside rate).
 Nhà môi giới chỉ giao dịch cho khách hàng, không giao dịch cho chính
mình.
 Nhà kinh doanh được chào với giá mua và giá bán tốt nhất trên thị
trường.
 Cho phép các nhà kinh doanh giấu tên cho đến khi giao dịch được thực
hiện.
 Nhà kinh doanh chủ động hơn: quyết định chiều hướng giao dịch
(mua/bán), chỉ đưa ra giá 1 chiều, thời điểm giao dịch (limit order ), số lượng giao
dịch tối đa.
 Không bị ràng buộc khi yết giá, cho phép nhà kinh doanh hủy lệnh khi
lệnh chưa được thực hiện.
 So sánh GD LNH trực tiếp và gián tiếp
 Trực tiếp
o Các dealer luôn biết đối tác của mình là ai khi bắt đầu giao dịch
o Các dealer phải báo giá 2 chiều và phải chịu sự ràng buộc đối với các
mức giá đưa ra.
o Tỷ lệ giao dịch thành công không nhiều.

 Gián tiếp
o Các dealer chỉ biết chi tiết của đối tác giao dịch được thực hiện
o Các dealer không cần phải báo giá 2 chiều, sử dụng các loại lệnh để
thực hiện GD theo mục đích của mình một cách chủ động; có thể hủy bỏ lệnh
trước khi nó được thực hiện.
o Tạo nên thị trường bán tập trung-> GD thành công dễ hơn ->tăng tính
thanh khoản cho thị trường.
d) Kỹ thuật yết tỷ giá
 Using spread
o Áp dụng khi Dealer ở trạng thái cân bằng hoặc ở trạng thái mong muốn
đối với một đồng tiền
o Yết tỷ giá với spread rộng hơn mức giá hiện có trên thị trường.
 Shading the rate
o Áp dụng khi Dealer ở trạng thái muốn mua hoặc muốn bán đối với một
đồng tiền.
o Yết tỷ giá mua cao hơn giá thị trường và giá bán thấp hơn giá thị
trường.
2.3. Rủi ro trong giao dịch ngoại hối giao ngay.
 Rủi ro thanh khoản:
Là rủi ro không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng từ phía đối tác mặc dù bạn đã
thực hiện nghĩa vụ thanh toán ở phần mình.
 Rủi ro thị trường:
Là rủi ro lỗ phát sinh từ sự biến động bất lợi của thị trường khi bạn đang ở
trạng thái ngoại hối mở (trường/đoản)/
Lợi nhuận dự tình có thể nhanh chóng biến thanh lỗ hoặc một khoản lỗ dự
tính có thể trở nên nặng nề hơn.
2.4. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá.
 Quá trình loại bỏ sự không thống nhất về tỷ giá giữa ba đồng tiền.
 2 bước thực hiện nghiệp vụ triangular arbitrage:
 Kiểm tra xem tỷ giá giữa các đồng tiền có thống nhất hay không.

 Xác định quá trình thực hiện nghiệp vụ
 Sử dụng mô hình tam giác (triangle) để xác định quy trình kinh doanh.

X
Z Y

X
Z Y

 Ví dụ:
Vào một thời điểm, có các thông tin về tỷ giá các cặp đồng tiền ở 3 trung
tâm ngoại hối khác nhau như sau:
A: 1,5478 – 1,5483 USD/EUR
B : 1,9243 – 1,9247 USD/GBP
C : 1,2464 – 1,2469 EUR/GBP
Có tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ giá hay không?
Nếu có, dealer sẽ kinh doanh như thế nào (Giả sử dealer có 1.000.000 USD).
Lợi nhuận thu về là bao nhiêu?
3. GIAO DỊCH NGOẠI HỐI KỲ HẠN (Outright Forward Transaction)

×