Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Ứng dụng CNTT dạy bài Góc nội tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.65 KB, 18 trang )




PHÒNG GIÁO DỤC CHỢ MỚI
TRƯỜNG THCS LONG KIẾN







SÁNG KI
SÁNG KISÁNG KI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ẾN KINH NGHIỆMẾN KINH NGHIỆM
ẾN KINH NGHIỆM



ðề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin
dạy bài Góc nội tiếp”

(thuộc lĩnh vực: ñổi mới phương pháp giảng
dạy toán hình học 9)








Thực hiện:
Nguy
NguyNguy
Nguyễn Ch˝ Dũng
ễn Ch˝ Dũngễn Ch˝ Dũng
ễn Ch˝ Dũng

Chức vụ:
GiŸo vi˚n
GiŸo vi˚nGiŸo vi˚n
GiŸo vi˚n


Tổ chuyên môn:
ToŸn
ToŸnToŸn
ToŸn






Năm học: 2011 - 2012



Mục lục

Phần mở ñầu 1
I) Bối cảnh của ñề tài 1
II) Lý do chọn ñề tài 1
III) Phạm vi nghiên cứu 2
IV) ðiểm mới trong kết quả nghiên cứu 2
Phần nội dung 3
I) Cơ sở lý luận 3
II) Thực trạng của vấn ñề 3
III) Các biện pháp tiến hành ñể giải quyết vấn ñề 5
IV) Hiệu quả của SKKN 12
*) Chuyển biến sự việc: 12

*) Kiểm chứng kết quả thực hiện : 12

Phần kết luận 13
I) Những bài học kinh nghiệm 13
II) Ý nghĩa của SKKN 14


ðối với bản thân: 14



ðối với học sinh: 14



ðối với tổ bộ môn toán: 14

III) Khả năng ứng dụng, triển khai 15

IV) Những kiến nghị, ñề xuất 15


ðối với giáo viên: 15



ðối với học sinh: 15



ðối với tổ bộ môn: 15



ðối với Nhà trường: 16



ðối với Sở, Phòng giáo dục ñào tạo: 16



Danh mục chữ cái viết tắt:
- Geometer’s Sketchpad : GSP
- Sách Giáo Khoa : SGK
- Sáng kiến kinh nghiệm : SKKN

1
Phần mở ñầu

I) Bối cảnh của ñề tài
Chưa bao giờ ngành giáo dục ở Việt Nam có những tiết dạy ứng dụng công
nghệ thông tin mạnh mẽ như hiện nay. ðó không phải là ý muốn chủ quan của
bất cứ một ai mà là do chính yêu cầu của giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa
và ñặc biệt là sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin ñã làm thay ñổi ít
nhiều một số phương pháp dạy học nhất ñịnh. Hòa vào khí thế của cuộc vận
ñộng “ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy một cách có hiệu quả”. Tôi
mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào bài học “Góc nội tiếp” – một tiết
dạy hình học lớp 9 ở học kỳ 2, ñến với quí ñồng nghiệp cũng như các em học
sinh thông qua sự hỗ trợ của phần mềm dạy hình học ñộng Geometer’s
Sketchpad (GSP). ðây là một giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng học
tập môn hình học của học sinh, ñồng thời cải thiện ñược những chỗ mà phương
pháp dạy học truyền thống không thể giải quyết ñược, giúp cho tiết dạy của giáo
viên nhẹ nhàng, dễ hiểu hơn.
II) Lý do chọn ñề tài
Là một giáo viên ñang trực tiếp giảng dạy bộ môn toán lớp 9 nhiều năm
qua, bản thân tôi nhận thấy rằng: tiết dạy bài “Góc nội tiếp” là một tiết dạy ñầy
rẫy những khó khăn. Cái khó ñầu tiên của người thầy ở tiết dạy này là bài học
quá dài (một ñịnh nghĩa với hai chấm hỏi, một ñịnh lí với bài chứng minh cả ba
trường hợp về góc nội tiếp, bốn hệ quả cần phải vẽ hình minh họa, hai bài tập 16
và 18 trang 75 SGK toán 9 tập 2 cần phải giải ở lớp theo chuẩn kiến thức kĩ
năng). Cái khó của học sinh khi học tiết học này là làm quen với một ñịnh nghĩa
về góc mới mà có nhiều tính chất liên quan tới góc này trong một tiết học.
Thông thường, khi dạy bài này, rất nhiều giáo viên kể cả những giáo viên có
nhiều kinh nghiệm giảng dạy cũng vấp phải vấn ñề là mệt mỏi sau tiết dạy, dạy
cháy giáo án vì bài quá dài, học sinh ngán ngại sau tiết học, thậm chí có nhiều
học sinh bất lực ñối với việc hiểu bài học này ðiều này ñã làm ảnh hưởng
không nhỏ ñến chất lượng bộ môn toán nói chung, môn hình học lớp 9 nói riêng.
Thực trạng trên ñã khiến tôi không ít lần băn khoăn suy nghĩ: "Làm thế
nào ñể học sinh không còn cảm thấy lo ngại và có niềm tin, hứng thú với bài

học Góc nội tiếp" – một góc quan trọng và có rất nhiều ứng dụng trong giải toán
hình học. Với trách nhiệm của một người thầy tôi thấy mình cần phải tìm ra giải
pháp hữu ích giúp các em học tốt hơn ñối với tiết dạy trên, góp phần nâng cao
chất lượng học tập cho các em nói riêng, cũng như chất lượng giảng dạy của bộ
môn toán nói chung. Sau nhiều năm nghiên cứu, bản thân ñã tìm thấy có một
công cụ hữu hiệu góp phần hỗ trợ cho người thầy giải quyết ñược vấn ñề trên và
giúp các em học tập nhẹ nhàng, dễ hiểu hơn. ðó là phần mềm hỗ trợ dạy hình
học ñộng GSP. Với công cụ hữu hiệu này và những hoạt hình ñược trình bày
trong bài viết, tôi hi vọng chút ít kinh nghiệm của bản thân sẽ có thể giúp cho
các anh chị giáo viên ñang giảng dạy toán 9 cải thiện ñược phần nào cái khó
trong tiết dạy mà tôi ñã trình bày ở trên. Và nó cũng sẽ giúp học sinh không còn

2
bỡ ngỡ khi học bài Góc nội tiếp, góp phần giáo dục niềm ham mê học toán và có
niềm tin yêu thích toán học. ðó chính là lý do tôi chọn ñề tài này.
III) Phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ của bài viết, tôi xin ñề xuất một số phương hướng khai thác
phần mềm GSP vào dạy học Hình học lớp 9 ở trường trung học cơ sở Long Kiến
ñể giáo viên Toán sử dụng trong quá trình giảng dạy học sinh thông qua tiết dạy
bài Góc nội tiếp ở sách giáo khoa toán lớp 9, tập hai, trang 72, tác giả: Phan
ðức Chính (Tổng chủ biên) – Tôn Thân (Chủ biên) – Trần Phương Dung – Ngô
Hữu Dũng – Lê Văn Hồng – Nguyễn Hữu Thảo. Nhà xuất bản Giáo dục. Nhưng
thông qua tiết dạy này, quý ñồng nghiệp có thể xây dựng những kịch bản trên
phần mềm GSP một cách tương tự ñể dạy cho các tiết học khác. ðó cũng chính
hiệu quả lâu dài mà giải pháp mới ñược trình bày sau ñây mang lại cho anh chị
em giáo viên chúng ta.
Mặt khác, tôi cũng xin phép ñược nêu rõ một số thông tin sau:
• Những hoạt hình trình bày trong bài viết này ñược áp dụng minh
họa cho phần mềm GSP 5.0, phiên bản ñã ñược việt hóa với giao
diện hoàn toàn tiếng Việt.

• Với mỗi nội dung ñược trình bày trong bài viết, ñều ñược minh họa
trong tập tin GSP kèm theo ñĩa CD.
• Không trình bày các chức năng cơ bản của phần mềm GSP, phần
này có thể xem thêm ở tài liệu: “Hướng dẫn sử dụng phần mềm
GSP ”.
Về ñối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 của trường THCS Long Kiến
trong suốt hai năm học 2009 – 2010 và 2010 – 2011 ñể áp dụng tiết dạy có ứng
dụng công nghệ thông tin ñã trình bày ở trên.

IV) ðiểm mới trong kết quả nghiên cứu
Có thể khẳng ñịnh ñây là một nghiên cứu hoàn toàn mới, có tính ñột phá
trong ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn hình học lớp 9 ñược thể
hiện một cách khoa học trong các hoạt hình xây dựng rất trực quan ñể truyền tải
kiến thức ñến học sinh mà trước ñây giáo viên thường dùng phần mềm trình
chiếu powerpoint (hoặc impress) không thể thực hiện ñược. Cụ thể:
• Học sinh chỉ việc quan sát các hoạt hình giáo viên ñã thiết kế sẵn,
từ ñó rút ra nhận xét, kết luận rất trực quan.
• Từ những minh họa trực quan, giúp học sinh có sức học yếu trung
bình dễ dàng hiểu bài hơn.
• Giáo viên không bận tâm quá nhiều ñến lý thuyết chứng minh rườm
rà ñầy tính hàn lâm toán học của sách giáo khoa, ñã có phần mềm
GSP minh họa thay thế.

3
• Giáo viên sử dụng các mô hình ñể dẫn dắt thảo luận trong quá trình
dạy học.
Tiết dạy là sự vận dụng sáng tạo của phần mềm GSP vào dạy học bộ môn
hình học lớp 9 sau nhiều năm nghiên cứu, học tập và những kinh nghiệm thực tế
của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học mà bản thân ñã từng trải
qua.


Phần nội dung

I) Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của tiết dạy xuất phát từ mục tiêu Giáo dục trong giai ñoạn
hiện nay (thế kỷ 21) là phải ñào tạo ra những con người có trí tuệ phát triển, giàu
tính sáng tạo và có tính nhân văn cao. ðể ñào tạo ra lớp người như vậy thì từ
nghị quyết TW 4 khoá 7 năm 1993 ñã xác ñịnh ''Phải áp dụng phương pháp dạy
học hiện ñại ñể bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn ñề". Nghị quyết TW 2 khoá 8 tiếp tục khẳng ñịnh "Phải ñổi mới giáo
dục ñào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nề nếp tư duy
sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương
tiện hiện ñại vào quá trình dạy học, dành thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh''.
ðịnh hướng này ñã ñược pháp chế hoá trong luật giáo dục ñiều 24 mục II
ñã nêu ''Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác
chủ ñộng sáng tạo của học sinh, phải phù hợp với ñặc ñiểm của từng môn học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác ñộng ñến tình cảm ñem
lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh".
II) Thực trạng của vấn ñề
Qua quá trình dạy học môn Toán 9 nhiều năm tôi nhận thấy việc học môn
hình học lớp 9 của học sinh gặp quá nhiều khó khăn và trở ngại như ñã nêu ở
phần lý do chọn ñề tài. Chính những khó khăn ñó ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến
chất lượng môn Toán nói chung và môn Hình nói riêng, các em lơ là, thiếu tập
trung trong việc học cũng như chuẩn bị bài, làm bài ở nhà. Cụ thể theo kết quả
ñiều tra một số lớp 9 trong trường ở cuối học kì 2 năm học 2009 – 2010 thu
ñược kết quả như sau:
1. Làm bài tập ở nhà:
Tự giải: 35 %
Trao ñổi với bạn bè ñể giải: 13,21%

Chép bài giải từ sách:
51,79%
2. Chuẩn bị dụng cụ học tập (compa, êke, thước thẳng, thước
ño ñộ):

4
ðầy ñủ: 42,27 %
Thiếu dụng cụ: 57,73%
3. Học sinh hứng thú học môn hình học lớp 9:
Hứng thú: 15%
Bình thường: 33,16%
Không thích: 51,84%
4. Làm ñược ngay bài tập 18 trang 75 SGK tại lớp:
ðề bài tập 18: Một huấn luyện viên cho cầu thủ tập sút bóng vào
cầu môn PQ. Bóng ñược ñặt ở các vị trí A, B, C trên một cung tròn
như hình 20. Hãy so sánh các góc



, ,
PAQ PBQ PCQ

Hình 20
P
Q
A
B
C

Kết quả ñạt ñược:

Khẳng ñịnh 3 góc bằng nhau : 7,25%
Khẳng ñịnh chỉ có 2 góc bằng nhau : 16%
Không làm ñược : 34,42%
Trước thực trạng trên, ứng dụng công nghệ thông tin – cụ thể là sử dụng
phần mềm GSP hỗ trợ giảng dạy bài Góc nội tiếp là một nghiên cứu hết sức
thiết thực và cần thiết ñể giúp các em học sinh dễ học, dễ hiểu, lấy lại niềm tin
học môn hình học, yêu thích môn học này hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện ñề tài này, ñã có những khó khăn và
thuận lợi nhất ñịnh:
 Thuận lợi (nguyên nhân thành công)
- ðược sự ñộng viên, khích lệ to lớn của Ban Giám Hiệu, ñặc biệt
là sự giúp ñỡ tân tình của các anh em trong tổ toán.
- Trong những năm gần ñây, Sở Giáo Dục ñã phát ñộng mạnh mẽ
phong trào viết SKKN. ðiều này ñã làm dấy lên phong trào
nghiên cứu tìm tòi của anh chị em giáo viên. Sức nóng của phong
trào này tiếp thêm sức mạnh cho tôi thực hiện ñề tài này.
- Bản thân ñã nhiều lần viết SKKN thành công. ðiều này ñã mang
lại cho tôi sự tự tin và tôi nghĩ mình ngày càng phải phát huy hơn
nữa.

5
- ðược Ban Giám Hiệu phân công dạy lớp 9 nên tôi phải ra sức
tìm tòi, nghiên cứu giảng dạy không phụ lòng mong ñợi và sự tin
tưởng của các em học sinh, quí phụ huynh và tập thể sư phạm
nhà trường.
- Trong nhiều năm trở lại ñây, tổ toán của trường tôi không ñạt
ñược danh hiệu thi ñua cấp huyện nào. Trong năm học này, danh
hiệu tập thể lao ñộng tiên tiến là mục tiêu phấn ñấu của mọi
thành viên tổ toán Trường THCS Long Kiến. SKKN này như là
một món quà nhỏ tôi gởi tặng anh em tổ toán, hy vọng rằng nó sẽ

góp thêm sức mạnh ñể tổ chúng tôi ñạt mục tiêu ñã ñề ra.
- Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong ñó các phần mềm
giáo dục cũng ñạt ñược những thành tựu ñáng kể, ñặc biệt là
phần mềm GSP dùng hỗ trợ dạy học hình học. Do sự phát triển
của công nghệ thông tin và truyền thông mà bản thân tôi ñã có
trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học. Nhờ có sử
dụng các phần mềm dạy học GSP mà học sinh trung bình, thậm
chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt ñộng tốt trong môi
trường học tập.
- Thông qua giáo án ñiện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian ñặt
các câu hỏi gợi mở tạo ñiều kiện cho học sinh hoạt ñộng nhiều
hơn trong giờ học.
 Khó khăn (nguyên nhân tồn tại)
- Là ñề tài mới, lại thực hiện xuyên suốt trong hai năm học nên
phải theo sát học sinh ñể kiểm tra chất lượng, thăm dò ý kiến của
học sinh.
- Không ai phủ nhận việc dạy môn hình học là một vấn ñề khó.
ðiều này cũng gây không ít khó khăn khi triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin vào tiết dạy.
- ðôi khi, tất cả kịch bản của bài dạy ñã ñược chuẩn bị công phu
nhưng ñến lúc tiến hành dạy học lại xảy ra sự cố như mất ñiện,
máy chiếu xuống màu, kẹt phòng dạy,
III) Các biện pháp tiến hành ñể giải quyết vấn ñề
Về cơ bản, tiết dạy ñược tiến hành giống như lúc chưa ứng dụng công
nghệ thông tin, tuy nhiên ñể tạo thêm sự hứng thú và tính trực quan cho tiết
dạy, tôi xen vào bài dạy những hoạt hình cần thiết ñồng thời lượt bớt những
phần mà hoạt hình GSP ñã làm ñược nhằm phân bố thời gian trong tiết dạy
cho hợp lý, tránh tình trạng cháy giáo án. Các hoạt hình GSP xen vào tiết dạy
ñược trình bày cụ thể sau ñây:


6
Ở phần chứng minh ñịnh lý: “Trong một ñường tròn, số ño của góc nội
tiếp bằng nửa số ño của cung bị chắn”. ðể chứng minh ñịnh lý này, SGK
ñưa ra 3 trường hợp:
- Tâm ñường tròn nằm trên một cạnh của góc.
- Tâm ñường tròn nằm bên trong góc.
- Tâm ñường tròn nằm bên ngoài góc.
Về cơ bản, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh chứng minh như trong
SGK:
a) Trường hợp Tâm ñường tròn nằm trên một cạnh của góc:
Áp dụng ñịnh lí về góc ngoài của tam giác
vào tam giác cân OAC, ta có:


1
BAC BOC
2
=
nh
ư
ng góc

tâm

BOC
ch
ắn cung nhỏ BC.
Vậy



1
BAC s BC
2
= ñ

B
O
A
C

Trước khi chứng minh ñịnh lí, ta dựng hình như trên, dùng chức năng ðo
ñạc của GSP ñể ño góc BAC, ño cung BC và tính một nửa số ño của cung bị
chắn BC.
87.66°
43.83°
87.66°
43.83°
43.83°
B
O
A
C

Cho các ñiểm A, B, C thay ñổi, nhận thấy số ño của

BAC
và sñ

BC
của

nó thay ñổi nhưng

BAC
luôn bằng một nửa số ño của cung

BC
. Chẳng hạn:

7
143.69°
71.84°
143.69°
71.84°
71.84°
B
O
A
C

Trên màn hình của GSP ta sẽ thực hiện việc thay ñổi này liên tục bằng
cách dùng chức năng Soạn thảo  Nút ñiều khiển  Sự hoạt náo ñể cho các
ñiểm A, B, C thay ñổi liên tục ñể học sinh nhận xét về sự thay ñổi của góc

BAC

và số ño của cung

BC
. Và sự không ñổi của góc


BAC
và một nửa số ño của
cung

BC
. Từ ñó ñưa ra dự ñoán “Trong một ñường tròn, số ño của góc nội tiếp
bằng nửa số ño của cung bị chắn”.
b) Trường hợp Tâm ñường tròn nằm bên trong góc:
Ta vẽ ñường kính AD và ñưa về trường hợp
a). Vì O nằm bên trong góc BAC nên tia AO
nằm giữa hai tia AB và AC, ñiểm D nằm trên
cung BC, ta có các hệ thức



BAD DAC BAC
+ =



BD
+ sñ

DC
= sñ

BC

Theo trường hợp a) và căn cứ vào hai hệ
thức trên, ta ñược:







1
BAD s BD
2
1
DAC s DC
2
1
BAC s BC
2
=
=
=
ñ
ñ
ñ

D
O
A
C
B

Trong trường hợp này, dùng chức năng ðo ñạc của GSP ñể ño góc
BAC, ño cung BC và tính một nửa số ño của cung bị chắn BC.

+


8
138.75°
69.37°
69.37°
138.75°
69.37°
D
O
A
C
B


Cho các ñiểm B, C thay ñổi nhưng luôn ñảm bảo tâm O luôn nằm bên
trong góc

BAC
, nhận thấy số ño của

BAC
và sñ

BC
của nó thay ñổi nhưng

BAC
luôn bằng một nửa số ño của cung


BC
. Chẳng hạn:
175.65°
87.83°
87.83°
175.65°
87.83°
D
O
A
C
B

Trên màn hình của GSP ta sẽ thực hiện việc thay ñổi này liên tục bằng
cách dùng chức năng Soạn thảo  Nút ñiều khiển  Sự hoạt náo ñể cho các
ñiểm B, C thay ñổi liên tục ñể học sinh nhận xét về sự thay ñổi của góc

BAC

số ño của cung

BC
. Và sự không ñổi của góc

BAC
và một nửa số ño của cung

BC
. Từ ñó ñưa ra dự ñoán “Trong một ñường tròn, số ño của góc nội tiếp bằng

nửa số ño của cung bị chắn”.
c) Trường hợp Tâm ñường tròn nằm bên ngoài góc:
Thực hiện tương tự hai trường hợp trên, ta cũng thu ñược kết quả tương
tự, cụ thể như các hình ảnh minh họa sau:

9
103.25°
51.62°
51.62°103.25°51.62°
O
A
B
C

54.62°
27.31°
27.31°54.62°27.31°
O
A
B
C

72.78°
36.39°
36.39°72.78°36.39°
O
A
B
C


Minh họa sự thay ñổi

BAC


BC
nhưng

BAC
=
1
2


BC


Hệ quả:
Trong một ñường tròn:
a)
Các góc nội tiếp bằng nhau chắn các cung bằng nhau.
21°
41°
41°
21°
41°
21°
41°21°
F
D

B
E
C
A

• Trên GSP dựng hai góc bằng nhau


ABC DEF
=
, dùng chức năng ðo
ñạc của GSP ñể ño góc


ABC, DEF
và ño hai số ño cung bị
chắn tương ứng


AC, DF
.
• Dùng chức năng Soạn thảo  Nút
ñiều khiển  Sự hoạt hóa ñể tạo
một nút lệnh cho các ñiểm A, B, C,
D, E, F thay ñổi liên tục. Quan sát
số liệu từ bảng và từ ñó học sinh rút
ra ñược: “Nếu


ABC DEF

=
thì


AC
= sñ

DF
”.
b)
Các góc nội tiếp cùng chắn một cung hoặc chắn các cung bằng nhau
thì bằng nhau.
Ở trường hợp 1, ta dựng ñường tròn (I). Trên ñường tròn (I) dựng hai
cung bằng nhau


AC DF
=
, vẽ tiếp hai góc nội tiếp


ABC, DEF
lần lượt chắn
hai cung


AC, DF
, dùng chức năng Soạn thảo  Nút ñiều khiển  Sự hoạt
hóa ñể tạo nút lệnh
T/hợp 1

cho các ñiểm B và E thay ñổi liên tục nhưng số
ño của hai góc


ABC, DEF
vẫn không ñổi. Từ ñó học sinh dễ dàng rút ra kết
luận “Các góc nội tiếp chắn các cung bằng nhau thì bằng nhau”.

10

Ở trường hợp 2, ta dựng ñường tròn (J). Trên ñường tròn (J) dựng cung
bằng nhau

GK
tùy ý, vẽ tiếp hai góc nội tiếp


GHK, GLK
cùng chắn cung

GK
, dùng chức năng Soạn thảo  Nút ñiều khiển  Sự hoạt hóa ñể tạo
nút lệnh
T/hợp 2
cho các ñiểm H và L thay ñổi liên tục nhưng số ño của hai
góc


GHK, GLK
vẫn không ñổi. Từ ñó học sinh dễ dàng rút ra kết luận “Các

góc nội tiếp cùng chắn một cung thì bằng nhau”.

c)
Góc nội tiếp (nhỏ hơn hoặc bằng 90
o
) có số ño bằng nửa số ño của
góc ở tâm cùng chắn một cung.
Trên GSP ta dựng ñường tròn (O) với các góc nội tiếp

BAC
và góc ở
tâm

BOC
cùng chắn cung

BC
như hình vẽ.
Góc BOC Góc BAC
95.98° 47.99°
47.99°
95.98°
Animate Points
O
A
B
C

Ta tạo một nút lệnh
Animate Points

bằng chức năng Soạn thảo  Nút
ñiều khiển  Sự hoạt hóa cho các ñiểm A, B, C thay ñổi liên tục và dùng
ch
ức năng Số  Lập bảng ñể lập bảng số liệu cho học sinh quan sát sự thay

11
ñổi của góc

BAC


BOC
. Từ ñó học sinh sẽ rút ra kết luận



1
BAC BOC
2
= ”
d)
Góc nội tiếp chắn nửa ñường tròn là góc vuông
.
90.0°
Animate Point
O
B
C
A


Ta d

ng
ñườ
ng tròn (O) và góc n

i
ti
ế
p

BAC
. Dùng ch

c n
ă
ng
ð
o
ñạ
c
ñể

ñ
o góc

BAC
. K
ế
ti

ế
p dùng ch

c n
ă
ng
Soạn thảo



Nút ñiều khiển



Sự
hoạt hóa

ñể
t

o nút
Animate Points
cho
ñ
i

m A ch

y vòng quanh
ñườ

ng tròn
(O) nh
ư
ng góc

BAC
luôn b

ng 90
0
.
Qua
ñ
ó h

c sinh d


ñ
oán
ñượ
c tính
ch

t “
Góc nội tiếp chắn nửa ñường
tròn là góc vuông
”.

Theo chu


n ki
ế
n th

c thì bài t

p 18 trang 75 SGK toán 9 t

p 2 c

n ph

i
gi

i cho h

c sinh.
P
Q
A
C
B

Giáo viên có th

dùng ph

n m


m
GSP
h
ướ
ng d

n bài này nh
ư
sau: trên
GSP
d

ng l

i hình 20 SGK toán 9 t

p 2 trang 75, dùng ch

c n
ă
ng
Soạn thảo



Nút ñiều khiển




Sự hoạt hóa

ñể
t

o nút
Animate Cac ñiêm
cho ba
ñ
i

m A,
B, C thay
ñổ
i liên t

c, h

c sinh quan sát và nh

n ra
ñượ
c k
ế
t qu






PAQ PBQ PCQ
= = một cách quá dễ dàng.

12
43°
43°
43°
Góc PAQ = 43°
Góc PCQ = 43°
Góc PBQ = 43°
Animate Cac ñiêm
P
Q
A
C
B

Ngoài ra, giáo viên có thể thay ñổi tâm của cung tròn ABC, rồi lại tiếp
tục nhấp chuột vào nút lệnh
Animate Cac ñiêm
ñể học sinh quan sát, chẳng hạn:
36°
36°
36°
Góc PAQ = 36°
Góc PCQ = 36°
Góc PBQ = 36°
Animate Cac ñiêm
P
Q

A
C
B

Từ ñó, có thể liên hệ thực tế trên sân bóng, nếu huấn luyện viên ñặt bóng
nằm trên cung tròn xác ñịnh thì các cầu thủ sẽ có góc sút bóng là như nhau.

IV) Hiệu quả của SKKN
*) Chuyển biến sự việc:
Qua quá trình triển khai thực hiện giải pháp như trên (từ năm học 2009 –
2010) tôi nhận thấy bước ñầu ñã ñem lại những kết quả rất khả quan, tiết học
ñược diễn tiến nhẹ nhàng, hoạt ñộng của thầy và trò trên lớp, diễn ra sôi nổi,
liên tục, lôi cuốn học sinh vào hoạt ñộng tiết dạy, học sinh tiếp thu bài tích
cực, nắm và hiểu ñược kiến thức ngay sau tiết học. Hầu hết các em chú ý vào
việc trả lời hệ thống câu hỏi của thầy ñặt ra. Bản thân giáo viên rất hài lòng
sau tiết dạy, bước ñầu hình thành ñược niềm yêu thích hình học ở học sinh.
Không khí học tập khác hẳn so với giờ dạy truyền thống trước kia. Riêng ñối
với bản thân thì tôi cảm thấy rất hạnh phúc khi ñã truyền tải thành công bài
dạy trên tới học sinh, bài dạy rất trực quan, hấp dẫn, nhẹ nhàng mà lại cải
thiện chất lượng ñáng kể so với trước ñây.
*) Kiểm chứng kết quả thực hiện :
Cụ thể ñối với bài tập 18 trang 75 SGK toán 9 tập 2 vừa trình bày trên, ñối
với thực trạng ban ñầu, tiến hành khảo sát lại và ñược kết quả như sau:

13
Không áp dụng GSP Áp dụng GSP
Khẳng ñịnh 3 góc bằng nhau: 7,25%
Khẳng ñịnh chỉ có 2 góc bằng nhau: 16%
Không làm ñược: 34,42%
Khẳng ñịnh 3 góc bằng nhau: 100%

Khẳng ñịnh chỉ có 2 góc bằng nhau
: 0%
Không làm ñược: 0%
Giải pháp này ñã tạo ra một bước ngoặc lớn về sự chuyển biến ý thức
học tập môn hình học của học sinh, chuyển biến trong cách học toán của học
sinh. Như ñã nói ở phần ñầu, học sinh yếu, trung bình thường tiếp thu thụ
ñộng kiến thức hình học nói riêng cũng như môn toán nói chung. Do ñó, ña số
học sinh làm toán như một hình thức “trả nợ quỷ thần”. Nhờ vào việc vận
dụng công nghệ thông tin cùng sự trợ giúp của phần mềm GSP mà học sinh
ñã chủ ñộng tự mình giải quyết ñược những bài toán cơ bản, hiểu ñược lý
thuyết, từ ñó dần lấy lại ñược niềm tin học toán.
Dạy học với việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp phần mềm GSP
vào hình học ñã tạo một môi trường học tập sôi nổi, các em là người suy nghĩ
giải quyết vấn ñề dưới những câu hỏi có hệ thống của thầy cho dù ñó là học
sinh yếu hay giỏi.

Phần kết luận
I) Những bài học kinh nghiệm
Qua thực tế giảng dạy môn toán bằng phương pháp mới có ứng dụng
công nghệ thông tin tôi rút ra ñược những kinh nghiệm sau ñây:
- Giáo viên cần tự ñặt ra câu hỏi: “Dạy ai? Dạy những nội dung gì?
Dạy như thế nào?” Từ ñó, nghiên cứu kỹ tiết dạy sao cho nội dung truyền
ñạt thật ngắn gọn, dễ hiểu, thiết thực. Nên bỏ lối dạy nhồi nhét áp ñặt mà cần
thay ñổi phương pháp dạy và học truyền thống thầy giảng trò nghe sang mô
hình tích cực lấy học sinh làm trung tâm, trong một môi trường giàu công
nghệ
- Cần có lời giảng, lời dẫn khéo léo cho nội dung trình chiếu.
- Tránh việc trình bày quá nhanh và khối lượng kiến thức lớn.
- Cần bố trí thời gian ñủ cho các hoạt ñộng tương tác giữa thầy và trò.
- ðối với tổ, nhóm chuyên môn nên chọn lọc ra các chuyên ñề phù hợp

có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy và hướng vào ñối tượng học
sinh trung bình, yếu vì số lượng học sinh trong nhóm này quá lớn. Tổ chức
hội thảo – dự giờ rút kinh nghiệm của tổ - trường – liên trường- cấp Phòng ñể
thống nhất quan ñiểm về cách thức tổ chức thực hiện tiết dạy có ứng dụng
công nghệ thông tin.
- ðối với trường cần ñộng viên, thay ñổi nhận thức về vai trò quan trọng
và cấp bách của việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ ñổi mới phương

14
pháp giảng dạy, phát ñộng phong trào thi ñua trong giáo viên cho việc ñổi
mới phương pháp có ứng dụng công nghệ thông tin.
Những vấn ñề cần lưu ý khi áp dụng giải pháp dạy học nêu trên:
Những kỹ thuật vừa trình bày trên, chủ yếu sử dụng ưu ñiểm của thiết bị hiện
ñại và lợi ích của phần mềm GSP mang lại. Vì vậy, tiết dạy sẽ gặp trở ngại,
thất bại nếu như giáo viên không nắm vững cách sử dụng phần mềm, ñiều
kiện cơ sở vật chất, sự ñồng bộ về các trang thiết bị dạy học chưa ñảm bảo,
chưa ñáp ứng ñược nhu cầu ñổi mới phương pháp giảng dạy, sự cố mất ñiện
giữa chừng, Tuy nhiên, ñó là những hạn chế hiển nhiên của mọi thiết bị dạy
học hiện ñại. Ngoài ra, nếu lạm dụng dùng phần mềm và các thiết bị hiện ñại
không ñúng chỗ sẽ làm mất ñi vẻ ñẹp thuần túy của toán học cũng như mất ñi
cái hay, ý nghĩa của phương pháp dạy học truyền thống.
II) Ý nghĩa của SKKN
♦ ðối với bản thân:
Giáo viên sẽ tiết kiệm ñược thời gian cho những vấn ñề ñơn giản, ñảm
bảo ñược thời lượng của phân phối chương trình.
Thông qua các kịch bản ñộng thiết kế trên GSP một cách trực quan sẽ
góp phần tạo ñược sự hứng thú học tập, lớp học tích cực, giúp giáo viên có cơ
hội nhận ñược thông tin phản hồi từ học sinh của mình một cách nhanh
chóng.
♦ ðối với học sinh:

Kích thích khả năng ñộc lập suy nghĩ, tìm tòi hướng giải quyết cho một
vấn ñề mới mà không phải chịu sự áp ñặt.
Do không phải ghi chép nhiều nên học sinh có nhiều thời gian tập trung
cho việc nghe giảng và thảo luận những vấn ñề còn thắc mắc trên lớp.
Xóa bỏ ñược suy nghĩ môn toán là quá khó, không thể hiểu ñược của ña
số học sinh. Và các em lấy lại ñược niềm tin khi chính bản thân mình giải
quyết ñược một vấn ñề dù là vấn ñề nhỏ. Từ ñó các em yêu thích học môn
toán hơn.
♦ ðối với tổ bộ môn toán:
Giải pháp trên phần nào ñã nâng cao ñược chất lượng học tập của học
sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên trong tổ chuyên môn cũng như
trong tổ liên trường.
Giải pháp dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin là một nhu cầu tất
yếu, một hướng ñi ñúng ñắn mang lại hiệu quả rõ rệt. ðây có thể xem là công
nghệ giáo dục của thế kỷ 21. Vì vậy, các tiết dạy như trên chính là ngòi nổ
cho tập thể giáo viên trong tổ bộ môn học hỏi và ứng dụng vào tiết dạy của
mỗi cá nhân giáo viên.

15
III) Khả năng ứng dụng, triển khai
Cơ sở vật chất kĩ thuật của trường THCS Long Kiến cơ bản phục vụ tốt
cho tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin.
Các giáo viên dạy toán hiện nay, ña số có trình ñộ tin học tốt, nên ñã sử
dụng hợp lí công nghệ thông tin trong bài giảng và ñối với bài giảng trên, quí
thầy cô có thể thực hiện ñược.
Bài dạy ñược xây dựng trên phần mềm GSP nổi tiếng, vì vậy giáo viên
và học sinh dễ dàng tìm kiếm tài liệu hướng dẫn sử dụng.
Phạm vi áp dụng kiến thức tiết dạy: giúp học sinh giải ñược một số
dạng toán liên quan ñến góc nội tiếp như chứng minh hai góc bằng nhau (bài
15, 18, 21 SGK toán 9 tập 2 trang 75 và 76); chứng minh hai ñoạn thẳng bằng

nhau (bài 26 SGK toán 9 tập 2 trang 76); tính số ño góc (bài 16 SGK toán 9
tập 2 trang 75); chứng minh ba ñiểm thẳng hàng (bài 17, 20 SGK toán 9 tập 2
trang 75 và 76); chứng minh hai ñường thẳng vuông góc (bài 19 SGK toán 9
tập 2 trang 75); chứng minh hai biểu thức tích bằng nhau (bài 22, 23, 24 SGK
toán 9 tập 2 trang 76); dựng một tam giác vuông khi biết cạnh huyền và một
yếu tố khác (bài 25 SGK toán 9 tập 2 trang 76).
Mở ra hướng nghiên cứu sau ñây cho bản thân: Trong lớp các góc
với ñường tròn thì những góc nào có thể dùng GSP minh họa bằng hình học
ñộng ñược. Tôi sẽ cố gắng giải quyết vấn ñề này trong thời gian tới.
Và do ñây là bài học trọng tâm của chương, nếu học sinh học tốt thì các
em sẽ có ñược một nền kiến thức vững chắc cho các tiết học sau có liên quan
ñến góc nội tiếp.
IV) Những kiến nghị, ñề xuất
♦ ðối với giáo viên:
- Phải có và nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ môn.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng tốt sách giáo khoa, xem trước bài học ñể
hỗ trợ cho tiết dạy dễ dàng thành công.
- ðầu tư chu ñáo và thật kỹ cho giáo án trước khi lên lớp thực dạy bài có
ứng dụng công nghệ thông tin.
♦ ðối với học sinh:
- Phải chuyên cần, rèn luyện thói quen ñọc và hiểu sách giáo khoa.
- Xem trước SGK, tham khảo sách bài tập (nếu có thể).
- Giải ñầy ñủ các bài tập của SGK một cách nghiêm túc, ñối với những
em học sinh yếu, kém thì phải giải lại các bài tập ñã sửa trên lớp.

ðối với tổ bộ môn:

16
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ, ñặc biệt là ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học tích cực ñối với bộ môn toán.

Tổ chức trao ñổi về việc khai thác các phần mềm Toán học và phần mềm
hỗ trợ việc ñổi mới phương pháp dạy học GSP, Mapple, Cabri3D, Geobra,…
phần mềm vẽ sơ ñồ tư duy Imindmap, Mindmapper,… cho môn toán.
♦ ðối với Nhà trường:
Cung cấp ñồ dùng dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin kịp thời.
Tổ chức và kiểm tra chặt chẽ việc dạy và học có ứng dụng công nghệ
thông tin của giáo viên nhằm tránh trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin
một cách tràn lan, phản tác dụng.
♦ ðối với Sở, Phòng giáo dục ñào tạo:
Tạo ñiều kiện nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất ñể nhà trường có thể tổ
chức nhiều phòng học có thiết bị dạy học ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng
cường giám sát công tác kiểm tra ñánh giá học sinh ở các trường, không nên
ñặt nặng chỉ tiêu, gây áp lực cho giáo viên, ñiều chỉnh các chỉ tiêu cho phù
hợp với vùng miền.
Kết luận chung
Hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là rất cần thiết nên
vấn ñề ñặt ra là ứng dụng như thế nào cho phù hợp nhằm phát huy tối ña tác
dụng hỗ trợ của công nghệ thông tin chứ không phải chỉ là sử dụng ñề thể
hiện sự ñổi mới về mặt hình thức trong giảng dạy. Hiện tại, các tiết dạy có
ứng dụng công nghệ thông tin không phải lúc nào cũng cho thấy hiệu quả cao
hơn so với cách thức dạy học truyền thống. Tuy nhiên, vẫn có nhiều tiết dạy
cho thấy hiệu quả rất tốt mà với phương pháp truyền thống không thể thực
hiện ñược như thế. Bài dạy góc nội tiếp là một ví dụ ñiển hình cho việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học toán hình học.
Trên ñây chỉ là những suy nghĩ chủ quan của bản thân, trên quan ñiểm
chung, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tất nhiên không là phương pháp
chung, còn tùy thuộc vào tài năng, nghệ thuật của mỗi người, ñòi hỏi trước
hết là phải có lòng yêu nghề, tâm huyết với nghề.
Chắc chắn còn nhiều vấn ñề mà chúng ta cần phải trao ñổi. Rất mong quí
ñồng nghiệp ñóng góp bổ sung, ñể chúng ta ngày càng ñược hoàn thiện hơn

trong sự nghiệp trồng người.
Tất cả vì học sinh thân yêu!
Long Kiến, tháng 11 năm 2011
Người Viết
Nguyễn Chí Dũng

×