Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

nghiên cứu về phân tích chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.39 MB, 130 trang )

PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN
Thị trường và các ĐCTC
2
LỢI ÍCH ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU
 Cổ tức
 Mệnh giá cổ phần gia tăng
 Quyền tham gia quản trị, kiểm soát công ty
Thị trường và các ĐCTC
3
LỢI ÍCH ĐẦU TƯ VÀO TRÁI PHIẾU
 Hưởng lãi cố định hàng năm
 Đối với trái phiếu chính phủ:miễn thuế thu nhập
 Đối với trái phiếu có thể chuyển đổi:Chênh lệch giữa giá trị thị
trường và mệnh giá
Thị trường và các ĐCTC
4
Ý NGHĨA PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN
 Lựa chọn thời điểm mua bán có lợi nhất
 Lựa chọn được loại chứng khoán cần mua bán
 Xác định giá mua bán chứng khoán hợp lý
Phân tích chứng khoán
 Phân tích cơ bản
 Phân tích kỹ thuật
Thị trường và các ĐCTC
6
Phân tích cơ bản
 Phân tích cơ bản: phân tích tất cả các yếu tố tác động tới giá chứng
khoán: phân tích nền kinh tế, ngành, công ty.
 Mục đích: đánh giá tình hình công ty > phát triển lâu dài, ổn định ?
 Điểm mạnh:
o Tốt cho đầu tư dài hạn thông qua phân tích xu thế nền kinh tế.


o Lựa chọn công ty tốt.
o Hiểu được các yếu tố chính tác động tới giá trị công ty/ngành.
Phân tích cơ bản
 Điểm yếu:
 Mất nhiều thời gian.
 Kỹ thuật định giá tuỳ thuộc nhóm ngành/công ty.
 Tính chủ quan (các giả định về tăng trưởng…)
 Các thông tin phân tích không đầy đủ và không chính xác (các
báo cáo tài chính).
Thị trường và các ĐCTC
8

6 điểm cơ bản khi PTCB

 Lĩnh vực kinh doanh
 Vốn và cơ cấu vốn
 Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát
 Chỉ số tài chính
 Sản phẩm, thương hiệu và hệ thống phân phối - dịch vụ
 Giao dịch của NĐT nước ngoài và các tổ chức lớn






Thị trường và các ĐCTC
9

Lĩnh vực kinh doanh


 Biết được lĩnh vực kinh doanh chính của công ty giúp
chúng ta có cái nhìn rõ nét hơn về những ảnh hưởng có
thể có tới doanh nghiệp như môi trường kinh tế vĩ mô,
luật pháp, thiên tai, đối thủ cạnh tranh


Thị trường và các ĐCTC
10

Vốn và cơ cấu vốn

 Quá trình tăng vốn của doanh nghiệp
 Cơ cấu sở hữu vốn
 Vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn, lợi nhuận
Thị trường và các ĐCTC
11

Hội đồng quản trị, Ban giám đốc,
Ban kiểm soát

 Hội đồng quản trị bao gồm những ai, tỷ lệ vốn góp của họ; chiến
lược đề ra có vì quyền lợi của cổ đông, liệu có sự phân biệt đối xử
giữa cổ đông tổ chức và cổ đông nhỏ lẻ.
 Số lượng cổ phiếu nắm giữ của thành viên Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc, Ban kiểm soát và những người liên quan: Nếu số lượng
nắm giữ cổ phiếu càng lớn thì rõ ràng là họ đều đặt niềm tin vào khả
năng tăng trưởng của cổ phiếu và đó là cổ phiếu tốt. Còn khi họ bán
ra với số lượng lớn thì đó là tín hiệu xấu.



Thị trường và các ĐCTC
12

Chỉ số tài chính

 Có những doanh nghiệp tỷ lệ nợ rất cao nhưng điều đó là bình
thường vì đó là đặc thù của ngành (như ngành xây dựng) hoặc có
những doanh nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/doanh thu rất thấp vì
họ hoạt động xuất nhập khẩu
 Cần so sánh các chỉ số đó với các doanh nghiệp khác cùng ngành và
mức bình quân của ngành để thấy rõ được ưu - nhược điểm của
doanh nghiệp.
 NĐT nên xây dựng cho mình bảng chỉ số tài chính cho các nhóm
ngành để từ đó có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn, so sánh chỉ số
của các nhóm ngành đó với mức bình quân toàn thị trường.


Thị trường và các ĐCTC
13

Sản phẩm, thương hiệu và hệ thống
phân phối - dịch vụ

 Doanh nghiệp có thương hiệu và sản phẩm uy tín trên thị trường,
cùng với hệ thống phân phối và dịch vụ tốt thì giá cổ phiếu của
doanh nghiệp thường ở mức cao hơn so với mặt bằng chung.
 Một số doanh nghiệp tạo dựng được uy tín trên thị trường trong và
ngoài nước, có những đối tác chiến lược thì giá cổ phiếu ổn định và
tăng trưởng bền vững hơn những doanh nghiệp nhỏ chưa gây dựng

được thương hiệu, uy tín cho riêng mình.


Thị trường và các ĐCTC
14

Giao dịch của NĐT nước ngoài và các tổ
chức lớn

 NĐT nước ngoài thường mua vào những cổ phiếu có tiềm năng tăng
trưởng trong dài hạn, và các tổ chức cũng như cá nhân trong nước
vẫn thường quan sát các động tĩnh của NĐT nước ngoài.
 Việc đầu tư ngắn hạn trên những cổ phiếu thuộc diện đầu tư dài hạn
đem lại cảm giác ít rủi ro hơn, nhất là khi cổ phiếu đó có các tổ chức
nước ngoài nắm giữ với khối lượng lớn và đang tiếp tục mua thêm.


Thị trường và các ĐCTC
15
Những vấn đề cần lưu ý trước khi quyết
định đầu tư
 Những rủi ro khi đầu tư vào một mã cổ phiếu cụ thể
 Thời điểm mua – bán
 Thời gian nắm giữ và lợi nhuận kỳ vọng
 Ước lượng thiệt hại lớn nhất có thể xảy ra và cách thức giảm thiểu rủi
ro (mua thêm để bình quân giá hay bán để cắt lỗ)
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản trong
Phân tích cơ bản
 Chỉ tiêu
 Kết quả hoạt động kinh doanh

 Hệ số khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng sinh lời
 Hệ số cơ cấu tài chính
 Các chỉ số về cổ phiếu









Thị trường và các ĐCTC
16
Thị trường và các ĐCTC
17
Chỉ tiêu


- Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và
được ghi vào điều lệ của công ty.

- Cổ phiếu đang lưu hành: là số lượng cổ phiếu của công
ty hiện đang lưu hành trên thị trường.

- Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã phát hành và được mua,
bán lại trên thị trường bởi chính tổ chức phát hành.



Thị trường và các ĐCTC
18
Kết quả hoạt động kinh doanh

- Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty
tính đến thời điểm lập báo cáo

- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở
hữu thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát
hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty.

- Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản
giảm trừ) công ty đạt được trong năm.

- Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế –
thuế thu nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm.


Hệ số khả năng thanh toán
 Hệ số thanh toán ngắn hạn
 Hệ số thanh toán nhanh

Thị trường và các ĐCTC
19

Hệ số thanh toán ngắn hạn

 Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động / Tổng nợ ngắn
hạn


- Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó
cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các
tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.

- Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung
bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác
nhau.


Thị trường và các ĐCTC
20
Thị trường và các ĐCTC
21

Hệ số thanh toán nhanh

 Hệ số thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho) /
Tổng nợ ngắn hạn

- Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc
thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động
khác về tiền mặt.

- Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của
ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá
an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán
hàng.



Thị trường và các ĐCTC
22

Hệ số khả năng sinh lời

 Hệ số tổng lợi nhuận
 Hệ số lợi nhuận ròng
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)




Thị trường và các ĐCTC
23

Hệ số tổng lợi nhuận

 Hệ số tổng lợi nhuận = (Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua)
/ Doanh số bán

- Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào
(vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.

- Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không
là đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của
các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối
thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong
việc kiểm soát các chi phí đầu vào.



Thị trường và các ĐCTC
24

Hệ số lợi nhuận ròng

 Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần

- Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau
thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao
thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.

- Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân 1 ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu
vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các
biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty
năm nay so với các năm khác.


Thị trường và các ĐCTC
25

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

 ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

- ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì
công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất
sử dụng tài sản của công ty.


- Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số
này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của
công ty.


×