Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ CỘNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng sau hơn
25 năm qua đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, đất nước đã có
những thay đổi căn bản: Chính trị ổn định; kinh tế phát triển; đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt; đối ngoại rộng mở; quốc phòng - an ninh được tăng cường;
thế và lực nước ta ngày càng mạnh. Đó là những nhân tố quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi để nước ta chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Để có được những thành tựu vĩ đại đó, một trong những nhân tố quyết
định thành công của sự nghiệp đổi mới đó là đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng
suốt, tài tình của Đảng. Trong đó, đường lối phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn,
phù hợp với thực tiễn thế giới và điều kiện đất nước là nhân tố quan trọng nhất.
Do vậy, để giúp các đồng chí nắm được những nội dung cơ bản trong
đường lối phát triển KT – XH của Đảng thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước,
hôm nay tôi giới thiệu với các đồng chí bài:
“ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC”
Căn cứ biên soạn bài giảng:
Giáo trình giáo dục chính trị (dùng cho đào tạo tiểu đội, khẩu đội trưởng),
Nxb QĐND, H. 2012.
1
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1. Quan điểm phát triển
Quan điểm là nội dung bao trùm, là cơ sở để đề ra những chính sách, mục
tiêu cụ thể.
Quan điểm phát triển KT – XH của Đảng ta hiện nay được xác định trong
Văn kiện Đại Hội XI là:
a) Phát triển nhanh, bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt.
- Vị trí: Đây là quan điểm cơ bản, xuyên suốt, được thể hiện trong toàn
bộ chiến lược phát triển KT-XH.
Trên thế giới, rất nhiều nước đang thực hiện quan điểm này.


Ở Việt nam, quan điểm phát triển bền vững đã được đề cập từ những đại
hội trước của Đảng, song đến Đại hội XI, quan điểm này được đặc biệt nhấn
mạnh và đặt lên hàng đầu.
- Nội dung quan điểm:
+ Phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh là hết sức cấp thiết.
* Phát triển nhanh là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của
sự vật với tốc độ nhanh: Hướng vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn với tốc độ nhanh hơn.
* Phát triển nhanh phải được thể hiện ở số lượng và theo chiều rộng.
Ví dụ: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 là 9%, năm 2011 ước
tính tăng 5,89% so với năm 2010; năm 2012 tăng 5,03%; năm 2013 tăng
5,42%
Thu nhập bình quân của người Việt Nam năm 2010 đạt 1200 USD, năm
2011 đạt 1.300 USD; 2012 đạt 1.540 USD; năm 2013 đạt 1.960 USD
+ Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng với những yêu cầu của hiện
tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.
* Bền vững về mặt xã hội: Xã hội công bằng, cuộc sống an bình.
* Bền vững kinh tế: Cân nhắc ảnh hưởng bây giờ hay sau này của hoạt
động, tăng trưởng sản xuất lên chất lượng cuộc sống.
2
* Phát triển kinh tế bền vững, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
ninh kinh tế. Chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.
* Bền vững là không bị khủng hoảng, hoặc bị ảnh hưởng từ khủng hoảng
* Phát triển bền vững là phát triển theo chiều sâu:
Ví dụ: Chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn giảm 2,3 lần năm
1999 xuống còn 2 lần năm 2008.
+ Mối quan hệ phát triển nhanh và bền vững. Phát triển bền vững là cơ sở
để phát triển nhanh, tạo nguồn lực phát triển bền vững.
* Đó là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại nhưng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.

* Phát triển kinh tế tri thức: nâng cao hàm lượng chất xám, hàm lượng trí
tuệ trong mỗi sản phẩm: không chỉ gia công, lắp ráp mà phải sáng tạo, chế tạo
* Phát triển bền vững phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân. Mục tiêu cuối cùng là vì nhân dân
* Phát triển kinh tế - xã hội bền vững phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Môi trường là vấn đề toàn cầu.
VD: Thực trạng bảo vệ môi trường ở VN. Các khu công nghiệp xả thải ra
môi trường: Vedan, ô nhiễm tại các làng nghề, rác sinh hoạt
+ Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong từng
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
* Phát triển nhanh và bền vững luôn luôn phải đi liền với nhau, nếu chỉ
tập trung vào phát triển nhanh không tập trung vào bền vững thì được một thời
gian sẽ dẫn tới nền kinh tế bị suy thoái và ngược lại.
* Nhanh và bền vững phải xuất phát từ quan điểm, đường lối, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch cụ thể, tỉ mỉ, chi tiết và có sự chỉ đạo chặt chẽ từ trên xuống dưới.
+ Trong tình hình hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển nhanh và bền
vững là yêu cầu xuyên suốt của tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, cả
trước mắt và lâu dài.
* Trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay, đây là quan điểm hết sức quan
trọng trong phát triển đất nước thời kỳ CNH, HĐH hiện nay.
3
* Không phát triển nhanh, bền vững dẫn tới lạc hậu, tụt hậu về kinh tế
b) Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Kiên trì và quyết liệt thực hiện đổi mới, đổi mới chính trị phải đồng bộ
với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp.
+ Kiên trì, kiên quyết thực hiện công cuộc đổi mới cả về chính trị và kinh tế.
Ví dụ: Khi đất nước có nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ; kinh tế
phát triển chậm như một số nước Trung đông, Thái lan, Việt Nam trước 1986…

+ Đổi mới chính trị phải từng bước, thận trọng tránh chệch hướng.
Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra: Kinh tế quyết định chính trị song chính trị
có vai trò tác động trở lại to lớn đối với kinh tế.
Ví dụ: Thực tiễn cách mạng Liên Xô; Việt Nam…
+ Đổi mới chính trị trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN, mở rộng dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương thúc
đẩy đổi mới toàn diện.
Ví dụ: Hiện nay đất nước ta thực hiện đổi mới nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng…
- Phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng nước Việt Nam XHCN dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, mỗi người dân, mỗi
ngành, nghề, các cơ quan ban ngành tích cực đổi mới, tin tưởng vào đường lối
đổi mới đất nước.
+ Hiệu quả của quá trình đổi mới phải được đánh giá trên cơ sở mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Khi đổi mới trên lĩnh vực gì cũng cần trên cơ sở nguyên tắc, quan điểm
của Đảng, mục tiêu đề ra.
c) Thực hành dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là
chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
- Con người: là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
4
- Phải bảo đảm quyền con người, quyền công dân và các điều kiện để mọi
người được phát triển toàn diện.
Ví dụ: Điều 3 hiến pháp 1992: “Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát
huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giầu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh…”
- Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm
chủ của mình. Nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng

tạo và bảo đảm đồng thuận cao trong xã hội, tạo động lực phát triển đất nước.
- Phát huy lợi thế dân số và con người Việt Nam, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, chăm lo lợi ích chính đáng và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của mọi người dân thực hiện công bằng xã hội.
d) Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công
nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Vì sao?
+ Quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
* QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất.
* LLSX là sự thống nhất giữa người lao động có kinh nghiệm, kỹ năng và
tri thức nhất định với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, tạo ra sức
sản xuất và năng lực chinh phục tự nhiên của con người.
+ Để đạt tới quá trình đó phải trải qua một quá trình phát triển kinh tế - xã
hội lâu dài.
Quan hệ sản xuất được cải biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
+ Trước mắt cần tháo gỡ mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
lực lượng sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ, huy động
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho sự phát triển.
* Phát triển các thành phần kinh tế gắn với các loại hình doanh nghiệp,
tăng cường tiềm lực và nâng cao hiệu quả của kinh tế Nhà nước.
5
* Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng
để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển.
* Hoàn chỉnh các loại thị trường, hoàn thiện cơ chế quản lý và phân phối,
bảo đảm công bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
e) Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội

nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng
cường quốc phòng an ninh
- Tăng cường tiềm lực kinh tế và sức mạnh tổng hợp của đất nước để chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả.
Vì sao?
+ Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định để tăng
cường tiềm lực kinh tế.
+ Đồng thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng
để phát triển nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
+ Phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước với nhiều thương hiệu
mạnh, có sức cạnh tranh cao để làm chủ thị trường trong nước, mở rộng thị
trường nước ngoài, góp phần đảm bảo độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Ví dụ: Việt Tiến; Hoàng Long; Ngân hàng ACB; Viettel …
+ Trong hội nhập quốc tế, luôn luôn chủ động, thích ứng với những thay
đổi của tình hình, đảm bảo hiệu quả và lợi ích quốc gia.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc
phòng an ninh.
Vì sao?
+ Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, nhưng cần đề cao cảnh giác,
chủ động đối phó với những tình huống phức tạp có thể xẩy ra.
+ Hiện nay vẫn còn những thế lực thù địch trong và ngoài nước mưu toan
phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
Quốc phòng an ninh không chỉ gồm việc bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ
mà còn bản đảm an ninh chính trị, an ninh xã hội, an ninh kinh tế, an ninh văn
hóa tư tưởng.
6
Ví dụ: An ninh chính trị: Lực lượng tiến hành là LLVT; an ninh xã hội là
lực lượng công an; an ninh kinh tế là lực lượng công an kinh tế, thị trường…
+ Phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường quốc phòng an ninh có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.

* Kinh tế phát triển tạo cơ sở để tăng cường quốc phòng an ninh.
* An ninh mạnh tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội
nhanh và bền vững.
Tóm lại: Cần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xã
hội và tăng cường quốc phòng an ninh là giải quyết và thực hiện tốt mối quan hệ
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo từng giai đoạn lịch
sử, trong từng ngành và từng địa phương.
2. Mục tiêu chiến lược phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng xác định:
“Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt nam trên trường quốc tế
được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”.
Biểu hiện cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Tỷ lệ đô thị hóa, các ngành công nghiệp nặng…
- Chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận. Trong thời
gian qua tình hình chính trị xã hội nước ta ổn định để phát triển kinh tế.
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt: GDP
đầu người năm 2010 đạt khoảng 1200 USD. Thu nhập bình quân đầu người 10
năm qua tăng khoảng 2,3 lần.
- Độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững.
- Vị thế của Việt nam trên trường quốc tế được nâng lên.
7
Năm 2007 183/190 nước bầu Việt Nam là ủy viên không thường trực hội
đồng bảo an liên hiệp quốc
Năm 2010 thực hiện tốt vai trò chủ tịch ASEAN
- Tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau

b) Các mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường.
- Về kinh tế
+ Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
* Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Ví dụ : Các khu công nghiệp phải có hệ thống sử lý nước thải…
* Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng
sang phát triển hợp lý cả chiều rộng và chiều sâu.
* Vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả.
* Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế.
+ Trọng tâm là cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị
trường ; tăng nhanh hàm lượng nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản
phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
+ Chỉ tiêu :
* Tổng sản phẩm trong nước ( GDP) bình quân : 7-8% năm.
* GDP năm 2020 đạt khoảng 2,2 lần so với năm 2010.
* GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt: 3.000 – 3.200 USD.
+ Bảo đảm kinh tế vĩ mô, xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả.
* Về công nghiệp
 Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP.
 Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 45% trong tổng số
giá trị sản xuất công nghiệp.
* Về nông nghiệp
 Tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm khoảng 15%
 Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả hền vững.
8
* Kết cấu hạ tầng
 Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45 %.

 Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50 %.
- Về văn hóa, xã hội.
+ Xây dựng xã hội đồng thuận, dân chủ, kỷ cương, công bằng, văn minh.
+ Chỉ tiêu đến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HĐI) đạt nhóm
trung bình cao của thế giới.
Ví dụ: Năm 2000: Chỉ số HĐI của Việt Nam: 0,683
Năm 2008: Chỉ số HĐI của Việt Nam: 0,733 xếp thứ 100/173
Năm 2011: 0,728 xếp 128/187
Năm 2012: 0,617 xếp 127/187
+ Tốc độ tăng dân số ổn định ở mức 1,1 %.
+ Tuổi thọ trung bình đạt 75 tuổi.
+ Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên
một vạn dân. Hiện nay (2013) là 63 triệu thẻ BHYT;
+ Lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao
động xã hội. Năm 2010, lao động qua đào tạo đạt 40%
+ Phúc lợi, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được đảm bảo.
+ Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng gấp khoảng 3,5 lần so với năm
2010.
+ Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục, y tế
đạt trình độ tiên tiến, hiện đại.
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gia đình tiến
bộ, hạnh phúc.
Con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng
tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật.
- Về môi trường
Cải thiện chất lượng môi trường. Bao gồm
9
+ Đến năm 2020, đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 45 %.

+ Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh.
+ 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ sạch hoặc
trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải.
Trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường.
+ Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất có
hệ thống xử lý nước thải tập trung.
+ Cải thiện và phục hồi môi trường các khu bị ô nhiễm nặng.
+ Hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động ứng phó cá hiệu quả với biến đổi
khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC.
1. Về cơ cấu ngành kinh tế
- Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng
cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp.
+ Phát triển nhanh những ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Trước hết
là những ngành sử dụng nhiều lao động như may mặc, da, giầy… và những
ngành chế biến nông sản, thủy sản.
+ Đi nhanh vào một số ngành có công nghệ cao. Nhất là công nghệ thông
tin điện tử, viễn thông, tự động hóa
Phát triển công nghiệp sản xuất phần mềm tin học thành ngành kinh tế có
tốc độ tăng trưởng vượt trội.
+ Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng.
Như sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế
và quốc phòng. Ví dụ: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất cơ bản, phân
bón vật liệu xây dựng…
Có bước đi hợp lý phù hợp với điều kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát
huy tốt hiệu quả kinh tế - xã hội.
10
Phát triển các cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết, kết hợp công

nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân dụng.
+ Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngành nghề đa dạng.
* Xây dựng và tái cơ cấu lại một số tập đoàn doanh nghiệp lớn hiệu quả
đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hóa, tăng tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp
gia công, lắp giáp.
* Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu
cầu xây dựng trong nước, có năng lực đấu thầu công trình xây dựng ở nước ngoài.
=> Như vậy: Cần phải cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh
tế kỹ thuật, vùng và giá trị mới, ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, sản phẩm có khẳ năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu
thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp
công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp dược ; phát triển mạnh công
nghiệp hỗ trợ ; chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn.
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững.
+ Vì sao?
* Nước ta, nông nghiệp vẫn chiếm bộ phận lớn trong kinh tế, là nguồn
cung cấp lương thực và nguyên liệu, là nguồn xuất khẩu quan trọng.
* Cần phải cải tạo và phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển
các ngành kinh tế khác.
+ Nội dung :
Phát triển mạnh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; đưa nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng cách đẩy mạnh thủy lợi hóa,
cơ giới hóa, điện khí hóa.
* Nông nghiệp
 Tranh thủ ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học
theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn, phù hợp với nhu cầu thị
trường và điều kiện sinh thái của từng vùng.
 Chú trọng cải tạo và sử dụng giống cây, con có năng xuất chất lượng
và giá trị cao.
Ví dụ: Bưởi năm doi, da xanh, cam hà giang

11
 Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, biên chế
để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản.
Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất, nguồn nước,
vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường.
 Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp, đổi mới cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được trên đưn vị diện tích.
 Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả
năng tiêu thụ, nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu.
 Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các vùng cây
công nghiệp.
Ví dụ: Cà phê, ca cao, cao su, chè, hạt điều, dừa, dâu tằm, bông…
Hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn với phát triển cơ sở
bảo quản và chế biến.
 Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm,
mở rộng phương pháp chăn nuôi công nghiệp, gắn với chế biến sản phẩm, tăng
tỷ trọng ngành chăn nuôi trong công nghiệp.
* Lâm nghiệp.
 Quy hoạch và có chính sách phát triển phù hợp các loại rừng : Rừng
sản xuất, rừng phòng họ, rừng đặc dụng với chất lượng rừng được nâng cao.
 Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát triển
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người nhận khoán
chăm sóc, bảo vệ rừng có cuộc sống ổn định.
 Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư
trồng rừng sản xuất ; gắn trồng rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến ngay
từ trong quy hoạch và dự án đầu tư ; nấy nguồn thu từ rừng để phát triển rừng và
làm giầu từ rừng.
* Ngư nghiệp
 Khai thác bền vững có hiệu quả nguồn lợi hải sản, gắn với bảo đảm
quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường phổ biến.

 Phát triển nuôi trồng thủ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản
phẩm có thế mạnh có giá trị cao.
12
Ví dụ : cá ba sa, nuôi tồm hùm
 Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi
 Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ sào sản xuất và chế
biến, nâng cao năng xuất, chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh
an toàn thực phẩm.
 Xây dựng ngành thủy sản Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2.Về cơ cấu vùng kinh tế
Việc hình thành và phát triển cơ cấu vùng kinh tế phải gắn với xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nên phải quan tâm phát triển
kinh tế - xã hội gắn với tăng cường quốc phòng an ninh nhất là các vùng biên
giới, hải đảo, tây nam, tây nguyên và phía tây của các tỉnh miền trung. Lựa chọn
địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để hình thành một số khu kinh tế
làm đầu tầu phát triển.
- Vùng đồng bằng
+ Phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
+ Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung trên cơ sở tổ chức lại
sản xuất nông nghiệp và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật.
+ Quy hoạch các vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa lớn, đẩy mạnh
thâm canh sản xuất lúa.
+ Hiện đại hóa công nghiệp bảo quản chế biến.
+ Phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất
nông nghiệp.
+ Phát triển các khi công nghiệp, các cụm, nhóm sản phẩm công nghiệp
và dịch vụ công nghệ cao, tiết kiệm đất gắn với các đô thị lớn để hình thành các
trung tâm kinh tế lớn của cả nước, có tầm cỡ khu vực, có vai trò dẫn dắt và tác
động lan tỏa đến sự phát triển các vùng khác.
- Vùng trung du miền núi

+ Phát triển mạnh sản xuất lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả và
chăn nuôi đại gia súc tạo thành cac vùng sản xuất hàng hóa tập trung, trước hết
là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
13
+ Bảo vệ và phát triển rừng.
+ Khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, thủy điện và khoáng sản ; xây
dựng hồ chứa nước và phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp thủy điện.
+ Khuyến khích phát triển CN và dich vụ có nhu cầu diện tích đất lớn.
+ Phát triển giao thông nông thôn, đẩy mạnh giảm nghèo, nâng cao đời
sống đồng bào các dân tộc thiểu số.
+ Đổi mới căn bản tổ chức quản lý nông, lâm trường quốc doanh.
+ Chú trọng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội tại các khu vực biên giới,
nhất là tại các cửa khẩu.
- Vùng biển, ven biển và hải đảo
+ Phát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển
của nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ
chủ quyền vùng biển.
+ Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, đóng tầu, chế biến thủy
sản chất lượng cao…
+ Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tạo thành các trung tâm kinh tế biển mạnh,
tạo thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng các dịch vụ, nhất là các ngành có
giá trị gia tăng cao như dịch vụ xuất, nhập khẩu, du lịch, dịch cụ nghề cá, dịch
vụ dầu khí, vận tải…
+ Phát triển cảng biển, dịch vụ cảng và vận tải biển; phát triển các đội tầu,
công nghiệp đóng mới và sửa chữa tầu biển…
+ Phát triển kinh tế đảo phù hợp với vị trí, tiềm năng và lợi thế của từng đảo.
+ Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo đảm nhu cầu của
đất nước và đời sống của diêm dân.
- Phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới

+ Đổi mới cơ chế chính sách, nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ
quy hoạch phát triển đô thị.
+ Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tâng đồng bộ, hiện
đại, thân thiện với môi trường.
14
+ Phát huy vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ của
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
+ Có chính sách để phát triển mạnh nhà ở cho nhân dân, nhất là cho các
đối tượng chính sách và người thu nhập thấp.
+ Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các
điểm dân cư.
+ Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường.
+ Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm
từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn
những nét đặc sắc của nông thôn Việt Nam.
+ Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
+ Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông
nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa , thu hút
nhiều lao động.
3. Về cơ cấu các thành phần kinh tế
Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, các thành phần kinh tế hoạt động tuân theo pháp
luật, đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, cùng với phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể dần trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Chế độ sở hữu
Hiện nay, ở nước ta có 3 chế độ sở hữu:
+
Sở hữu toàn dân: là hình thức sở hữu mà ở đó tài sản thuộc về toàn dân

do Nhà nước là đại diện đứng ra quản lý.
VD: Đất, rừng, tài nguyên khoáng sản…
15
Sở hữu toàn dân
Sở hữu tập thể
Sở hữu tư nhân
+
Sở hữu tập thể: Là hình thức sở hữu mà ở đó tài sản thuộc về những
người lao động tự nguyện đóng góp vào để tổ chức sản xuất, phân phối dưới sự
lãnh đạo của Nhà nước.
VD: HTX nông nghiệp, HTX vận tải, HTX cơ khí…
+
Sở hữu tư nhân: là hình thức sở hữu mà ở đó tài sản là của riêng cá nhân.
VD: Các doanh nghiệp tư nhân, sản xuất nông nghiệp của cá thể…
=> Sự tồn tại của 3 hình thức sở hữu là tất yếu khách quan trong giai
đoạn hiện nay.
Trước năm 1986, do nhận thức chưa đúng, chúng ta không thừa nhận sự tồn
tại của hình thức sở hữu tư nhân. Sau đổi mới, Đảng ta đã nhận thức đúng vai trò và
sự tồn tại khách quan của hình thức sở hữu này.
Nêu vấn đề:
(Đồng chí cho biết, đất ở của gia đình khi được cấp “Bìa đỏ” thì mảnh đất
đó là ai sở hữu, đó thuộc hình thức sở hữu nào?)
Trả lời: Đất ở là do nhà nước quản lý, thuộc hình thức sở hữu Nhà nước.
Nhà nước giao cho nhân dân sử dụng, do đó cấp “Giấy sử dụng đất”.
Trên cơ sở 3 hình thức sở hữu trên, hình thành nên các thành phần kinh tế khác nhau:
- Các thành phần kinh tế.
(So với Đại hội X, Đại hội XI xác định nền kinh tế nước ta hiện nay có 4
thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài)
Đại hội XI, Đảng ta xác định hiện nay nước ta có 4 thành phần kinh tế:

Kinh tế Nhà nước
4 thành phần kinh tế: Kinh tế tập thể
Kinh tế tư nhân
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
16
+ Các thành phần kinh tế hoạt động theo hiến pháp và pháp luật, là những
bộ phận hợp thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, bình đẳng trước
pháp luật, cùng hợp tác phát triển và cạnh tranh lành mạnh.
+ Trong 4 thành phần kinh tế, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Điểm mới của Đại Hội XI: Không xác định kinh tế nhà nước cùng kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng của kinh tế quốc dân; Vì trong 5 năm tới,
kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể chưa thể vươn lên đóng vai trò nền tảng.
Kinh tế tư nhân có vai trò nquan trọng, là động lực của nền kinh tế.
+ Vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước:
* Là lực lượng vất chất quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
* Chủ sở hữu lớn nhất
* Nắm giữ những ngành kinh tế then chốt: Điện, Dầu khí, Than, Ngân
Hàng nhà nước.
* Phát triển đồng bộ các loại thị trường: Thị trường vốn, thị trường bất
động sản, thị trường lao động, thị trường khoa học và công nghệ.
=> Hoàn thiện hệ thống chính sách, kết hợp chặt chẽ các mục tiêu, chính
sách kinh tế với các mục tiêu chính sách xã hội, thực hiện tốt tiến bộ, công bằng
xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể,
bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
KẾT LUẬN
Những quan điểm, mục tiêu và nội dung của đường lối chính sách phát
triển kinh tế xã hội của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã
cho thấy tính đúng đắn và sự phù hợp trong bối cảnh tình hình thế giới và điều
kiện cụ thể của VN. Những nội dung này cần được quán triệt và thực hiện ở mọi
cấp, mọi ngành, trong đó quân đội nhân dân có vai trò quan trọng. Mỗi quân

nhân cần nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình để góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, quan điểm trên.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
17
1. Trình bày quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước?
2. Trình bày nội dung chủ yếu phát triển KT – XH trong thời kỳ CNH,
HĐH đất nước?
18

×