Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

thực trạng hàng hóa trung quốc tại thị trường việt nam từ năm 2005 đến nay và một số giải pháp cho hàng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.92 KB, 13 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƢƠNG


BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HÀNG HÓA TRUNG QUỐC
TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HÀNG VIỆT



NGUYỄN THỊ ANH KIỀU
ĐỖ THỊ THU HẰNG



BIÊN HÒA, THÁNG 12/2013

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƢƠNG





BÁO CÁO


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC



ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG HÀNG HÓA TRUNG QUỐC
TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HÀNG VIỆT






Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ ANH KIỀU
ĐỖ THỊ THU HẰNG
Giảng viên hƣớng dẫn: GVC/ Th.S TRẦN THỊ MỸ HẠNH









BIÊN HÒA, 12/2013




THỰC TRẠNG HÀNG HÓA TRUNG QUỐC
TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HÀNG VIỆT

a, Nguyển Thị Anh Kiều b, Đỗ Thị Thu Hằng
Địa chỉ: Thị trấn Võ Xu, Huyện Đức Linh, Buôn tul B, xã EaWer,
Tỉnh Bình Thuận Huyện Buôn Đôn, Tỉnh Đăk Lăk
Email:
Tóm tắt:
Đề tài nghiên cứu về hàng hóa Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam giai
đoạn năm 2005 cho đến nay. Đề tài chúng em thuộc phạm vi kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu. Một thực tế hiện nay, hàng hóa Trung Quốc bên cạnh tác động tích cực
như: Giá rẻ, công nghệ phù hợp, phương thức thanh toán linh hoạt, thì có những
tác động tiêu cực đối với doanh nghiệp, đình đốn sản xuất, hàng hóa tồn kho, đặc
biệt ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng. Hàng hóa Trung Quốc tràn
ngập thị trường Việt Nam, nhập siêu từ Trung Quốc ngày càng gia tăng mạnh, giải
pháp nào cho hàng Việt ngay trên sân nhà. Có thể thấy, chúng em nghiên cứu đề tài
này xuất phát từ tính bức thiết của thực tiễn. Là giải quyết vấn đề thị trường cho
hàng hóa Việt Nam trước sự cạnh tranh gây gắt của hàng hóa nhập khẩu từ Trung
Quốc.
I. Đặt vấn đề
Nghiên cứu cơ sở lý luận giúp người tiêu dùng hiểu rõ hiện trạng hàng hóa
Trung Quốc tại thị trường Việt Nam từ năm 2005 trở lại đây. Đánh giá tình hình
nhập khẩu của hàng hóa Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 2005 trở lại đây.
Đưa ra những giải pháp giúp hàng hóa Việt Nam nâng cao chất lượng trên thị
trường.
Cung cấp một số lý luận để chứng minh và luận giải sự cần thiết trong việc
phải tăng cường các loại biện pháp mạnh và áp dụng hiệu quả trong hàng rào

thương mại.



II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: THỰC TRẠNG HÀNG HÓA CỦA TRUNG QUỐC
TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
1.1 Tình hình nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tại Việt Nam
1.1.1 Tình hình nhập khẩu hàng hóa tại thị trƣờng Việt Nam
Xét tới 6 tháng đầu năm 2013, về thị trường nhập khẩu hàng hóa thì Trung
Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt trên 17 tỷ USD, tăng 32%
so với cùng kỳ năm trước.
Trước tình hình đó, có nhiều cảnh báo cho rằng việc phụ thuộc quá lớn vào
một thị trường nhập khẩu nào đó sẽ gặp rất nhiều rủi ro.
1.1.2 Tình hình kinh tế thế giới và đánh giá thị phần hàng hóa Trung
Quốc tại thị trƣờng trong nƣớc
Nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc có kim ngạch vượt mức 1 tỷ
USD như sau: Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; Điện thoại các loại và linh kiện;
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Vải các loại; Sắt thép các loại.
1.2 Các nhóm hàng
1.2.1 Nhóm hàng thực phẩm tiêu dùng
Hàng rau quả; Hàng thủy sản; Bánh kẹo.






Biểu đồ 1.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng rau quả từ Trung Quốc năm 2009
“Nguồn: Tổng cục Hải quan”

Trong năm 2009, kim ngạch nhập khẩu hàng rau quả của Việt Nam từ thị
trường Trung Quốc đạt 169 tiệu USD, chiếm 60% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng
rau quả của cả nước.

0
5000
10000
15000
20000
25000



1.2.2 Nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng
Sản phẩm điện tử, máy vi tính và linh kiện; Sản phẩm nhựa; Gỗ và sản phẩm
gỗ; Dược phẩm và nguyên phụ liệu dược phẩm.
1.2.3 Nhóm hàng vật tƣ, máy móc, nguyên nhiên liệu
Máy móc, thiết bị phụ tùng; Sắt thép; Xăng dầu; Phân bón; Thuốc trừ sâu;
Linh kiện xe máy; Xơ, sợi.
1.3 Hệ thống cửa khẩu trên tuyến biên giới Việt - Trung
1.3.1 Cửa khẩu quốc tế
Cửa khẩu đường bộ Lào Cai, cửa khẩu đường sắt Lào Cai, cửa khẩu Hữu Nghị,
cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng và cửa khẩu Móng Cái.
1.3.2 Cửa khẩu quốc gia
Hiện nay, trên toàn tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc có 17 cửa
khẩu quốc gia, bao gồm 4 cửa khẩu đã mở: Ma Lù Thàng, Thanh Thủy, Trà Lĩnh,
Tà Lùng và 13 cửa khẩu sẽ chính thức mở khi có đủ điều kiện.
1.3.3 Cửa khẩu địa phƣơng
Hoàng Mô (Quảng Ninh) Đông Trung (Quảng Tây)
Chi Ma (Lạng Sơn) Ái Điểm (Quảng Tây)

Bình Nghi (Lạng Sơn) Bình Nhi (Quảng Tây)
1.4 Những nhận định, đánh giá xu hƣớng của hàng hóa Trung Quốc tại thị
trƣờng trong nƣớc
Các mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ tiếp tục chiếm giữ thị phần và cạnh
tranh gay gắt với hàng hóa sản xuất trong nước. Những mặt hàng máy móc, thiết bị
do Trung Quốc sản xuất phù hợp với trình độ khoa học công nghệ trong nước. Đồng
thời các mặt hàng tiêu dùng có mẫu mã đẹp, đa dạng phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng tại thị trường nội địa.






CHƢƠNG II: SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA HÀNG HÓA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1 Ảnh hƣởng tích cực
2.1.1 Cung cấp nhiều mặt hàng phục vụ cho sản xuất trong nƣớc
Với ưu thế giá rẻ, công nghệ tương đối hiện đại, phù hợp với sản xuất trong
nước nên máy móc, thiết bị, công nghệ do Trung Quốc sản xuất được nhiều doanh
nghiệp trong nước lựa chọn.
2.1.2 Cung cấp nhiều chủng loại hàng hóa với giá rẻ phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong nƣớc
Với ưu điểm là quy mô sản xuất lớn, khoảng cách địa lý gần nên việc nhập
khẩu hàng hóa trở nên thuận tiện, lưu thông một cách dễ dàng.
Trung Quốc đã kịp thời cung cấp nhiều mẫu mã, hàng hóa phong phú, giá cả
lại rẻ nên thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng.
2.1.3 Tạo áp lực cạnh tranh cho hàng hóa sản xuất trong nƣớc
Với nhiều ưu điểm, nhiều loại hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đã chiếm thị
phần tại thị trường nội địa, cạnh tranh với hàng trong nước. Do đó, buộc các doanh

nghiệp sản xuất trong nước phải liên tục cải tiến mẫu mã, giảm giá thành, tăng
cường xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy sản xuất, giữ vững thị phần để cạnh tranh
với hàng hóa nhập khẩu nói chung và hàng Trung Quốc nói riêng.
2.2 Ảnh hƣởng tiêu cực
2.2.1 Đối với nền kinh tế
Gây khó khăn cho tình hình sản xuất trong nƣớc
Hàng Trung Quốc giá rẻ đã chèn ép hàng hóa sản xuất trong nước, khiến hàng
trong nước không tiêu thụ được, tồn đọng hàng hóa, dẫn đến đình đốn sản xuất,
khiến một số doanh nghiệp rơi vào nguy cơ đóng cửa.
Giảm ngân sách thuế do buôn lậu và gian lận thƣơng mại
Theo báo cáo tổng hợp từ các đơn vị, trong 6 tháng đầu năm 2013, các lực
lượng chức năng đã kiểm tra, xử lý 2.156 vụ buôn bán, vận chuyển hàng lậu, hàng
cấm, hàng giả, bằng 108,12% so với cùng kỳ năm 2012. Trị giá hàng hóa tịch thu,



thu phạt hành chính và thu thuế đạt 34,157 tỷ đồng, bằng 117,34% so với cùng kỳ
năm 2012.
2.2.2 Đối doanh nghiệp trong nƣớc
Dưới góc độ kinh tế, hàng nhập lậu không chỉ làm méo mó thị trường mà còn
triệt tiêu động lực của các doanh nghiệp trong nước.
Trên thực tế thì hàng hóa của Trung Quốc, nếu nhập khẩu chính ngạch thì giá
vẫn đắt hơn hàng hóa Việt Nam cùng loại.
2.2.3 Đối với ngƣời tiêu dùng trong nƣớc
Sức khỏe
Tổng cục Giám sát chất lượng, kiểm nghiệm kiểm dịch Nhà nước Trung Quốc
(QSIQ) cho biết đã phát hiện thêm 31 nhãn hàng sữa bột có melamine, tương đương
vớới 11,7 % trong tổng số 265 nhãn hàng được kiểm tra tại Trung Quốc.
Đầu tháng 7 năm 2012, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã kiểm tra
nhiều mẫu rau, củ, quả nhập khẩu từ Trung Quốc. Tất cả đều có dư lượng thuốc bảo

vệ thực vật cao hơn tiêu chuẩn của Việt Nam.






Hình 2.1 Lê, táo đƣợc bọc hóa chất từ khi trái còn nhỏ cho đến lớn và chất bao
bọc táo đƣợc pha bằng nƣớc và thuốc trừ sâu
“Nguồn: Báo VT.NEWS, năm 2013”

Tâm lý tiêu dùng
Từ các cửa hàng đồ chơi trẻ em có xuất xứ từ Trung Quốc rất nhiều sản phẩm
mạng đậm chất bạo lực như: Các loại súng (bắn máu) là loại súng bắn đạn bung ra
các sản phẩm màu đỏ, súng bắn laser, bắn đạn nhựa, đao, kiếm nhựa.



Những đồ chơi không có tính giáo dục sẽ ảnh hưởng xấu đến suy nghĩ, tâm lý,
cách ứng xử của một số bộ phận thanh thiếu niên.
2.2.4 Một số vụ việc điển hình trên thế giới liên quan đến hàng hóa Trung
Quốc ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe ngƣời tiêu dùng
Trong tháng 9 năm 2008, xảy ra phát sinh vấn đề về bệnh thận do sữa bột trẻ
em nhiễm melamine gây ra, 6 trẻ em bị chết và 294.000 trẻ bị bệnh do công thức
sữa giả, trong đó 51.900 trẻ trong tình trạng phải nhập viện.
Tháng 3 năm 2010: Phát hiện 9610 kg rau có dư hàm lượng thuốc trừ sâu quá
mức đã được phát hiện ở Nam Ninh, là thành phố giáp với Việt Nam.
CHƢƠNG III: KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH LỰA CHỌN
CÁC MẶT HÀNG CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG TẠI
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA VÀ GIẢI PHÁP CHO HÀNG VIỆT

3.1 Khảo sát về tình hình lựa chọn các mặt hàng của ngƣời tiêu dùng tại Thành
phố Biên Hòa
Nay chúng em khảo sát tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng nhằm thống kê
sự lựa chọn các mặt hàng của người tiêu dùng tại Thành phố Biên Hòa. Hơn nữa
chất lượng của các mặt hàng này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu
dùng.
3.2 Giải pháp cho hàng Việt
3.2.1 Đối với Nhà Nƣớc
Chính sách xuất nhập khẩu, khẩn trương xây dựng hàng rào kỹ thuật, bên cạnh
đó xây dựng lực lượng Hải quan và Quản lý thị trường đủ mạnh.
Hoàn thiện chính sách quản lý vĩ mô khác như: Chính sách thuế xuất nhập
khẩu và chính sách tiền tệ - ngân hàng.
Xây dựng chính sách thương mại trong nước, tăng cường xúc tiến thương mại.
Nhà nước tăng cường triễn khai cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng
Việt” để năng cao chất lượng hàng hóa Việt Nam.



Cuộc vận động cần được quảng bá rộng rãi, mỗi chợ cần có những cửa hàng
chuyên bán hàng Việt Nam. Cần xử phạt thật nghiêm hàng giả, nhái hàng Việt Nam,
ngoài ra tổ chức các cuộc thi tìm hiểu hàng Việt Nam.
Đặc biệt nên chú trọng và nâng cao mức sống cho người dân, học hỏi những
kinh nghiệm giảm sử dụng hàng hóa giá rẻ từ Trung Quốc của một số quốc gia trên
thế giới.
3.2.2 Đối với doanh nghiệp
Giải pháp đầu tiên mà doanh nghiệp đề ra và thực hiện đó là quản lý chất
lượng của sản phẩm và giá cả là hai yếu tố có tầm quan trọng quyết định đến sức
tiêu thụ của hàng hóa.
Doanh nghiệp không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm trong
nước, tiết kiệm và giảm tối đa chi phí sản xuất để hạ thấp giá thành sản phẩm.

Áp dụng một số giải pháp như: Nguyên liệu sản xuất hạn chế dùng hàng nhập
khẩu, có thể dùng nguyên liệu là hàng nội, một số phụ kiện và linh kiện nếu có thể
tự sản xuất thì không nhất thiết phải nhập khẩu.
Đưa hàng Việt Nam về vùng sâu, vùng xa, cần có những phiên chợ hàng Việt
về các vùng nông thôn, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa để giới thiệu sản phẩm cho
mọi người.
Doanh nghiệp cần quảng bá hàng hóa Việt Nam tại các trường học, cần lập
diễn đàn trên báo chí để người tiêu dùng phản ảnh chất lượng hàng Việt.
Doanh nghiệp cần hạn chế quảng cáo hàng hóa nước ngoài trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Thường xuyên tập huấn cho nhân viên để phát huy tinh thần sáng tạo và tích
cực tuyên truyền, quãng bá rộng rãi hàng hóa Việt Nam đến người tiêu dùng.
3.2.3 Đối với ngƣời tiêu dùng
Người Việt Nam cần tin tưởng và tuyên truyền rộng rãi cho mọi người xung
quanh, để có cái nhìn tích cực về hàng hóa trong nước.
Ngoài ra, cha mẹ cần giải thích cho con hiểu ý nghĩa của việc dùng hàng Việt
Nam là thể hiện tinh thần dân tộc, lòng yêu nước.



Người tiêu dùng nên nâng cao tinh thần cảnh giác trước khi mua sản phẩm và
nên tin dùng hàng Việt. Đặc biệt là từ chối sử dụng hàng kém chất lượng, hàng nhái,
và hàng hóa không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
III. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các số liệu thống kê về số lượng hàng hóa của Trung Quốc nhập
khẩu vào Việt Nam từ năm 2005 trở lại đây. Tổng hợp, thống kê số liệu về hàng hóa
của Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam.
Thu thập thông tin từ người tiêu dùng, xử lý thông tin để đưa ra những nhận
định phục vụ cho việc nghiên cứu.
Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực đối với hàng hóa Việt Nam.

Khảo sát và lập bảng biểu đánh giá việc lựa chọn tiêu dùng của người Việt
Nam qua các mặt hàng tại Thành phố Biên Hòa nói riêng và Việt Nam nói chung.
IV. Kết quả
Trung Quốc chính thức trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt
Nam từ những năm 2005 trở lại đây.


Biểu đồ 5.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc vào Việt Nam năm
2005 – 2009
“Nguồn: Tổng cục Hải quan”








BẢNG 5.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH
TIÊU DÙNG CÁC MẶT HÀNG TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
STT
Mặt Hàng
Chọn Hàng Trung Quốc
Chọn Hàng Việt Nam
Số Phiếu
Tỷ Lệ
Số Phiếu
Tỷ Lệ
1
Ipad

71/100
71%
29/100
29%
2
Súp lơ
66/100
66%
34/100
34%
3
Gừng
52/100
52%
48/100
48%
4
Tủ lạnh
69/100
69%
31/100
31%
5
Bắp cải
61/100
61%
39/100
39%
6
Điện thoại

65/100
65%
45/100
45%
7
Hành
63/100
63%
37/100
37%
8
Xe máy
54/100
54%
46/100
46%
9
Nồi cơm
điện
51/100
51%
49/100
49%
10
Quýt
54/100
54%
46/100
46%
11

Nho
62/100
62%
38/100
38%
12
Vải Kaki
69/100
69%
31/100
31%
TỔNG CỘNG
61%
39%

V. KẾT LUẬN
Thông qua việc khảo sát có thể thấy 61% người tiêu dùng lựa chọn các mặt
hàng giá rẻ, phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Đó là những mặt hàng chủ
yếu có xuất xứ từ Trung Quốc. Còn lại 39% người tiêu dùng lựa chọn hàng nội.
Theo người dân, thời buổi giá cả thị trường, đồng tiền mất giá, trong khi
lương bổng thì không tăng nhiều, với đồng lương ít ỏi để trang trải cuộc sống hàng
ngày.




Biểu đồ 6.1 Tỉ lệ người tiêu dùng lựa chọn
39%
61%
VIỆT NAM

TRUNG QUỐC


Vì vậy hàng hóa Việt Nam nên thay đổi mình để phù hợp với sự lựa chọn
của người tiêu dùng trong nước và có thương hiệu riêng trên thị trường quốc tế. Bên
cạnh đó, đẩy lùi ưu thế của hàng ngoại, đặc biệt là hàng hóa Trung Quốc, nhằm góp
phần thúc đẩy kinh tế nước nhà.
Đề tài có ý nghĩa khoa học rõ ràng đối với ngành học kinh doanh xuất nhập
khẩu. Đồng thời, có ý nghĩa thực tiễn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong xu
thế cạnh tranh hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay.
VI. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài và có kiến thức như ngày hôm nay, đầu tiên chúng em
xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu cùng toàn thể Thầy Cô Khoa Đông
Phương - Trường Đại Học Lạc Hồng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức
cũng như những kinh nghiệm quý báu. Chúng em xin gửi những lời tri ân sâu sắc
đến Cô GVC/Th.S Trần Thị Mỹ Hạnh, người Cô đã tận tình hướng dẫn và quan
tâm, động viên chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù chúng em đã cố gắng hoàn thành tốt đề tài nhưng cũng không thể
tránh khỏi những sai sót nhất định, rất mong được sự thông cảm và chia sẻ cùng
quý Thầy Cô và bạn bè. Chúng em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành đạt tới tất
cả quý Thầy Cô cùng các bạn.



VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Sách tham khảo
[1] Tổng cục Thống kê, “Niêm giám thống kê tóm tắt”, 2009.
[2] Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị
trường EU.
[3] Tổng cục Thống kê, “Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy

sản”, 2006.
B. Báo
[1] Giáo dục Việt Nam (2013), “Trung Quốc bọc túi tẩm thuốc sâu cho táo từ trên
cây”, Báo VT.NEWS, tr. 38.
[2] Hồng Hà (2013), “Lào Cai bắt bốn vụ vận chuyển hơn nửa tấn xúc xích và chả
cá nhập lậu”, Báo Tài nguyên & Môi trường, số 81/GP-TTĐT, tr. 31.
[3] Phạm Huyền (2013), “Vẫn có súng ở chợ đồ chơi Trung thu”, Việt Báo, tr. 36.
C. Tài liệu internet
[1] Anh Thi (2013), Rau Trung Quốc tràn ngập thị trường Hà Nội: Ai bảo vệ người
tiêu dùng, Tạp chí tin 247.com, truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013,
< />_nguoi_tieu_dung-1-21347678.html> .
[2] Thông tin Thương mại (2013), Nhập khẩu xơ tăng thấp trong nửa đầu năm 2013,
Báo Maruni, truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013, < />bao-chi/nhap-khau-xo-tang-thap-trong-nua-dau-nam-2013>.

XÁC NHẬN CỦA CỐ VẤN KHOA HỌC SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)



×