Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng và một số giải pháp cho công tác BTTH, tái định cư GPMB nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng trung tâm thể dục thể thao quận Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.94 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LờI NóI ĐầU
Đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
con ngời. Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhng mục
đích sử dụng của đất đai trong các lĩnh vực khác nhau luôn có sự thay đổi. Hiện
nay, xu thế phát triển của nền chung là kinh tế thị trờng, mở rộng và phát triển
hệ thống CSHT phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế cũng nh chính trị- xã hội
của đất nớc.
Cùng xu thế phát triển đó, Đảng và Nhà nớc ta đang thực hiện CNH-HĐH
đất nớc thực hiện nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc và quá trình
đô thị hoá cũng diễn ra nhanh chóng.
Theo thống kê, Việt Nam đợc xếp vào một trong những nớc đang phát
triển và có tỷ lệ dân số đô thị thấp trên thế giới, có khoảng 20% dân số chính
thức sống ở các đô thị.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây quá trình đô thị hoá tăng nhanh
kéo theo sự di dân vào đô thị diễn ra mạnh gây ra một sức ép lớn đối với kinh
tế xã hội đô thị và hệ thống CSHT phục vụ cho phát triển kinh tế đô thị nói
chung và đời sống kinh tế, văn hoá, tinh thần nói riêng của c dân đô thị.
Cho nên, những vấn đề còn tồn tại ở phần lớn các đô thị là hệ thống
CSHT phục vụ cho phát triển đô thị còn thiếu, còn yếu kém không phục vụ kịp
thời nhu cầu của dân số đô thị, quy hoạch không gian đô thị còn cha hợp lý
nhiều công trình xây dựng còn bừa bãi không theo quy hoạch cần quy hoạch lại
trong khi diện tích đất đô thị còn có hạn. Chính vì vậy, vấn đề đáp ứng nhu cầu
xây dựng phát triển hệ thống CSHT phục vụ phát triển kinh tế xã hội của cả nớc
nói chung và đô thị nói riêng là vấn đề phải làm và đợc quan tâm.
Để thực hiện đợc điều đó vấn đề GPMB lấy địa bàn xây dựng công trình
CSHT là nhiệm vụ hàng đầù cần làm là khâu đầu tiên quan trọng của các dự
án đầu t.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh chúng ta đã thấy, trong thời gian vừa qua vấn đề GPMB để thực hiện


các dự án đầu t xây dựng CSHT luôn là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, phức
tạp, vì nó liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều đối tợng khác nhau, có liên
quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Muốn vấn đề GPMB thuận buồm xuôi gió
tiến hành các dự án phát triển nhanh, đúng tiến độ đảm bảo công bằng cho
những ngời dân bị thu hồi đất trong vùng quy hoạch có chính sách bồi thờng
hợp lý đem lại lợi ích cho cả Nhà nớc, chủ đầu t và những ngời bị thu hồi đất thì
công tác cấp thiết, rất quan trọng cần đợc quan tâm thực hiện đó là: bồi thờng
thiệt hại(BTTH), tái định c GPMB khi Nhà nớc thu hồi đất thực hiện dự án.
Với địa bàn Quận Hai Bà Trng trong thời gian vừa qua đã đợc Nhà nớc
quan tâm thực hiện rất nhiều dự án đầu t xây dựng CSHT, phát triển kinh tế xã
hội không chỉ trên địa bàn Quận mà phục vụ phát triển kinh tế xã hội của toàn
thành phố Hà Nội.
Và vấn đề GPMB trên địa bàn hiện nay cũng không phải kém sự bức xúc,
nhạy cảm, phức tạp và không đơn giản chút nào ở công tác BTTH, tái định c
GPMB của các dự án. Một trong những dự án cha hoàn thành GPMB trên địa
bàn mà dần đến dự án xây dựng cha xong không kịp tiến độ đã dự toán bởi
chính công tác BTTH, tái định c GPMB đó là dự án: Xây dựng Trung tâm Thể
dục Thể thao Quận Hai Bà Trng. Và do tính cấp bách, thời sự, bức xúc của công
tác BTTH, tái định c GPMB của dự án này mà em đã chọn đề tài: Thực trạng
và một số giải pháp cho công tác BTTH, tái định c GPMB nhằm đẩy nhanh tiền
độ thực hiện dự án xây dựng Trung tâm Thể dục Thể thao Quận Hai Bà Trng.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hớng dẫn tận tình của
cán bộ Cục Quản lý Công sản và các thầy cô đặc biệt là PGS.TS.Ngô Đức Cát
đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
+ Mục đích nghiên cứu: Nâng cao hiểu biết về công tác BTTH, tái định c
GPMB thông qua hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung nhất, khái quát nhất
của công tác này đến nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác.
Từ sự kết hợp giữa lý luận và thực tế của công tác tìm ra nguyên nhân của
những tồn tại, bất cập trong công tác và những điều đã làm đợc và cha làm đợc
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mà đa ra một số giải pháp-kiến nghị phần nào đóng góp hoàn thiện công tác
BTTH, tái định c GPMB, để khắc phục những tồn tại, bất cập của công tác này.
+ Phạm vi nghiên cứu: Dự án đầu t xây dựng Trung tâm Thể dục Thể
thao Quận Hai Bà Trng.
+ Đối tợng nghiên cứu: Là cái đã làm đợc và cha làm đợc của công tác
BTTH, tái định c GPMB của dự án.
+ Phơng pháp nghiên cứu: Phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng trong quá
trình nghiên cứu gồm:
Phơng pháp thu thập xử lý thông tin.
Phơng pháp duy vật biện chứng.
Phơng pháp duy vật lịch sử.
Phơng pháp thống kê.
Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì chuyên đề gồm
ba chơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác BTTH, tái định c GPMB.
Chơng II: Thực trạng công tác BTTH, tái định c GPMB của dự án đầu t xây
dựng Trung tâm Thể dục Thể thao Quận Hai Bà Trng.
Chơng III: Một số giải pháp- kiến nghị.
Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác BTTH, tái
định c gpmb
I. Sự cần thiết của công tác BTTH, GPMB.
1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.Khái niệm GPMB.
GPMB là một khái niệm suy rộng của công tác thu hồi đất phục vụ quốc
phòng, an ninh và các dự án phát triển kinh tế xã hội bao gồm các công đoạn: từ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bồi thờng cho các đối tợng sử dụng đất, giải toả các công trình trên đất, di

chuyển các hộ dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ trợ cho ngời bị
thu hồi đất tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập ổn định đời sống.
1.2. Khái niệm BTTH.
Là sự thay thế các tài sản bị mất bằng hiện vật hoặc bằng tiền theo giá trị
của tài sản đã mất.
1.3. Khái niệm tái định c.
Là biện pháp nhằm ổn định khôi phục đời sống cho các hộ bị ảnh hởng bởi
dự án, khi mà đất định c cũ bị thu hồi hết hoặc thu hồi không hết, mảnh còn lại
không đủ điều kiện để ở lại nơi cũ, phải di chuyển đến nơi ở mới, dới các hình
thức: Tập trung, phân tán và tự nguyện di chuyển.
2. Sự cần thiết của công tác GPMB.
Trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc, việc xây dựng CSHT tế kĩ thuật nh:
hệ thống cấp thoát nớc, hệ thống giao thông, hệ thống tải điện; cơ sở hạ tầng xã
hội nh: Bệnh viện, trờng học, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao; cơ sở sản
xuất nh: khu công nghiệp, khu chế xuất, mở rộng và hình thành các đô thị mới,
tổ chức và sắp xếp lại đời sống dân c là một điều tất yếu phải làm phục vụ cho
quá trình phát triển.
Chính vì vậy, trong mọi giai đoạn việc phải GPMB để xây dựng các công
trình là không thể tránh khỏi. Hiện nay, với nhịp độ phát triển của nớc ta ngày
càng lớn thì đòi hỏi sự trang bị hệ thống CSHT phục vụ cho sự phát triển càng
nhiều và nhu cầu GPMB là ngày càng cao và mang tính cấp bách.
Công tác BTTH, tái định c GPMB lại càng là điều kiện tiên quyết, giữ vai
trò quan trọng để có thể đẩy nhanh tiến độ thi công công trình hay tác cửa
ngõ phải vợt qua của hầu hết các dự án trớc khi bớc vào thi công. Việc nhanh
hay chậm của công tác này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến tiến độ triển khai và hiệu
quả của dự án.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể nói một cách khách quan rằng GPMB là một vấn đề cần làm vì nó
cần cho sự phát triển và là yếu tố quyết định cho quá trình CNH- HĐH đất nớc.

Nớc ta trong quá trình phát triển, chiến lợc và đờng lối của Đảng và Nhà n-
ớc đã đề ra trong các văn kiện là xu hớng phát triển nền klinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, giao thông,
du lịch Từ đó việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang các
ngành khác đang diễn ra và ngày một sôi động và mạnh mẽ.
Xong để thực hiện đợc điều đó thì rất khó khăn và phức tạp ở vấn đề GPMB. Vì
tồn tại nhiều mâu thuẫn, khúc mắc trong chính tình hình quản lý và sử dụng đất
đai. ở đô thị với quá trình đô thị hoá xẩy ra nhiều hiện tợng di dân vào đô thị
quá đông, cùng sụ thiếu hiểu biết về chính sách pháp luật nói chung và chính
sách pháp luật về đất đai nói riêng mà dẫn đến nhiều hiện tợng tiêu cực nh: sử
dụng đất đai không đúng mục đích đã quy định, mua bán đất đai trái với quy
định của pháp luật và từ đó mà dẫn đến quy hoạch không gian đô thị không
hợp lý. Cho nên vấn đề GPMB để quy hoạch lại đô thị một cách hợp lý và có
hiệu quả là một vấn đề cấp bách phải làm.
Tóm lại, GPMB là một vấn đề tất yếu phải làm để xây thực hiện các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch phát triển kinh tế cả nớc nói chung và
đô thị nói riêng. Từ đó khuyến khích kêu gọi vốn đầu t trong và ngoài nớc, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc.
* Yêu cầu của công tác GPMB.
- Phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia, lợi ích của các tổ chức hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất.
Thực tế hiện nay cho thấy vấn đề GPMB khi Nhà nớc thu hồi đất là một vấn đề
thời sự, cấp bách và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cấp,
nhiều ngành cho nên nếu không giải quyết đảm bảo quyền lợi của của tất cả
những chủ thể có liên quan, cả ngời sử dụng lẫn Nhà nớc và đặc biệt là quyền
lợi của những ngời sử dụng đất thì sẽ dẫn đến nhiều thắc mắc, khiếu kiện và
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

không chịu thực hiện theo kế hoạch di dời GPMB và sẽ làm chậm tiến độ và
hiệu quả của dự án.
- - GPMB phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể của từng địa phơng
cũng nh của đất nớc trong từng thời kỳ mục đích là đảm bảo sử dụng đất đai
một cách tiết kiệm, có hiệu quả, khai thác một cách triệt để tiềm năng đất đai
nhằm phát triển kinh tế xã hội.
- - GPMB luôn đi liền với bảo vệ môi trờng và tránh tình trạng giải toả bừa bãi
dẫn đến đất để hoang không sử dụng đến đợc.
II. Một số vấn đề về công tác BTTH, tái định c khi Nhà nớc thu hồi đất
1. Các chính sách quy định về BTTH, tái định c.
* Trớc hiến pháp 1980, trong điều kiện đa sở hữu về đất đai, chính sách
BTTH, tái định c của Việt Nam đợc quy định tại:
- Nghị định số 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tớng Chính Phủ quy
định thể lệ tạm thời về trơng dụng ruộng đất.
- Thông t số 1792- TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tớng Chính phủ quy
định một số điểm tạm thời về bồi thờng nhà cửa, đất dai, cây cối lâu năm, các
hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố, theo
nguyên tắc đền bù, phải đảm bảo thoả đáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và
nhân dân.
* Tại hiến pháp 1980 Nhà nớc xác định quyền sở hữu duy nhất và tuyệt
đối về đất đai. Tức đất đai thuộc sở hữu Nhà nớc và do Nhà nớc thống nhất quản
lý.
Hội đồng Bộ trởng đã ban hành Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990
quy định về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng khi
chuyển sang mục đích khác.
* 1992 đến nay, nhu cầu sử dụng đất cho phát triển hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật ngày càng tăng lên, cùng sự đòi hỏi khách quan phải trao quyền cho ngời
sử dụng đất trong điều kiện phát triển phát triển nền kinh tế thị trờng; công cuộc
đổi mới ở Việt Nam đã tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu t trong nớc và ngoài
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc. Hiến pháp 1992 một lần nữa khẳng định sở hữu toàn dân về đất đai và mở
rộng quyền cho ngời sử dụng đất: Quyền chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp, góp vốn liên doanh và Nhà n ớc có thể trng mua, trng dụng
tài sản theo giá thị trờng ( điều 23 ). Đồng thời theo quy định của luật đất đai
năm 1993, Nhà nớc thực hiện giao đất, cho thuê đất sử dụng lâu dài cho ngời
dân. Tuỳ theo hình thức giao hay cho thuê mà ngời sử dụng có các quyền cụ
thể. Và khi thu hồi đất để phát triển hạ tầng kinh tế, kỹ thuật thì Nhà nớc phải
có những chính sách BTTH, tái định c để đảm bảo lợi ích kinh tế cho ngời sử
dụng đất.
- Nghị đinh số 90/CP ngày 17/8/1994 do Chính phủ ban hành về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích kinh tế, lợi ích quốc gia.
Nghị định này ra đời đã đáp ứng ứng những đòi hỏi của thực tiễn đất đai
sau 8 năm đổi mới ( 1986 1994 ), là hành lang pháp lý để thực hiện thu hồi
đất cho nhiều dự án xây dựng mới, cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách này đã xuất hiện những tồn tại,
vớng mắc nh:
+ Phạm vi áp dụng cha bao hàm hết các trờng hợp thu hồi đất.
+ Cha quy định cụ thể các điều kiện đền bù thiệt hại về đất.
+ Tính giá đất đền bù do UBND cấp tỉnh ban hành kèm theo khung giá
Chính phủ còn thấp so với giá chuyển nhợng thực tế.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 đợc ban hành thay thế cho
90/CP đáp ứng đòi hỏi thực tế.
- Thông t 145/1998/TT-BTC ngày 4/11/1998 do BTC đã ban hành để hớng
dẫn thực hiện NĐ22/1998/NĐ-CP.
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 quy định về khung giá các loại đất.
- Nghị định 17/CP ngày 21/3/1998 về sửa đổi bổ sung khoản 2 điều 4 của
NĐ87/CP.
- Quyết định 302/TTg ngày 13/5/1996 điều chỉnh hệ số K.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- QuyÕt ®Þnh 3519/Q§-UB ngµy 12/9/1997 vÒ viÖc ban hµnh quy ®Þnh
NghÞ ®Þnh sè 87/CP vÒ khung gi¸ c¸c lo¹i ®Êt trªn ®Þa bµn thµnh phè Hµ Néi.
- QuyÕt ®Þnh sè 20/1998/Q§-UB ngµy 30/6/1998 cña Uû ban nh©n d©n
thµnh phè Hµ Néi quy ®Þnh viÖc thùc hiÖn nghÞ ®Þnh sè 22/1998/N§-CP.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1 Đền bù thiệt hại về đất
* Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất
Khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại điều 1
của Nghị định này, tuỳ từng trờng hợp cụ thể, ngời có đất bị thu hồi đợc đền bù
bằng tiền, bằng đất hoặc bằng nhà. Khi thực hiện đền bù bằng đất hoặc bằng
nhà ở mà có chênh lệch về diện tích hoặc giá trị thì phần chênh lệch đợc giải
quyết theo quy định của điều 9, 10, 11 của NĐ 22/CP.
* Điều kiện để đợc đền bù thiệt hại về đất.
Ngời bị Nhà nớc thu hồi đất đợc đền bù thiệt hại phải có một trong các
điều kiện sau đây ( điều 6/NĐ22/CP ).
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
- Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có giấy tờ chuyển nhợng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Có giấy tờ thanh lý, hoá giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nớc cùng với
nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc Quyết định giao
nhà hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nớc của cơ quan Nhà n-
ớc có thẩm quyền.
- Bản án có hiệu lực thi hành của toà án nhân dân về giải quyết tranh chấp
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai;

- Trờng hợp không có các giấy tờ quy định tại các khoản trên, ngời bị thu
hồi đất đợc đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh đợc đất bị thu hồi là
đất đã đợc sử dụng ổn định trớc ngày 15/10/1993 thuộc một trong các trờng hợp
sau:
+ Đất đã sử dụng ổn định trớc ngày 08/01/1998 đợc UBND xã, ph-
ờng, thị trấn xác nhận.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính
phủ Cách mạng Lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nớc Cộng hoà
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà ngời đợc giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó
đến ngày bị thu hồi đất.
+Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho ngời sử dụng đất, mà ngời đó vẫn sử dụng liên tục từ khi đợc cấp đến ngày
đất bị thu hồi.
+Có giấy tờ mua, bán đất trớc ngày 18/12/1980 hoặc có giấy tờ
chuyển nhợng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18/12/1980 đến ngày
15/10/1993 của ngời sử dụng đất hợp pháp đợc UBND xã phờng, thị trấn xác
nhận.
+Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng
đất từ trớc ngày 15/10/1993.
+Có giấy chứng nhân quyền sử dụng đất tạm thời do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng cấp hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, Sở Địa chính cấp thao uỷ quyền của UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng hoặc có tên trong Sở Địa chính nay vẫn tiếp tục sử dụng.
- Ngời nhận chuyển nhợng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng
đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của ngời sử dụng thuộc
đối tợng có có đủ một trong các điều kiện quy định ở các khoản ở trên của điều
này nhng cha làm thủ tục sang tên trớc bạ.

- Ngời tự khai hoang đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối trớc ngày 15/10/1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu
hồi đất, không có tranh chấp và làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nớc.
* Ngời không đợc đền bù thiệt hại về đất.
Ngời bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định tại
Điều 6 của NĐ22/CP hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch đợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công
trình, ngời chiếm đất trái phép, thì khi Nhà nớc thu hồi đất không đợc đền bù
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiệt hại về đất. Trong trờng hợp xét thấy cần hỗ trợ thì UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ơng xem xét quyết định đối với từng trờng hợp cụ thể.
* Giá đất để tính đền bù thiệt hai
Giá đất để tính đền bù thiệt hại do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính
Vật giá, có sự tham gia của các ngành có liên quan.
Giá đất để tính đền bù thiệt hại đợc xác định trên cơ sở giá đất của địa ph-
ơng ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm bảo giá đất
tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhợng quyền sử dụng
đất ở địa phơng.
Bộ tài chính hớng dẫn phơng pháp xác định hệ số K sau khi có ý kiến của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chính,
Ban Vật giá Chính phủ.
* Hệ số K:
1. Khái niệm: Là hệ số quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh
lợi hoặc giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất thực tế với giá do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng ( sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh ) quy
định.
Hệ số K có thể lớn hơn 1 hoặc nhỏ hơn 1 tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa
giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định với khả năng sinh lợi hoặc giá đất thực tế

chuyển nhợng quyền sử dụng đất.
2. Căn cứ xác định hệ số K:
Hệ số K để xác định giá đất tính đền bù thiệt hại do Chủ tịch UBND
cấp tỉnh quyết định cho từng dự án theo đề nghị của giám đốc Sở Tài chính
Vật giá có sự tham gia của các ngành liên quan; căn cứ để xác định bao gồm:
+ Giá các loại đất do UBND cấp tỉnh quy định căn cứ vào khung
giá các loại đất ban hành theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính
phủ đợc hớng dẫn tại Thông t liên bộ số 94 TT/LB ngày 14/11/1994 của Bộ Tài
chính Bộ Xây dựng Tổng cục Địa chính Ban Vật giá Chính phủ đã bao
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàm hệ số K quy định trong Nghị định số 17/1998/NĐ-CP ngày 21/3/1998 của
Chính phủ và Quyết định số 302/TTg ngày 13/5/1996 của Thủ tớng Chính phủ.
+ Giá đất tính theo khả năng sinh lợi hoặc giá chuyển nhợng
quyền sử dụng đất thực tế là giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất trung bình ở
từng vị trí, từng loại đờng phố đối với đất đô thị, ở từng hạng đất của từng xã
đối với đất nông nghiệp và đất khu dân c nông thôn tại thời đIểm thu hồi đất ở
địa phơng.
Trong trờng hợp khả năng sinh lợi của đất và giá chuyển quyền sử dụng
đất ổn định (biến động trong phạm vi dới 15%) thì UBND cấp tỉnh có thể quy
định hệ số K một lần để áp dụng tính đền bù thiệt hại cho nhiều dự án trong
khoảng thời gian ổn định đó.
3. Phơng pháp xác định hệ số K để định giá đất tính đền bù thiệt hại.
+ Hệ số K đợc xác định theo quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả
năng sinh lợi với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
Bớc 1: Xác định giá trị sản lợng, chi phí và thu nhập.
Giá trị sản lợng để xác định giá đất đền bù đất nông nghiệp, lâm nghiệp,
đất làm muối, đất có mặt nớc nuôI trồng thuỷ sản là giá trị sản lợng trung bình
thu đợc trong năm trên một đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất trong
điều kiện sản xuất bình thờng và khả năng canh tác trung bình ở địa phơng.

Chi phí hợp lý là toàn bộ chi phí vật chất và chi phí về lao động tính
thành tiền cho đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất, tính theo mức chi
phí trung bình ở địa phơng tại thời đIểm đền bù. Chi phí hợp lý cụ thể của từng
loại đất của mỗi loại cây trồng và đất làm muối do Sở Tài chính Vật giá trình
UBND cáp tỉnh quyết định để làm căn cứ xác định giá đất theo khả năng sinh
lợi.
Thu nhập la hiệu số giữa giá trị sản lợng trung bình thu đợc trong năm
với chi phí hợp lý trên cùng một đơn vị diện tích nhất định của từng hạng đất.
Giá nông sản, lâm sản, thuỷ sản, giá các chi phí vật chất và chi phí lao
động để xác định giá trị sản lợng, chi phí và thu nhập là giá trung bình của nông
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản, lâm sản, thuỷ sản, các chi phí vật chất, chi phí lao động ở thị trờng địa ph-
ơng tại thời đIểm xác định hệ số K.
Bớc 2: Xác định giá đất theo khả năng sinh lợi.
Thu nhập
Giá trị theo =
khả năng sinh lợi Lãi suất tiền gửi Ngân hàng
Nhà nớc ( % năm ) không kì hạn
Bớc 3: Xác định hệ số K để định giá đất đền bù thiệt hại.
Giá đất theo khả năng sinh lợi
Hệ số K =
Giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
theo khung giá đất do Chính phủ quy định
Ví dụ: Tại xã A, 1 ha đất nông nghiệp hạng I, mỗi năm có 3 vụ (chiêm
xuân, mùa, đông). Có các số liệu điều tra nh sau:
- Sản lợng lơng thục, rau, đậu quy thóc 18 tấn;
- Giá thóc 2000 đồng/1 kg;
- Chi phí hợp lý = 60%;
- Giá 1 ha đất nông nghiệp hạng I do UBND cấp tỉnh quy định là

193.000.000 đồng;
- Lãi xuất tiền gửi Ngân hàng Nhà nớc không kì hạn = 0,5%/ tháng ( 6%
năm );
Xác định hệ số K để xác định giá đền bù cho 1 ha đất nông nghiệp hạng I
nh sau:
Bớc 1: Xác định giá trị sản lợng, chi phí hợp lý và thu nhập.
- Giá trị sản lợng = 18 tấn * 2000 đ/kg = 36.000.000 đồng
- Chi phí hợp lý = 18 tấn * 60% * 2000 đ/kg = 21.600.000 đồng
- Thu nhập = giá trị sản lợng chi phí hợp lý
= 36.000.000 21.600.000 = 14.400.000 đồng
Bớc 2: Xác định giá đất tính theo khả năng sinh lợi:
14.400.000đ
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
= 240.000.000 đồng
6%
Bớc 3: Xác định hệ số K để định giá đền bù thiệt hại:
240.000.000 đồng
Hệ số K = = 1,2
193.000.000 đồng
Vậy hệ số K của giá đất nông nghiệp hạng 1 là 1,2.
+ Hệ số K đợc xác định theo quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển quyền sử
dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
Bớc 1: Thu thập và xử lý thông tin, số liệu:
- Thu thập giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phơng;
- Lập biểu tổng hợp phản ánh giá đất chuyển nhợng thực tế, sắp xếp theo
thời gian và địa bàn
Bớc 2: Xác định giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất thực tế của đất bị
thu hồi.
- Đối với đất đô thị, phải so sánh: loại đờng phố, đIều kiện cơ sở hạ tầng

đô thị, vị trí đất, kích thớc, diện tích đất, hình dạng, khả năng sử dụng đất v.v
- Đối với đất khu dân c ở các vùng ven đô thị, đầu mối giao thông chính,
khu thơng mại, khu du lịch, khu công nghiệp không nằm trong đô thi, phảI so
sánh: loại đất, vị trí đất, mục đích sử dụng, điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng
sinh lợi v.v
Bớc 3: Xác định hệ số K theo công thức sau:
Giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất
thực tế ở địa phơng
Hệ số K =
Giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
theo khung giá đất do Chính phủ quy định
Hệ số K, giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất và giá đất do UBND cấp
tỉnh ban hành tại công thức trên đợc tính cho từng vị trí của từng loại đờng phố
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo từng loại đô thị hoặc theo từng hạng đất, đối với đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất làm muối và đất khu dân c nông thôn.
+ Xác định hệ số K và giá đất đền bù cho một số trờng hợp đặc biệt:
- Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nớc nuôi
trồng thuỷ sản ở những nơI mà việc chuyển nhợng quyền sử dụng đất đã diễn ra
phổ biến và đã hình thành giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất có thể xác định
hệ số K bằng một trong 2 phơng pháp trên, nhng giá đất tính đền bù thiệt hại
bằng giá đất đền bù tính theo khả năng sinh lợi, cộng thêm một khoản tối đa
bằng 60% phần chênh lệch giữa giá trị tính theo giá chuyển nhợng quyền sử
dụng đất với giá đền bù tính theo khả năng sinh lợi của mảnh đất đó.
- Đất ở những nơi mới đô thị hoá, ( từ trớc năm 1993 còn là nông thôn )
hoặc đất ở của hộ gia đình có khuôn viên rộng; trong đó có đất nông nghiệp,
lâm nghiệp thì đợc đền bù theo mức diện tích đất ở đợc cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền cho phép dùng làm đất ở. Phần diện tích còn lại đợc đền bù theo giá
đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đợc cộng thêm một khoản tối đa bằng 30%

phần chênh lệch giữa giá đền bù cho đất ở của khuôn viên đó với giá đất đền bù
đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp trong đô thị đợc đền bù theo giá đất nông nghiệp và
công thêm một khoản tiền tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đền bù
cho đất ở trong đô thị của khu đất ở liền kề với giá đất đền bù đất nông nghiệp.
* Đền bù thiệt hại đối với các loại đất
1/. Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối,
đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản.
- Khi thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối,đất có mặt n-
ớc nuôi trồng thuỷ sản thì ngời bị thu hồi đất đợc đền bù bằng diện tích và hạng
đất của đất bị thu hồi. Nếu không có đất đền bù thì ngời bị thu hồi đất đợc đền
bù bằng tiền theo giá quy định tại điều 8 NĐ22/CP.
Trong trờng hợp diện tích đất đợc đền bù nhỏ hơn diện tích đất bị thu hồi
thì ngời bị thu hồi đất đợc đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó;
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong trờng hợp đất đền bù có giá trị thấp hơn của đất bị thu hồi thì ngời bị
thu hồi đợc đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó, nếu đất đền bù có giá trị cao
hơn giá đất của đất bị thu hồi thi ngời đợc nhận đền bù không phải nộp phần
chênh lệch đó.
- Nếu đất bị thu hồi là đất do Nhà nớc giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê,
đất đấu thầu, thì ngời bị thu hồi đất không đợc đền bù thiệt hại về đất nhng đợc
đền bù thiệt hại chi phí đã đầu t vào đất.
- Ngời bị thu hồi đất là ngời làm nông nghiệp, nhng không thuộc đối tợng
đợc đền bù theo quy định tại điều 7 của Nghị định này, sau khi bị thu hồi đất,
ngời đó không còn đất để sản xuất nông nghiệp thì chính quyền địa phơng xem
xét có điều kiện sẽ đợc giao đất mới.
- Trờng hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã theo quy định tại
ĐIều 45 của Luật đất đai năm 1993 hoặc đất của xã cha giao cho ai sử dụng thì
ngời đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất phải đền bù thiệt hại đất băng tiền cho

Ngân sách xã. Ngời đang sử dụng đất công ích của xã đợc UBND xã đền bù
thiệt hại chi phí đã đầu t vào đất.
2/. Đền bù thiệt hại đối với đất ở đô thị.
- Đất đô thị là đất đợc quy định tại Điều55 Luật đất đai và đợc quy định
chi tiết tại Nghị định số 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng đất đô thị. Đất đợc quy hoạch để xây dựng đô thị nhng cha có cơ sở hạ
tầng, thì không đợc đền bù nh đất đô thị, mà đền bù theo giá đất đang chịu thuế
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nhân với hệ số K cho phù hợp.
- Đất ở tại đô thị là đất đợc quy định tại khoản 2, điều 1 nghị định số 60/CP
ngày 15/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại đô
thị.
- Đất bị thu hồi là đất ở thì đợc đền bù thiệt hại bằng tiền, nhà ở hoặc đất ở
tại khu tái định c.
Diện tích đất ở đền bù cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức đất ở do UBND
Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW quy định, nhng không vợt quá diện tích của đất
bị thu hồi; mức tối đa đợc đền bù thiệt hại bằng đất tại nơi ở mới do UBND
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW quy định cho phù hợp với pháp luật về đất đai.
Trong trờng hợp đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở đợc đền bù thì ngời bị
thu hồi đất ở có thể đợc đền bù thêm một phần diện tích đất ở tuỳ theo quỹ đất
của địa phơng, phần còn lại thì đền bù bằng tiền. Trờng hợp đất ở bị thu hồi
nhỏ hơn diện tích đất đợc đền bù, ngời đợc đền bù phải nộp tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích chênh lệch đó.
- Đối với đất ở thu hồi nội thành đô thị loại I và loại II thì chủ yếu đền bù
bằng nhà ở hoặc bằng tiền. Việc nhận nhà ở hay nhận tiền do ngời đợc đền bù
quyết định. Giá nhà ở để tính đền bù là giá nhà ở do UBND Tỉnh, Thành phố
trực thuộc TW quy định trên cơ sở giá chuẩn tối thiểu nhà ở xây dựng mới do
Chính phủ ban hành.
Việc đền bù bằng nhà ở thuộc nội thành đô thị loại I, loại II cho ngời có

đất bị thu hồi chỉ đợc thực hiện trong các trờng hợp: có dự án tái định c ở ngay
khu vực thu hồi đất, tái định c ở các khu quy hoạch khu dân c hoặc các khu dân
c khác thuộc nội đô thị đó đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.
Ngời đợc đền bù đất ở thuộc nội thành phải là ngời bị thu hồi đất ở thuộc nội
thành đô thị đó. Nếu ngời có đất bị thu hồi không nhận nhà, tiền hoặc tái định
c ở nội đô thị, mà xin đợc nhận đất ở thuộc khu vực ngoại thì ngoài mức đền bù
đợc hởng theo quy định còn đợc trợ cấp một khoản tiền bằng 10% giá trị của
đất bị thu hồi.
- Đối với đất ở thu hồi tại các đô thị khác không thuộc nội đô thị loại I và
loại II thì đền bù bằng đất, bằng tiền hoặc nhà ở theo đề nghị của ngời có đất bị
thu hồi. Trờng hợp ơ nội đô thị không còn đất để đền bù bằng đất ở ngoại đô thị
.
- Đối với đất đô thị ở những nơI mới đô thị hoá, trớc năm 1993 còn là nông
thôn hoặc có điều kiện đặc biệt: hộ gia đình, cá nhân có khuôn viên đất rộng
trong đó có đất nông nghiệp, lâm nghiệp thì đợc đền bù theo giá đất ở tại đô thị
theo mức diện tích đất ở tối đa do địa phơng quy định. Phần diện tích còn lại đ-
ợc đền bù bằng tiền theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp nhân với hệ số K cho
phù hợp.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3/. Đền bù thiệt hại đối với đất ở thuộc nông thôn
- Đất ở của mỗi hộ gia đình nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các
công trình phục vụ cho đời sống của gia đình.
Ngời bị thu hồi đất đợc đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nhng
mức độ tối đa đợc đền bù bằng đất đai nơi ở mới là là mức đất theo quy định ở
điều 54 Luật đất đai, nếu có chênh lệch về giá đất thì đợc đền bù cho phần
chênh lệch đó. Trong trờng hợp đặc biệt không có đất để đền bù thì đền bù thiệt
hại bằng tiền theo giá đất quy định tại Điều 8 của Nghị định số 22/1998/NĐ-
CP.
- Đối với những vùng nông thôn có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống

trong một hộ hoặc có đIều kiện tự nhiên đặc biệt thì mức đợc đền bù bằng đất
có thể cao hơn, nhng tối đa không quá 2 lần mức quy định tại khoản đầu tiên
của đIều này, và không đợc quá diện tích đất bị thu hồi.
4/. Đền bù thiệt hại đối với đất chuyên dùng
- Cơ quan nhà nớc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân đợc nhà nớc giao đất mà không phải
nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nớc thì khi Nhà nớc thu hồi đất không đợc đền bù thiệt hại về đất, nhng đ-
ợc Nhà nớc xem xét giao đất mới và đợc đền bù thiệt hại chi phí đã đầu t vào
đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nớc.
- Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh
nghiệp t nhân đợc Nhà nớc cho thuê đất hoặc giao đất mà không phải nộp tiền
sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền thuộc vốn ngân sách Nhà nớc
thì khi Nhà nớc thu hồi không đợc đền bù thiệt hại về đất, nhng đợc Nhà nớc
xem xét giao hoặc cho thuê đất mới với mức tối đa không quá diện tích đất bị
thu hồi và đợc đền bù chi phí đã đầu t vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn
vốn ngân sách của Nhà nớc.
- Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp t nhân khi Nhà nớc thu hồi đất, nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất
không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nớc thì đợc đền bù thiệt hại về đất
và đợc Nhà nớc xem xét giao hoặc cho thuê đất mới.
Việc giao đất, cho thuê đất mới quy định tại Điều này phải phù hợp với dự
án đợc cấp có thẩm quyền quyết định và phù hợp với quy hoạch đợc duyệt.
* Quỹ đất để đền bù thiệt hại gồm:
- Đất cha sử dụng
- Đất cha sử dụng nhng đợc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đền bù;

- Đất thu hồi theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật đất đai;
- Đất công ích theo quy định tại Điều 45 của Luật Đất đai.
1.2 Đền bù thiệt hại về tài sản
* Nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản
- Đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm nhà, công trình kiến trúc, cây trồng,
vật nuôi và các tài sản khác, gắn liền với đất hiện có tại thời điểm thu hồi đất.
- Chủ sở hữu tài sản là ngời có tài sản hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều
này khi Nhà nớc thu hồi đất mà bị thiệt hai thì đợc đền bù thiệt hại theo giá trị
hiện có của tài sản.
- Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp quy định tại Điều 7 của Nghị
định này, tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà đợc UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc
TW xem xét hỗ trợ.
* Các loại đền bù về tài sản
Đền bù thiệt hại nhà, công trình kiến trúc
- Đối với nhà, công trình kiến trúc và các tài sản gắn liền với đất đợc đền
bù theo mức thiệt hại thực tế.
Mức đền bù = Giá trị hiện có của nhà Một khoản tiền tính bằng một
Và công trình + tỷ lệ (%) trên giá trị hiện
có của nhà và công trình
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhng tổng mức đền bù tối đa không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ
hơn 60% giá trị của nhà, công trình tính theo giá xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ
thuật tơng đơng với công trình đã phá dỡ.
Giá có hiện có của nhà, công trình đợc xác định bằng tỷ lệ (%) giá trị của
nhà, công trình đó đợc tính theo giá xây dựng mới. Giá xây dựng mới của nhà,
công trình là mức giá chuẩn do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ban hành
theo quy định của Nhà nớc.
Mức quy định cụ thể của khoản tiền cộng thêm do UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW quyết định theo đề nghị của Hội đồng đền bù giải phóng mặt

bằng.
Riêng đối với nhà cấp IV, nhà tạm và công trình phụ độc lập, mức đền bù
thiệt hại đợc tính bằng giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tơng đơng theo giá chuẩn do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ban
hành theo quy định của Nhà nớc.
- Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhng phần diện tích còn lại
không còn sử dụng đợc thì đợc đền bù thiệt hại cho toàn bộ công trình.
- Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhng vẫn còn tồn tại và sử
dụng đợc phần diện tích còn lại thì đợc đền bù thiệt hại phần giá trị công trình
bị phá dỡ và đền bù toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại.
- Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp
đặt thì chỉ đền bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt chi phí hao hụt trong
quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
- Mức đền bù cho mỗi hộ phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành
phố đợc đền bù từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; nếu di chuyển chỗ ở
sang tỉnh khác thì đợc đền bù từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức cụ
thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuốc TW quy định.
Đền bù thiệt hại cho ngời thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc.
- Ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc (nhà thuê hoặc nhà do tổ
chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì ngời đang thuê
nhà không đợc đền bù thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc và
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
diện tích cơi nới trái phép, nhng đợc đền bù chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp; đối với diện tích hợp pháp mức đền bù theo quy định của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW quyết định cho từng trờng hợp cụ thể, ngoài ra còn đ-
ợc hỗ trợ theo quy định tại khoản 5, Điều 25 của NĐ 22/ CP.
- Ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc bị phá dỡ đợc mua nhà ở
hoặc thuê nhà ở tại nơi khác với diện tích không thấp hơn nơi ở cũ theo mức giá
bán nhà ở hoặc giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc theo quy định của Chính

phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và đợc đền bù di chuyển chỗ ở theo quy
định tại khoản 5 Điều 17 của NĐ 22/ CP.
Đền bù thiệt hại về mồ mả.
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền đền bù đợc tính cho chi phí về đất
đai, đào, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực
tiếp.
Đền bù thiệt hại đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình, chùa.
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử,
đình, chùa phải có phơng án bảo tồn là chủ yếu; trong trờng hợp đặc biệt phải di
chuyển thì việc đền bù thiệt hại cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công
trình văn hoá, nhà thờ, đình, chùa do Thủ tớng Chính phủ quyết định đối với
công trình do TW quản lý hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
quyết định đối với công trình do địa phơng quản lý.
Đền bù thiệt hại đối với công trình kỹ thuật hạ tầng.
Mức đền bù thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tơng đơng với công trình bị phá dỡ. Trờng hợp đặc biệt do Thủ t-
ớng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định
cho từng trờng hợp cụ thể.
Đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nớc
đợc tính bằng giá trị sản lợng thu hoạch trong một năm theo năng suất bình
quân của 3 năm trớc đó với giá trung bình của nông sản, thuỷ sản cùng loại ở
địa phơng tại thời điểm đền bù.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mức đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm, đợc tính giá trị hiện có của vờn
cây (không bao hàm giá trị đất) tại thời điểm thu hồi đất theo thời giá của địa
phơng.
Đền bù thiệt hại trong trờng hợp giao đất tạm thời.
Tổ chức, cá nhân trong nớc, tổ chức cá nhân nớc ngoài đợc cơ quan Nhà n-

ớc có thẩm quyền giao đất tạm thời để sử dụng, có trách nhiệm đền bù thiệt hại
về tài sản, hoa màu trên đất cho ngời đang sử dụng đất nh sau:
- Đối với tài sản bị phá dỡ thì đền bù theo quy định tại Điều 17 của NĐ
22/CP;
- Đối với cây trồng vật nuôi trên đất đền bù theo quy định tại Điều 23 của
NĐ 22/CP. Trờng hợp thời gian sử dụng kéo dài ảnh hởng đến nhiều mùa vụ sản
xuất, thì phải đền bù cho các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời hạn sử dụng đất,
chủ đợc giao đất tạm thời có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban
đầu. Trờng hợp khi trả lại đất không thể tiếp tục sử dụng đợc theo mục đích trớc
lúc thu hồi, thì phải đền bù bằng tiền đủ mức để khôi phục đất theo trạng thái
ban đầu.
1.3 Chính sách hỗ trợ.
* Chính sách hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống
Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống cho những ngời phải di chuyển
chỗ ở đợc tính trong thời hạn là 06 tháng, với mức trợ cấp tính bằng tiền cho
một nhân khẩu / 1 tháng tơng đơng với 30 kg gạo theo thời giá trung bình ở thị
trờng địa phơng tại thời điểm đền bù. Đối với những dự án có quy mô sử dụng
đất lớn, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển đến khu tái định c ở
tỉnh khác mà sản xuất và đời sống bị ảnh hởng kéo dài thì trợ cấp ổn định sản
xuất và đời sống cho những ngời phải di chuyển chỗ ở với thời gian la 1 năm và
còn đợc hởng chính sách đi vùng kinh tế mới.
Đối với doanh nghiệp khi bị thu hồi đất, phải di chuyển cơ sở đến địa
điểm mới, thì tuỳ theo quy mô và khả năng ổn định sản xuất kinh doanh tại địa
điểm mới, chủ dự án sử dụng đất có trách nhiệm đền bù thiệt hại theo chế độ trợ
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian
ngừng sản xuất, kinh doanh đến lúc sản xuất, kinh doanh trở lại hoạt động bình
thờng tại địa điểm mới.
Đối với cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp,

đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì đ-
ợc chủ sử dụng đất trả toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn
vị lập dự toán gửi Sở Tài chính- Vật giá xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW phê duyệt.
Ngoài các chi phí đền bù thiệt hại về đất, tài sản, cơ sở kỹ thuật hạ tầng
quy định tại Chơng II, Chơng III của NĐ 22/ CP, ngời đợc Nhà nớc giao đất,
cho thuê đất còn có trách nhiệm:
- Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp phải chuyển làm
nghề khác do bị thu hồi đất. Mức chi cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW quy định công khai và đợc chuyển cho ngời lao động hoặc các tổ
chức trực tiếp tào đạo của địa phơng.
- Nếu có nhu cầu tuyển dụng lao động mới thì phải u tiên tuyển dụng lao
động thuộc các đối tợng có đất bị thu hồi.
Ngời đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc, nằm trong phạm vi thu
hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nớc thì đợc hỗ trợ bằng
tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ băng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà
đang thuê.
Trị giá đất đợc tính theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với diện tích nhà đang thuê, nhng
tối đa không vợt quá định mức giao đất ở mới tại đô thị đó do địa phơng quy
định.
Trờng hợp có nhu cầu xin Nhà nớc giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định hiện hành và đợc trợ cấp theo quy định trên đây. Mức đất ở đ-
ợc giao theo quy định tại Điều 10, 11 tại NĐ 22/ CP.
Đối với trờng hợp đã áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ mà vẫn không đảm
bảo ổn định đợc đời sống của nhân dân thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuộc TW quyết định chính sách hỗ trợ, trờng hợp đặc biệt trình Thủ tớng Chính
phủ quyết định. Riêng những dự án có số lợng dân c di chuyển lớn trên 5 vạn

ngời, thì phải báo cáo Quốc hội.
* Chính sách hỗ trợ khác
Căn cứ vào thực tế của địa phơng, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW có thể quyết định một số chính sách trợ cấp cho ngời có đất bị thu
hồi, bao gồm:
Hộ gia đình có ngời đang hởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nớc phải
di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất đợc hỗ trợ tối thiểu là 1.000.000 đồng.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi đất, thực
hiện phá dỡ công trình, di chuyển đúng kế hoạch của Hội đồng đền bù giải
phóng mặt bằng đợc thởng tiền tối đa là 5.000.000 đồng /hộ.
* Chi phí tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng
Mức chi phí cho việc tổ chức thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và các
chi phí khác có liên quan do Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng lập dự toán
báo cáo giám đốc Sở Tài chính Vật giá kiểm tra, xem xét để đa vào phơng án
đến bù. Bộ Tài chính hớng dẫn nội dung chi, quản lý, sử dụng khoản kinh phí
này.
1.4. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền; căn cứ vào quy mô, đặc điểm và tính chất của từng dự án; UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW chỉ đạo thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng ở cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có trách nhiệm giúp UBND
cùng cấp thẩm định phơng án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trình Hội
đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định sau đó trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW phê duyệt, tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng theo
phơng án đã phê duyệt.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp huyện do Chủ tịch hoặc
phó Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh làm Chủ tịch

Hội đồng, các thành viên khác bao gồm:
- Trởng phòng Tài chính, Uỷ viên thờng trực Hội đồng;
- Chủ tịch UBND xã, phờng, thị trấn có đất bị thu hồi, Uỷ viên;
- Đại diện mặt trận Tổ quốc quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
Uỷ viên;
- Chủ dự án (chủ sử dụng đất), Uỷ viên;
- Đại diện những ngời đợc đền bù thiệt hại;
Các thành viên khác do Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã thành phố trực
thuộc tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế của mỗi công trình.
Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, lập phơng án đền
bù thiệt hại giải phóng mặt bằng và trình Hội đồng thẩm định tỉnh, thành phố
trực thuộc TW thẩm định làm cơ sở trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW phê duyệt.
Thành phần của Hội đồng thẩm định tỉnh, thành phố trực thuộc TW bao
gồm:
- Giám đốc Sở Tài chính Vật giá - Chủ tịch Hội đồng
- Đại diện Bộ Tài nguyền Môi trờng Uỷ viên
Tuỳ đặc điểm tính chất của công trình, Chủ tịch Hội đồng đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định một số thành viên khác
cho phù hợp.
Thời gian thẩm định phơng án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng của
Hội đồng thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận phơng án đền bù thiệt hại
giải phóng mặt bằng do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp
huyện gửi đến.
Trong trờng hợp cần thiết UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW thành
lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc TW thành phần gồm:
25

×