Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam – pgd cát lái (2010 - 2012).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 69 trang )


1
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH


BÁO CÁO THỰC
TẬP

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUỐC TẾ VIỆT NAM – PGD CÁT LÁI
(2010 - 2012).

Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng

TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 07 năm 2013

2

BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH



ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – PGD
CÁT LÁI (2010 - 2012).



Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Lớp: CDTN12C
Khoá: 2010 - 2013
Giảng viên hƣớng dẫn: Phạm Thị Phương
Loan.


TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 07 năm 2013

3

LỜI CẢM ƠN
Kính chào cô Phạm Thị Phƣơng Loan, các giáo viên khoa
Tài chính - Ngân hàng trƣờng ĐH Công Nghiệp Tp.HCM cùng
Giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Cát Lái.
Trãi qua ba năm trên bƣớc đƣờng sinh viên cũng là ba năm để
em học hỏi nhiều trong môn ngành mà em yêu thích, đây không là
thời gian dài trong một quãng đƣờng đời nhƣng nó lại là một chuỗi
thời gian quý giá để em học hỏi tìm thêm những điều trƣớc giờ
chƣa biết đến, bên cạnh những điều giảng dạy chỉ dẫn của thầy cô
trên trƣờng lớp đã trao tặng cho em những kiến thức để hôm nay
em có thể chững chạt và viết một bài luận báo cáo thực tập chuyên
ngành Ngân hàng. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến Giảng viên Phạm Thị Phương Loan những ngày qua đã tận
tình hƣớng dẫn em từ những cái đơn giản cho đến cái nội dung
chính một cách nhiệt tình và dễ hiểu.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em cũng xin cảm ơn sự
chỉ bảo nhiệt tình của tập thể cán bộ phòng Tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế - PGD Cát Lái, đặc biệt xin cảm ơn anh Lê Kiên

Giang – chuyên viên tín dụng, mặc dù rất bận rộn với công việc tại
Đơn vị nhƣng đã dành thời gian hƣớng dẫn em trong quá trình thực
hiện bài báo cáo. Do trình độ và thời gian thực tập hạn chế nên
không tránh khỏi những lỗi thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự
thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!

4
ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Giám đốc PGD VIB – Cát Lái : Nguyễn Thanh Dũng.
Hƣớng dẫn thực tập: Quản lý khách hàng - Lê Kiên Giang.












5
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
o0o
GVHD: Th.s Phạm Thị Phƣơng Loan.














6
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Cát Lái (2010 - 2012)” là do
chính em nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu từ luận văn đƣợc thu thập từ
thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, đƣợc xử lý trung thực và khách
quan. Em xin tự chịu trách nhiệm về tính xác thực và tham khảo tài liệu
khác.



Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuyết Mai
TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 07 năm 2013






7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong giai đoạn hội nhập và phát triển của nền kinh tế nƣớc ta hệ thống
Ngân hàng có vai trò rất quan trọng. Đây là ngành dịch vụ cao cấp hoạt động
của nó góp phần thúc đẩy các ngành khác phát triển, đƣa nên kinh tế tăng
trƣởng và phát triển. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang trƣởng thành và
ngày càng vững mạnh, số lƣợng và chất lƣợng của các sản phẩm dịch vụ ngày
càng đƣợc cải thiện. Trong đó, hoạt động tín dung của Ngân hàng có một vị trí
và vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm
phát triển kinh tế xã hội. Do đó để nền kinh tế nƣớc ta hội nhập vào nền kinh tế
Thế Giới một cách tốt nhất, tránh đƣợc những tác động tiêu cực của hội nhập,
chúng ta cần phải cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng của Ngân hàng vừa tăng trƣởng đƣợc dƣ
nợ tín dụng vừa đảm bảo hạn chế đƣợc tối thiểu của rủi ro tín dụng, xử lý một
cách tốt nhất những rủi ro tín dụng. Đặc biệt trong tình hình kinh tế Việt Nam
gần đây bƣớc qua năm 2011 hoạt động kinh doanh Ngân hàng gặp nhiều khó
khăn áp lực từ nhiều phƣơng diện nhƣ giá cả thị trƣờng biến động lớn, lãi suất
cơ bản đƣợc điều chỉnh liên tục đã làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong sản xuất kinh doanh ảnh hƣởng xấu đến khả năng trả nợ dẫn đến chất
lƣợng tín dụng suy giảm. Vì vậy, vấn đề quản lý và đƣa những giải pháp góp
phần hạn chế rủi ro tín dụng luôn là vấn đề nóng bỏng và thƣờng trực của các
Ngân hàng hiện nay.
Xuất phát từ những cơ sở trên và thực tế hoạt động Ngân hàng, em đã
quyết định chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

8
TMCP Quốc tế Việt Nam – PGD Cát Lái (2010 - 2012)” để làm đề tài cho báo
cáo thực tập của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam – PGD Cát Lái.
- Đánh giá hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay tại PGD VIB - Cát
Lái.
- Đánh giá tình hình nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân của những khoản nợ
quá hạn.
- Qua phân tích đánh giá trên ta phát hiện ra những mặt mạnh cũng nhƣ điểm
yếu của Phòng giao dịch để đƣa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
- Đề ra một số kiến nghị với các cơ quan ban ngành tạo điều kiện thực hiện
đƣợc các giải pháp đƣa ra ở trên.
3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu.
a. Phạm vi nghiên cứu
Trong khoảng thời gian thực tập và nhận biết trực tiếp một tháng tại Ngân
hàng là khoảng thời gian tƣơng đối ngắn cùng với những kiến thức tích luỹ
còn hạn hẹp nên việc tiếp cận thực tế gặp phải khó khăn kết hợp giữa lý thuyết
và thực tế không tránh khỏi những hạn chế. Đề tài không thể nghiên cứu hết
các hoạt động của Phòng giao dịch mà chỉ đánh giá trong hoạt động tín dụng.
Thêm vào đó, sự hạn chế về mặt số liệu do sự bảo mật thông tin nên đề tài
chủ yếu dựa trên các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo phân loại Nợ và
một số tài liệu văn bản liên quan khác.
b. Phƣơng pháp nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập số liệu :
- Trao đổi, hỏi trực tiếp với các cán bộ công nhân viên và phòng ban
chức năng của phòng giao dịch VIB Cát Lái.

9
- Thu thập số liệu, báo cáo hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2010, 2011
và 2012).
- Các văn bản liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của

Phòng giao dịch VIB – Cát Lái.
 Phương pháp phân tích :
- Phƣơng pháp liệt kê.
- Phƣơng pháp so sánh tƣơng đối.
- Phƣơng pháp so sánh tuyệt đối.
4. Bố cục đề tài.
Bố cục đề tài gồm có 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân
hàng, trên cơ sở đó nêu ra các tác động rủi ro của tín dụng đối với
Ngân hàng, các loại rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng: nhóm biện pháp phòng ngừa, biện pháp phân loại và biện pháp
dự phòng rủi ro.
Phần 2: thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam – PGD Cát Lái là cần đánh giá, phân tích thực trạng rủi ro tín
dụng đƣa ra các lý do cụ thể tại phòng giao dịch.
Phần 3: trên cơ sở lý luận “phần 1” và thực trạng hoạt động tín dụng của
Phòng giao dịch ở “phần 2”, “phần 3” đƣợc xây dựng theo hƣớng đề
xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch
VIB - Cát Lái sao cho tốt nhất và một số kiến nghị đối với các cơ quan
ban ngành. Sau đây là phần nội dung bài báo cáo của em.




10
NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng.

Tín dụng xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tƣởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam tín dụng là sự
vay mƣợn.
Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một lƣợng giá trị
dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng sau đó
hoàn trả với một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị. Hay nói một cách khác thì tín
dụng là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tƣợng
khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay
trong một thời hạn thỏa thuận và thƣờng kèm theo lãi suất.
1.1.2. Đặc trƣng của tín dụng.
 Thứ nhất: tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng mang tính chất tạm thời.
tính chất tạm thời của quan hệ tín dụng đƣợc đề cập là thời gian sử dụng
lƣợng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thảo thuận của các đối tác tham gia
quá trinh chuyển nhƣợng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi
và thời gian cần sử dụng lƣợng giá trị đó.
 Thứ hai: tính hoàn trả lƣợng vốn đƣợc chuyển nhƣợng phải đƣợc hoàn
trả đúng hạn cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận gốc cả lãi.
Phần lãi là giá trị tăng lên cho việc sử dụng vốn tạm thời.
 Thứ ba: quan hệ dựa trên cơ sở tin tƣởng giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho
vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Ngƣời cho vay tin tƣởng rằng vốn của họ sẽ đƣợc hoàn trả đầy đủ khi

11
đến hạn. Ngƣời đi vay cũng tin tƣởng khả năng phát huy hiệu quả của
vốn vay. Sự gặp gỡ giữa ngƣời vay và ngƣời cho vay ở điểm này đã tạo
nên mối quan hệ tín dụng.
 Thứ tƣ: hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro. Đó là do sự mất
cân xứng về thông tin của ngƣời đi vay có quan hệ tín dụng với ngƣời
cho vay. Sự đánh giá của ngƣời cho vay về khách hàng của mình dù có
kỹ lƣỡng đến đâu cũng không thể tránh đƣợc những rủi ro tiềm ẩn. Bởi

vì ngoài những nguyên nhân chủ quan từ phía ngƣời cho vay thì ngƣời
vay cũng có những nguyên nhân khách quan nhƣ: sự biến động của thị
trƣờng, chu kỳ kinh tế, sự thay đổi đột ngột của chính sách, pháp luật,
những nguyên nhân bất khả khán nhƣ thiên tai, dịch bệnh,
Về bản chất của tín dụng này mang các dấu hiệu đặc trưng như sau:
 Quan hệ tín dụng thiết lập trên cơ sở tin tƣởng và tín nhiệm. Chủ thể
tham gia vào quan hệ này gồm ít nhất là 2 bên: bên cho vay và bên đi
vay.
 Tín dụng là quan hệ chuyển giao để sử dụng có thời hạn.
 Hình thức pháp lý của hoạt động vay mƣợn giữa các bên đƣợc thể hiện
thông qua hợp đồng vay tài sản, thông thƣờng, tài sản này đƣợc biểu
hiện dƣới dạng một lƣợng tiền tệ nhất định. Nhƣ vậy, đối tƣợng của
quan hệ tín dụng là vốn tiền tệ, trong một số trƣờng hợp khác có thể là
tài sản (tín dụng thuê mua).
 Vốn là một “hàng hóa” đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng. Các quan
hệ tín dụng phát sinh từ nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
1.1.3. Các chức năng của tín dụng.
1.1.3.1. Chức năng tập trung và phân loại vốn trên cơ sở hoàn trả.
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của tín dụng. Tập trung và
phân phối lại vốn trên cơ sở tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng có tập trung dẫn phân phối và điều này

12
tác động ngƣợc lại đến chức năng tập trung để điều chỉnh hoạt động tín
dụng đƣợc hợp lý và hoàn thiện hơn.
Sự có mặt của tín dụng đƣợc xem là chiếc cầu nối giữa Cung - Cầu về
vốn tín dụng trong nền kinh tế xã hội. Qua đó tín dụng đã trực tiếp tham
gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Hay nói
cách khác:
- ở khâu tập trung vốn tín dụng là công cụ hữu ích để tập trung các

nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
- ở khâu phân phối tín dụng là nơi cung cấp nguồn tiền đã đƣợc tập
trung trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong toàn
xã hội.
Cả hai mặt – tập trung và phân phối lại vốn tín dụng – đều đƣợc thực
hiện theo nguyên tắc hoàn trả. Vì vậy, tín dụng có ƣu thế rõ rệt trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nó kích thích việc tập trung vốn,
thúc đẩy việc sử dụng vốn và tái sản xuất có hiệu quả.
1.1.3.2. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lƣu thong trong xã hội.
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm
tiền mặt và chi phí lƣu thông trong xã hội, điều này thể hiện qua các
mặt:
- Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lƣu
thông tín dụng nhƣ: thƣơng phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và các loại
sec, thẻ tín dung, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một số lƣợng
lớn tiền mặt trong lƣu thông, nhờ đó làm giảm chi phí có liên quan
nhƣ: in, đúc, vận chuyển và bảo quản tiền,…
- Hoạt động tín dụng giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
đƣợc huy động cho các nhu cầu của sản xuất và lƣu thông hàng hóa
sẽ có tác dụng tăng hiệu quả sử dụng và tốc độ chu chuyển nguồn
vốn trong toàn xã hội đƣợc nâng cao.

13
- Sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng Ngân hàng đã thúc
đẩy việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán tiền thông qua Ngân
hàng dƣới các hình thức thanh toán chuyển khoản, sử dụng thẻ
ATM, sec hoặc thanh toán bù trừ cho nhau…
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán
qua Ngân hàng ngày đƣợc mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh
chóng các mối quan hệ kinh tế vừa thúc đẩy quá trình ấy tạo điều

kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
1.1.3.3. Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Đây là chức năng phát sinh và cũng là hệ quả của hai chức năng trên. Sự
vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với vận
động của vật tƣ, hàng hóa, chi phí trong xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Vì vậy, tín dụng không những là tấm gƣơng phản ánh hoạt động kinh tế
của các doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các
hoạt động nhằm ngăn chặn tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại tín dụng Ngân hàng.
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: loại tín dụng này thƣờng
cũng cấp cho các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đáp ứng cho các nhu cầu mua sắm
vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia
đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cƣới hỏi và
các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ…

14
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trãi các chi phí sản xuất
nông nghiệp nhƣ: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, nhiên
liệu,…
- Cho vay các định chế: bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng
và các định chế tài chính khác…
1.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng. Mục

đích của cho vay là thƣờng nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu
động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Mục đích của cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đâu dƣ tài sản
cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích
của hình thức cho vay này nhằm đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ bất động
sản dài hạn.
1.1.4.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Tín dụng không đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngƣời vay
vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba.
- Tín dụng bằng chữ ký: tức là Ngân hàng sử dụng uy tín của mình để bảo
lãnh cho khách hàng có nhu cầu đƣợc bảo lãnh với mục đích tạo sự tin
tƣởng cho ngƣời thụ hƣởng để hợp đồng đƣợc ký kết.
1.1.4.4. Căn cứ vào phƣơng thức cho vay.

15
- Cho vay theo món (cho vay từng lần): mỗi lần vay vốn khách hàng và
Ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Đặc điểm của loại vay này là Khách hàng xin vay món nào thì phải làm
hồ sơ vay món đó. Nhƣ vậy nếu trong một quý Khách hàng có bao
nhiêu món vay thì phải làm báy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng
tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng
trƣờng hợp cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và Khách hàng xác định và
thảo luận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất
định. Đặc điểm cơ bản của loại vay này là một hồ sơ xin vay cho nhiều

món vay. Cụ thể Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu quý
mặc dù trong quý có phát sinh thêm nhiều món vay nhƣng cũng chỉ làm
một bộ hồ sơ duy nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng và nếu
đạt yêu cầu để chấp nhập cho vay thì hai bên tiến hành ký hợp đồng tín
dụng, trong hợp đồng tín dụng Ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng
của Khách hàng.
Với hạn mức tín dụng: là mức dƣ nợ vay tối đa đƣợc duy trì trong một thời
hạn nhất định mà Ngân hàng và Khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng. khác với loại vay thông thƣờng, Ngân hàng không xác định kỳ
hạn nợ cho vay từng món mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa
là vào một thời điểm nào đó nếu dƣ nợ cho vay của Khách hàng lên đến tối
đa cho phép, thì khi đó Ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho Khách hàng.
1.1.5. Các nguyên tắc tín dụng.
Cần tuân thủ 3 nguyên tắt sau:
- Vốn vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.

16
- Vốn vay phải đảm bảo giá trị vật tƣ hàng hoá tƣơng đƣơng.
1.1.6. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế.
1.1.6.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thứ nhất: vai trò quan trọng của tín dụng là cung ứng vốn kịp thời cho
các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Nhờ vậy các chủ thể sản xuất này có thể vay nhanh quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm xã hội.
- Thứ hai: việc mở rộng và đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng sẽ tạo
sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc lập các kế hoạch sản xuất
kinh doanh khi nó không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp có thể tích cực tìm cơ hội kinh
doanh mới, tạo ra giá trị sản xuất mới và nâng cao năng lực sản xuất cho

xã hội.
- Thứ ba: các nguồn vốn tín dụng đƣợc cung ứng luôn đi kèm với các
điều kiện tín dụng ràng buộc, bắt buộc các chủ thể đi vay phải sử dụng
vốn vay một cách hiệu quả.
1.1.6.2. Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các
mục tiêu vĩ mô.
- Tín dụng là công cụ tài trợ các ngành kinh tế kém phát triển và kinh tế
mũi nhọn. Trong điều kiện nƣớc ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp
ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội và là ngành chịu tác động nhiều nhất
của điều kiện thời tiết, ngoại cảnh. Trong giai đoạn này Nhà nƣớc ƣu
tiên đầu tƣ phát triển nông nghiệp để giải quyết nhu cầu tối thiểu của xã
hội, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó Nhà
nƣớc còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn
mà việc phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các ngành kinh tế
khác nhƣ sản xuất hàng xuất khẩu và khai thác dầu khí.

17
- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển ngoại thƣơng.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp rất cần nhiều ngoại
tệ mà chính họ lại không thể có ngay lƣợng ngoại tệ đó đƣợc. Khi đó
Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian giữa các tổ chức kinh tế trong
nƣớc với các tổ chức nƣớc ngoài trong việc thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ thông qua các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ
của mình.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÈ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng (credit risk) là nguy cơ bên đi vay không thể thanh toán cả gốc và
lãi theo thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Hay nói cách khác là thuộc vốn có của hoạt động cho vay và góp vốn, phát sinh
trong trƣờng hợp việc thanh toán bị trì hoãn hoặc tồi tệ hơn là mất khả năng thanh

toán. Điều này gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến dòng luân chuyển tiền tệ và ảnh
hƣởng khả năng thanh khoản của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Có nhiều cách để phân loại rủi ro tín dụng, dƣới đây là một số phân loại gây
nên rủi ro tín dụng:
1.2.2.1. Phân loại theo khách quan, chủ quan.
- Rủi ro khách quan: do các nguyên nhân khách quan gây ra nhƣ thiên
tai, dịch, dịch bệnh, ngƣời vay bị chết, mất tích không có ngƣời thừa
kế hoặc do các biến động khác ngoài dự kiến nhƣ làm thất thoát vốn
vay trong khi ngƣời cho vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính
sách.

18
- Rủi ro chủ quan: do các nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời
vay, ngƣời cho vay vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay là
những lý do chủ quan khác.
1.2.2.2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành.
- Rủi ro từ phía người cho vay (Ngân hàng, tổ chức tín dụng).
 Rủi ro ở khâu Chính sách: do những lỏng lẻo bất cập trong chính
sách tín dụng, trong các quy trình nghiệp vụ tín dụng hay do
Ngân hàng quá chú trọng về lợi nhuận trƣớc mắt mà không chú
trọng đến lợi nhuận lâu dài.
 Rủi ro ở khâu thông tin: do thiếu thông tin về kinh tế, về khách
hàng và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tín dụng.
 Rủi ro ở khâu cán bộ: do trình độ cán bộ không đáp ứng đƣợc
yêu cầu để phân tích, đánh giá rủi ro, không bao quát đƣợc hết
các điểm yếu trong hồ sơ tín dụng kể cả những sai xót về mặt
pháp lý trong hồ sơ chứng từ hay do cán bộ thoái hoá biến chất,
cố ý làm trái không chấp hành đúng chính sách, chế độ tiếp tay
cho ngƣời khác lừa đảo chiếm đoạt…

 Rủi ro ở công tác kiểm tra, kiểm soát: công tác kiểm tra, kiểm
soát trong từng Ngân hàng đối với hoạt động của các cán bộ,
nhân viên nghiệp vụ chƣa đƣợc đều đặn thƣờng xuyên nên những
sai xót xảy không đƣợc phát hiện sử lý kịp thời dẫn đến việc tồn
đọng kéo dài, đôi lúc những sai phạm cứ lập đi lập lại.
- Rủi ro từ phía người đi vay.
 Rủi ro về đạo đức (chủ quan): xảy ra khi ngƣời vay không thiện
trí trả nợ, hay có những ý định thực hiện những hành động không
tốt xét theo quang niệm của ngƣời cho vay tức là ngƣời vay sẽ sử
dụng số tiền vay không đúng mục đích.

19
 Rủi ro do khả năng tài chính yếu kém của người đi vay (chủ
quan): xảy ra khi tỉ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn - vốn vay
trên vốn tự có - doanh số hoạt động trên vốn tự có thấp. Tuy
nhiên, khi xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đi
sâu vào khả năng thanh toán trong tƣơng lai khi đến kì hạn trả nợ
(khách hàng đang vay vốn ở những nơi nào? bao nhiêu? trả nợ
nhƣ thế nào? nguồn trả ở đâu?). Đồng thời phải xem công nợ và
quá trình thanh toán cho những khoản vay để đánh giá độ trung
thực của báo cáo tài chính.
 Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay (chủ
quan): xảy ra khi doanh nghiệp vay vốn không theo kịp những
thay đổi về chế độ, chính sách, không thích ứng đƣợc với những
cạnh tranh gay dắt trên thị trƣờng về cả chất lƣợng sản phẩm
cũng nhƣ giá thành, mẫu mã, dịch vụ và về việc thông tin quảng
cáo sản phẩm.
 Rủi ro từ phía điều hành doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động, vị
trí của doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác: giới tính, độ tuổi, trình độ văn hoá, trình độ

tổ chức điều hành, tƣ cách đạo đức của ngƣời điều hành cũng
nhƣ vị trí của ngành đó trong nền kinh tế nhƣ thế nào? có tên tuổi
hay không? Thuộc công ty lớn, nhỏ hay trung bình, chất lƣợng
sản phẩm trên thị trƣờng… cũng là các vấn đề mà Ngân hàng
phải quan tâm khi muốn đầu tƣ vào.
1.2.2.3. Phân loại khác.
- Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước: Ngân
hàng Nhà nƣớc với tƣ cách là cơ quan quản lý Nhà nƣớc đối với các
Ngân hàng Thƣơng mại và ban hành các cơ chế, quy định về hoạt
động tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, việc sửa đổi
bổ sung hay ban hành mới các văn bản về chế độ an toàn vốn, trích

20
dự phòng bù đắp rủi ro, tài sản thế chấp, quy định về thanh tra, kiểm
soát, công tác thông tin tín dụng còn chƣa kịp thời và chƣa đáp ứng
đúng yêu cầu.
- Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của Nhà Nước: đây là một tác
nhân gây ra rủi ro tín dụng trong trƣờng hợp có sự thay đổi chính trị,
điều chỉnh chính sách, chế độ pháp luật Nhà nƣớc hay thay đổi các
chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội.
1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng.
- Mức độ thấp là những khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Loại này xảy
ra khi khách hang hoàn trả nợ chậm trễ so với cam kết trong hợp đồng tín
dụng do khách hàng tạm thời gặp khó khăn trong kinh doanh dẫn đến khả
năng thanh toán hiện thời kém ngoài ý muốn của doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ
hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra nhƣng vẫn chƣa tiêu thụ kịp… nhƣng
khách hàng vẫn duy trì ý chi trả nợ và ngân hàng có thể kiểm soát nguồn
thu của khách hàng nên ở mức độ này Ngân hàng vẫn có thể thu hồi đƣợc
vốn vay. Mức độ thấp thì rủi ro cũng thấp nhƣng nó cũng ảnh hƣởng đến
mức độ thanh khoản của Ngân hàng, khi mà kế hoạch cân đối vốn bị thay

đổi và làm chậm vòng quay vốn của Ngân hàng và có thể không đáp ứng
đƣợc các khoản tín dụng tốt.
- Mức độ cao (những khoản nợ khó đòi): Mức độ này khách hàng không còn
khả năng trả nợ vay, bỏ trốn hay mất tích và tài sản thế chấp thì khó thanh
lý.
 Nguyên nhân của mức độ rủi ro này có thể là do khách hàng thất bại lớn
trong kinh doanh hoặc có ý đồ trả nợ không tốt, cố ý lừa đảo để chiếm đoạt
vốn vay. Việc đó đƣa ngân hàng đến rủi ro không thu hồi đƣợc một phần
hay toàn bộ khoản vay ảnh hƣởng trƣợc tiếp đến nguồn vốn của Ngân hàng.

21
1.2.4. Những tác động của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
1.2.4.1. Tác động đến chủ thể cho vay – Ngân hàng.
- Biểu hiện của rủi ro tín dụng: vốn cho vay ra không thu hồi đủ gốc và lãi
khi đến hạn, phát sinh chi phí lớn hay thu lãi thấp hơn dự kiến, bị mất vốn,
kinh doanh kém hiệu quả thậm chí thua lỗ và có thể phá sản.
- Tỉ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng đống góp vào vào tổng thu nhập cửa
Ngân hàng chiếm khá cao. Do đó rủi ro tín dụng ảnh hƣởng rất lớn đến tổng
thu nhập của Ngân hàng, ảnh hƣởng đến hiệu quả, uy tín của Ngân hàng.
Biểu hiện rõ nhất của rủ ro tín dụng là tỉ lệ dƣ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao.
Ở các nợ quá hạn gọi chung là nợ xấu, khi tỉ lệ này của Ngân hàng lên tới
5% tổng dƣ nợ thì đƣợc coi là báo động.
- Khi Ngân hàng có tỉ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu
quả hoạt động và hình ảnh uy tín của Ngân hàng. Ngân hàng đang có tỉ lệ
dƣ nợ quá hạn cao buộc họ phải dung quỹ dự phòng rủi ro để xử lí. Việc đó
làm giảm lợi nhuận của Ngân hàngvà tỉ lệ chia cổ tức bị bị sụt giảm hoặc
bằng không. Điều quan trọng hơn là hình ảnh, uy tín của Ngân hàng bị ảnh
hƣởng rất nặng nề. Tỉ lệ dƣ nợ quá hạn cao sẽ tạo tâm lý không tin tƣởng
cho khách hàng khi gởi tiển vào Ngân hàng. Ngân hàng sẻ rất khó để có thể

thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, từ đó tạo cho Ngân
hàng áp lực lớn về nguồn vốn huy động. Thêm vào đó tỷ lệ vốn huy động
và dƣ nợ cho vay lại rất lớn so với vốn tự có của Ngân hàng. Do đó, khi rủi
ro tín dụng xảy ra thì nguy cơ Ngân hàng bị thâm hụt vốn tự có là rất cao,
làm mất cân đối thu chi. Đồng thời, Ngân hàng sẽ bị kiểm soát chặt chẽ,
phải tuân thủ theo chế độ kiểm soát đặc biệt là lúc Ngân hàng không thể
phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới cùng với việc mở rộng mạng lƣới
chi nhánh.

22
- Còn đối với Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần, đặt biệt là những Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần có niêm yết cổ phiếu trên thi trƣờng chứng khoán thì
tỷ lệ dƣ nợ quá hạn sẽ ảnh hƣởng rất nghiêm trọng đến giá trị cổ phiếu trên
thị trƣờng. Từ đó có thể tác động xấu đến giá trị tài sản Ngân hàng trên thị
trƣờng.
1.2.4.2. Ảnh hưởng đến lòng tin của công chúng vào hệ thống Ngân hàng.
Uy tín lòng tin của công chúng là những vấnđề hết sức quan trọng trong
hoạt động Ngân hàng. Cơ sở quan trọng nhất trong hoạt động Ngân hàng là
lòng tin và một khi lòng tin của khách hàng bị lung lay thì nó có tác động
dây chuyền rất lớn. Khi khách hàng gởi tiền nghe tin Ngân hàng có tỷ lệ dƣ
nợ quá hạn cao họ sẽ cảm giác khoản tiền gởi của họ tại Ngân hàng là
không an toàn và dẫn đến lòng tin bị giảm sút. Đặc biệt, bản chất của Ngân
hàng là một trung gian tài chính – đi vay để cho vay. Do đó, nếu Ngân hàng
không quản lý đƣợc rủi ro tín dụng thì sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản là điều
vô cùng nguy hiểm. Và nếu Ngân hàng không kiểm soát đƣợc rủi ro thanh
khoản kịp thời thì sẽ dẫn đến mất khả năng thanh khoản, có thể gây nguy
cơ phá sản và cũng có thể ảnh hƣởng đến toàn hệ thống Ngân hàng. Vì vậy,
rủi ro tín dụng ảnh hƣởng rất lớn đến uy tín sự tồn tại và phát triển toàn hệ
thống Ngân hàng.











23
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Đề tài đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về những vấn đề cơ bản của tín dụng và rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Bài viết đã nêu ra bản chất các
hình thức tín dụng trong nền Kinh tế - Thị trƣờng, chỉ ra vai trò của tín dụng Ngân
hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời, đề tài đã đi sâu vào nghiên
tình hình rủi ro tín dụng của NHTM. Từ những nội dung này là sơ sở lý luận quan
trọng để tiếp tục nghiên cứu “Chương 2”.


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – PGD CÁT LÁI.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT
NAM – PGD CÁT LÁI.
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB).
Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.
Tên gọi tắt: Ngân hàng TMCP Quốc tế - VIB.
Trụ sở: 198B Tây Sơn Quận Đống Đa - Hà Nội.
Thành lập: Ngày 18 tháng 9 năm 1996.
Điện thoại: 84.4.62 585858
Website: WWW.vib.com.vn

Biểu tƣợng logo chung của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam:

24


Ngày 20 tháng 10 năm 2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong
những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ
đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện
có 4.300 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại 150 chi nhánh và phòng giao
dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nƣớc. Trong quá trình hoạt động,
VIB đã đƣợc các tổ chức uy tín trong nƣớc, nƣớc ngoài và cộng đồng xã hội ghi
nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thƣởng, nhƣ: danh hiệu Thƣơng hiệu mạnh Việt
Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ đƣợc hài lòng nhất, Ngân hàng thanh
toán quốc tế xuất sắc, ngân hàng có chất lƣợng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng
thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tƣ nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do
báo VietnamNet bình chọn…. Năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng của VIB
với việc Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – Ngân hàng bán lẻ
số một tại Úc và là Ngân hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm đã
chính thức trở thành cổ đông chiến lƣợc của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu
là 15%. Sau một năm chính thức trở thành cổ đông chiến lƣợc của VIB, ngày
20/10/2011, CBA đã hoàn thành việc đầu tƣ thêm 1.150 tỷ đồng vào VIB, tăng tỷ
lệ sở hữu cổ phần của CBA tại VIB từ 15% lên 20% nhằm tăng cƣờng cơ sở vốn,
hệ số an toàn vốn, mở rộng cơ hội kinh doanh và quy mô hoạt động cho VIB. Mối
quan hệ hợp tác chiến lƣợc này tạo điều kiện cho VIB tăng cƣờng năng lực về vốn,

25
công nghệ, quản trị rủi ro … để triển khai thành công các kế hoạch dài hạn trong
chiến lƣợc kinh doanh của VIB và đặc biệt là nâng cao chất lƣợng Dịch vụ Khách
hàng hƣớng theo chuẩn mực quốc tế.
Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh

doanh, VIB luôn định hƣớng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lƣợng dịch vụ
và giải pháp sáng tạo làm phƣơng châm kinh doanh với quyết tâm “trở thành ngân
hàng sáng tạo và hƣớng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”. Một trong những sứ
mệnh đƣợc ban lãnh đạo VIB xác định ngay từ ngày đầu thành lập là “Vƣợt trội
trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách
hàng”. Do vậy, hiện VIB đã và đang tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng
lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lƣới ngân hàng bán lẻ và
các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải
pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao
chất lƣợng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Với nỗ lực không ngừng của tập thể Ngân hàng Quốc Tế -VIB, trong những năm
qua VIB luôn đạt đƣợc những ghi nhận của các Cơ quan quản lý cấp Nhà nƣớc:
- Năm 2010, vinh dự nhận đƣợc Cờ thi đua Ngân hàng Nhà nƣớc cho những
thành tích của VIB trong năm 2009.
- VIB vinh dự nhận Bằng khen của Thống đốc NHNN trao tặng trong năm 2006
và 2008.
- Giải thƣởng Doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ xuất sắc năm 2009 và 2010 của
Bộ Công Thƣơng
- Bốn năm liền đạt danh hiệu Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam (2005 – 2008).
- Bốn năm liền đạt danh hiệu “Thƣơng hiệu nổi tiếng” do Cục Sở hữu Trí tuệ trao
tặng từ 2006 - 2009.
- Hai năm liên tiếp đạt danh hiệu “Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ đƣợc yêu
thích nhất” do độc giả báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn (2009, 2010)

×