Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam - VIBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.05 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (từ 60 - 70%)
trong danh mục tài sản có và ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của ngân
hàng. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu
gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các
doanh nghiệp - những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt
với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Rủi ro tín
dụng được đánh giá như một mắt xích trong hoạt động ngân hàng, muốn tồn
tại và phát triển được buộc các ngân hàng phải thay đổi tư duy và phương
pháp quản lý, trong đó quản trị và hạn chế rủi ro tín dụng được coi là một
trong những nội dung quan trọng nhất. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng đang
phải đối đầu với những quy định gắt gao của cơ quan quản lý Nhà nước về
đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng. Vì vậy dù là khách quan hay chủ quan
thì hạn chế rủi ro tín dụng đang là yêu cầu được đặt lên hàng đầu trong quản
trị ngân hàng. Không nằm ngoài quy luật đó, Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Quốc Tế Việt Nam (NHTMCPQT VN) hay còn được gọi là VIBank
đang phải tìm mọi cách hạn chế rủi ro của các hoạt động cho vay. Qua thời
gian thực tập tại Phòng Tín Dụng, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
trên nên em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp
của mình là : “Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam - VIBank”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định
rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể phòng ngừa và hạn chế được để đảm
bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại VIBank, từ đó rút ra các vấn
đề còn tồn tại.


- Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại VIBank
3. PHạM VI Và ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU
- Đối tượng nghiên cứu của khoá luận:
+ Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM.
+ Thực trạng rủi ro tín dụng tại VIBank
+ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VIBank
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại VIBank
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết
hợp với phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng
thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị...
5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá
luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại VIBank
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
VIBank

SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm rủi ro tín dụng và bản chất rủi ro tín dụng:
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro như là: “Rủi ro là sự không chắc chắn
mang tính khách quan về khả năng xẩy ra một sự kiện không mong muốn”.
Như vậy, dù con người có nhận biết được rủi ro hay không thì nó vẫn tồn tại.

Hay một khái niệm khác là: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”. ở
Việt Nam trong từ điển kinh tế học hiện đại, rủi ro được định nghĩa: “Rủi ro
là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xẩy ra với một xác suất nhất định hoặc
trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất”.
Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W-Koch: Khi một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn
gốc và lãi theo thoả thuận. Rủi ro tín dụng có sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập
thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hoặc
thanh toán trễ hạn (Bank management, University of South Carolina, The
Dryden Press, 1995, pay 107).
Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc
một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro
tín dụng như sau:
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
- Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ
hẹn (delayed paymet) hoặc không thanh toán (non-payment).
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập
ròng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ
cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mô hình sau:
2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ trong
quan hệ tín dụng, có sự chuyển giao vốn giữa ngân hàng và khách hàng và có
sự tách rời giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn trong một khoảng
thời gian nhất định. Do đó, nếu khách hàng mà làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn

không hiệu quả, năng lực tài chính khách hàng kém... sẽ gây rủi ro cho khách
hàng và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
RỦI RO TÍN DỤNG
Không thu được
lãi đúng hạn
Không thu được
vốn đúng hạn
Không thu
đủ lãi
Không thu đủ
vốn cho vay
Phát sinh lãi treo Phát sinh nợ quá
hạn
Phát sinh lãi treo
đóng băng
Phát sinh nợ khó
đòi
Khả năng thanh toán giảm, Hiệu quả kinh doanh giảm, Thất
thoát vốn, Phá sản.
Luận văn tốt nghiệp
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do mỗi quan hệ tín
dụng có những đặc điểm riêng, do đó rủi ro trong mỗi trường hợp cụ thể cũng
khác nhau.
- Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn đi liền với
rủi ro. Khi một khoản tín dụng được thiết lập thì đồng thời với nó là một mức
rủi ro tiềm ẩn. Vì không có sự cân xứng thông tin giữa ngân hàng và khách
hàng: Ngân hàng thì muốn tìm hiểu toàn bộ thông tin về khách hàng một cách

chính xác, còn khách hàng luôn muốn làm đẹp các thông tin trước khi cung
cấp cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của khách hàng còn bị
tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như kinh tế - xã hội, pháp luật... và các
yếu tố chủ quan như năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo... Vì vậy khoản tín
dụng đó luôn tiềm ẩn rủi ro.
3. Tác động của RRTD
3.1. Tác động rủi ro tín dụng đối với ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: Đối với mỗi ngân
hàng, uy tín giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Với
hoạt động cơ bản là huy động vốn, các ngân hàng luôn mong muốn tạo dựng
uy tín để huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các cá nhân. Trong trường
hợp xảy ra rủi ro tín dụng sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, dẫn đến khả năng không thu hồi được gốc và lãi, lợi nhuận giảm, nợ
xấu tăng lên. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm giảm sút uy tín của ngân hàng
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Ngân
hàng luôn luôn phải duy trì khả năng thanh toán của mình trong mọi trường
hợp. Bất cứ khi nào người gửi tiền đến rút khoản tiền mà họ gửi tại ngân hàng
thì ngân hàng đều phải chi trả đầy đủ cả gốc và lãi. Với vai trò là trung gian
huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân để cho vay nhằm tìm
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
kiếm lợi nhuận, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nguồn vốn
mà ngân hàng đã huy động được khi xảy ra rủi ro tín dụng. Khi đó, ngân hàng
bị tổn thất về nguồn vốn nhưng vẫn phải thanh toán đầy đủ cho các khoản nợ
và khoản vay của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Với mỗi ngân
hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất lớn, từ 40-80%
tổng lợi nhuận. Rủi ro tín dụng làm cho ngân hàng mất một phần lợi nhuận do
không thu được lãi cho vay, đồng thời, ngân hàng phải bù đắp phần gốc vay

không thu hồi được từ quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Điều này làm cho lợi
nhuận của ngân hàng còn lại càng bị thấp.
- Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới phá sản ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng
xảy ra sẽ làm giảm uy tín, giảm khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận và hậu
quả xấu nhất là dẫn đến phá sản ngân hàng. Đó là khi mà tổn thất tín dụng xảy
ra với quy mô lớn mà ngân hàng không thể chống đỡ được
3.2. Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế:
Ngân hàng - tài chính là lĩnh vực có ảnh hưởng sâu sắc đối với nền kinh
tế. Hoạt động ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến tất cả các tổ chức kinh tế,
chính trị, xã hội và cá nhân, hộ gia đình... Khi nền kinh tế càng phát triển thì
ngân hàng càng giữ vai trò quan trọng. Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả
xấu cho chính ngân hàng như: giảm khả năng thanh toán, giảm uy tín, giảm
lợi nhuận, đồng thời cũng gây ra những tác động xấu cho nền kinh tế. Sự sụp
đổ của các ngân hàng sẽ kéo theo sự xáo trộn rất lớn đối với kinh tế, xã hội.
Người gửi tiền bị mất vốn, có thể bị khánh kiệt; các doanh nghiệp không có
vốn để tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất bị đình trệ,
hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được... Như vậy hậu quả tất yếu là dẫn
đến suy thoái kinh tế. Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế của
một nước mà ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế khu vực và thế giới. Bởi vì
hiện nay, quan hệ tín dụng không chỉ hạn chế trong phạm vi một nước mà còn
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
tồn tại quan hệ tín dụng toàn cầu, cho vay giữa các quốc gia với nhau. Do đó
khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể tác động đến nền kinh tế.
4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
4.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế không ổn định:
- Kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều vào nông nghiệp, các ngành
công nghiệp phục vụ nông nghiệp vốn chịu sự chi phối lớn của yếu tố thời tiết

và giá cả thị trường thế giới. Giá nguyên liệu đầu vào,giá xăng dầu tăng…ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh
mặt hàng phải nhập khẩu, trong khi đó các doanh nghiệp xuất khẩu cũng chịu
các tác động do sự biến động bất lợi của tỷ giá, sự khống chế hạn ngạch của
nước nhập khẩu, các vụ kiện bán phá giá, các tiêu chuẩn chất lượng ngày
càng khắt khe… Khi các doanh nghiệp Việt Nam - đối tác chủ yếu của các
ngân hàng gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ kéo theo rủi ro thanh toán, trả nợ
cho chính ngân hàng.

Bất cập do môi trường pháp lý: chưa có cơ chế cho phép các ngân
hàng thực hiện việc thu hồi và thanh lý nhanh chóng thuận lợi tài sản đảm
bảo của các tổ chức cá nhân khi vỡ nợ ngân hàng. Các văn bản pháp luật
có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có
quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm
được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan
quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn
giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm
bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy
định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn
đọng, tài sản tồn đọng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
Từ phía khách hàng: rủi ro đạo đức xuất phát từ phía người vay chia
làm 2 loại: không thực hiện nghĩa vụ và không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ như cam kết. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều
có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp
sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản
không nhiều. Tuy nhiên lại có tính chất nguy hiểm mà ngân hàng sẽ khó
dự báo hơn. Nhóm thứ hai trên thực tế cũng xảy ra khá nhiều nhưng ngân

hàng có thể xét gia hạn trả nợ nếu cảm đánh giá thấy khả năng trả nợ trong
tương lai của khách hàng.
4.2. Nguyên nhân chủ quan
Rủi ro từ phía ngân hàng:
- Từ phía nhà quản lý: Sự thành công của một ngân hàng phải kể đến
trước hết là vai trò của nhà lãnh đạo. Công tác đánh giá trình độ đạo đức, bố
trí sử dụng cán bộ không tốt có thể gây ra những rủi ro kinh doanh cho ngân
hàng. Hiện nay trước sự phát triển mạnh của các ngân hàng cổ phần, việc
cạnh tranh nguồn lực đang xảy ra rất gay gắt, nên vai trò của nhà quản lý càng
cần fải được thấy rõ và đề cao. Hơn nữa ở một số ngân hàng thẩm quyền phán
quyết khoản tín dụng lớn tập trung vào giám đốc hay một số người cũng hàm
chứa rủi ro lớn nếu như người có quyền phán quyết thiếu năng lực đánh giá
hoặc cố ý làm trái đạo đức vì mục đích cá nhân…
- Từ phía các cán bộ tín dụng: Cần nhấn mạnh rủi ro trong hoạt động
ngân hàng là khó tránh khỏi hoàn toàn xong có thể hạn chế nếu các cán bộ tín
dụng tuân thủ đúng quy trình từ xét duyệt, cho vay kiểm tra,giám sát sử dụng
tiền vay, thu hồi nợ, xử lý nợ nghi ngờ… Đạo đức của cán bộ là một trong các
yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ
kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo
đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí
trong công tác tín dụng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
5. Các chỉ tiêu đánh giá và nhận biết rủi ro tín dụng
5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá rủi ro tín dụng của một
ngân hàng. Để xem xét mức độ rủi ro tín dụng thông qua nợ quá hạn, ta dùng
chỉ tiêu “tỷ lệ nợ quá hạn”.

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2,
nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng
cao. Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn
trong việc trả nợ cao, do đó xác suất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng
là thấp. Mặt khác, ngân hàng còn phải tăng chi phí trong việc giám sát, đôn
đốc thu nợ và các chi phí khác có liên quan khác có thể có như chi phí liên
quan đến toà án, tài sản đảm bảo, đặc biệt là chi phí cơ hội của việc thay vì
cấp tín dụng cho một khách hàng có khả năng thanh toán tốt hơn.
5.2. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm nợ 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7.
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu
tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu
khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Dư nợ xấu
Tổng dư nợ
Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Luận văn tốt nghiệp
5.3. Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn = x 100%
Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN: Nợ có khả năng mất vốn chính là các
khoản nợ thuộc nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7.
Tỷ lệ này càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh
những khoản tín dụng mà ngân hàng có khả năng bị mất vốn và phải dùng

quỹ dự phòng để bù đắp.
5.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự
phòng chung và dự phòng cụ thể.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức:
R = max { 0, ( A-C ) } x r
Trong đó:
R: Là số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
A: Là giá trị của khoản nợ.
C: Là giá trị của tài sản đảm bảo.
r: Là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Tỷ lệ trích lập dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và
duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1
đến nhóm 4 quy định tại Điều 6 và Điều 7 quy định này.
Hai tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng
trích lập nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận,
thậm chí là gây thua lỗ cho ngân hàng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Dư nợ có khả năng mất vốn
Tổng dư nợ
Luận văn tốt nghiệp
5.5. Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo đối
tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng
loại tiền và từng khu vực địa lý. Mức độ tập trung tín dụng cụ thể đối với từng
chỉ tiêu là bao nhiêu thì tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng, vào chiến lược và
mục tiêu của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
6. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một

trong những hoạt động kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi
ro được xem là một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của
NHTM. Rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đôi bởi vì ngân hàng
không những phải hứng chịu những rủi ro do những nguyên nhân từ phía bản
thân ngân hàng mình, mà còn gánh chịu rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa
trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tai biến bất ngờ to lớn cho nền
kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất lan
truyền của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày
càng lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM. Dưới đây là một số biện
pháp:
6.1. Nhóm biện pháp truyền thống
a) Thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay
Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đánh giá và phân loại khách hàng là hết
sức cần thiết. Trên cơ sở đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có
chính sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng đối tượng khách hàng. Do hoạt
động kinh doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông
tin, đánh giá khách hàng phải thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
hợp với từng thời kỳ cụ thể, tránh cứng nhắc, chủ quan. Việc đánh giá khách
hàng có thể đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Đánh giá uy tín khách hàng: Đánh giá uy tín, tính cách, tư cách đạo
đức, phẩm chất của người đi vay, người điều hành và uy tín của họ với những
người xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh,
đánh giá về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp an toàn hay mạo hiểm.
- Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp thông qua quyết định
thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực

của người đại diện. Từ đó cho biết khả năng trả nợ của người đi vay.
- Phân tích đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Xem xét các
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong ba năm gần nhất thông qua tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu
vốn, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường...
- Phân tích khả năng tạo lợi nhuận thông qua sản phẩm của doanh
nghiệp, chính sách giá cả, chiến lược kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường, sự ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng
quản lý chi phí vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích điều
kiện kinh doanh.
Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần thường
xuyên đánh giá từng khoản vay, khả năng thu hồi của khoản vay, từ đó đánh
giá mức độ rủi ro và có biện pháp thích hợp bảo đảm thu hồi vốn, an toàn
trong hoạt động tín dụng.
Các NHTM cũng cần thường xuyên rà soát, quản lý danh mục tín dụng
của mình để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu tín dụng
được NHTM cấp trên giao trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tế từng
địa bàn, từng khoảng thời gian.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
b) Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
- Thu thập thông tin về khách hàng: Đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh
việc thu thập và thẩm định tính xác thực của thông tin do chính khách hàng
cung cấp, cần thu thập thêm thông tin từ các bên có liên quan như đối tác của
khách hàng, những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, các cơ quan quản lý
khách hàng, Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm thông
tin của NHTM (TPR), hoặc từ cán bộ, nhân viên của khách hàng... Cán bộ tín
dụng cũng cần đặc biệt chú ý những biểu hiện không bình thường của các

luồng tiền mặt, chu chuyển thanh toán, bán hàng của khách hàng.
- Thu thập thông tin về thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng,
bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải
khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh
doanh như: Dự đoán tình hình cung - cầu, giá cả sản phẩm trong từng thời kỳ
và từng địa bàn nhất là những mặt hàng nhạy cảm, diễn biến thị trường của tài
sản đảm bảo tiền vay.
- Phân tích xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán
bộ tín dụng phải sàn lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá
khách hàng về khả năng tài chính, từ đó cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay
hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra.
c) Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Trong thực hiện quy trình tín dụng cần phải tuân thủ đúng quy trình xét
duyệt cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng cần kiểm tra các điều kiện vay vốn
của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay, tính hiệu
quả của dự án...
Việc kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng kiểm tra xem
khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không. Việc kiểm tra này thông
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
thường dựa trên các hoá đơn tài chính, hợp đồng kinh tế, những diễn biến
khác của khách hàng.
Ngoài ra, trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên
kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm
tra có thể định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo tính khách quan. Việc kiểm tra
này giúp cán bộ tín dụng đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng vay vốn.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng

cá nhân lớn đều phải thông qua Hội đồng tín dụng, qua đó sàn lọc khách hàng
có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
d) Nâng cao chất lượng thẩm định
Thẩm định dự án/phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra
những nhận định về khả năng trả nợ, tính hiệu quả của dự án/phương án đó.
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, cần bố trí những cán bộ có trình độ,
kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận
và khoá học về thẩm định để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định. NHTM
cũng cần áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó để
đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng.
Khi thẩm định dự án ở các lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm
định cần tham khảo và tìm hiểu thông tin dự án cũng lĩnh vực đầu tư để đưa
ra các nhận định chính xác cũng như tìm hiểu lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật của
dự án/phương án xin vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng cần thẩm định
uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Công tác thẩm định tài chính giúp
ngân hàng đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khi có
quyết định cho vay. Nếu khách hàng có dự án khả thi và có đủ nguồn vốn
tham gia như cam kết... sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong khi thẩm định, cán bộ tín
dụng cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xẩy ra,
từ đó so sánh, đánh giá dự án và ra quyết định cho vay.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn để khách hàng có thể sử dụng
đồng vốn một cách hiệu quả nhất, hoặc không nên đầu tư, hoặc cân nhắc lại
vấn đề thiết bị, kỹ thuật, chủng loại sản phẩm...
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thẩm định, cán bộ tín dụng không chỉ
thẩm định khi cho vay mà còn cả sau khi cho vay để đánh giá hiệu quả của dự
án đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau

được tốt hơn.
e) Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm
Đây là một giải pháp rất cần thiết và xuất phát từ thực tế hoạt động tín
dụng của các TCTD, vì để đảm bảo an toàn khi cho vay thì cần phải có TSBĐ
tiền vay. Thực tế cho thấy, diễn biến kinh tế phức tạp, hoạt động tín dụng
luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Một trong những biện pháp để đảm bảo
an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xẩy ra là tăng cường cho vay có bảo
đảm, đây chính là nguồn ngân hàng thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác
định giá trị TSBĐ cần đảm bảo tính khách quan, TSBĐ phải có khả năng
chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Ngoài ra, các TCTD cũng cần thường
xuyên theo dõi TSBĐ, nắm bắt các thông tin về TSBĐ, nếu có biến động lớn
cần xem xét định giá lại tài sản.
Thường xuyên thu thập các thông tin về tài sản cùng loại trên thị trường
và trung tâm bán đấu giá sẽ giúp TCTD có cơ sở định giá TSBĐ.
g) Phân tán rủi ro tín dụng
Rủi ro luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy, một trong những biện pháp để hạn chế rủi ro và đạt được mục tiêu lợi
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
nhuận là: “Không nên bỏ trứng vào một giỏ”. Trong kinh doanh, NHTM cần
phân tán rủi ro theo các cách sau:
- Đa dạng hoá phương thức cho vay: Trong hoạt động tín dụng có nhiều
phương thức cho vay như : Cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay từng
lần, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án đầu tư...
Cho vay hạn mức: Là việc cho vay ngắn hạn thường áp dụng cho khách
hàng đã có quan hệ tín dụng thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có
hiệu quả.
Cho vay từng lần: Thường áp dụng cho khách hàng vay ngắn hạn và có
chu kỳ hoạt động kinh doanh không ổn định, thường xuyên.

Cho vay đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có những
khách hàng có nhu cầu vay lớn, một ngân hàng không đủ đáp ứng được nhu
cầu vay đó hoặc việc tập trung cho vay một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro nếu
khách hàng không trả được nợ. Thông thường, các ngân hàng này sẽ cùng
nhau tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay để chia sẻ rủi ro, đảm bảo
an toàn trong kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn thực
hiện trên cơ sở ngân hàng đáp ứng cho toàn bộ hoặc một phần chi phí phát
sinh trong dự án đầu tư của một doanh nghiệp.
- Đa dạng hoá khách hàng: Để phân tán rủi ro và đạt được mục tiêu lợi
nhuận, các NHTM có thể mở rộng cho vay với các thành phần kinh tế, cho
vay nhiều đối tượng khách hàng và không tập trung vào một khách hàng.
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Đây chính là biện pháp nhằm san sẻ rủi
ro tín dụng và thường được thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm hoạt động
cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Để hạn chể rủi ro với tài sản bảo
đảm, ngân hàng yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho toàn bộ giá trị tài sản
bảo đảm và người hưởng quyền bồi thường là ngân hàng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
h) Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư
Việc làm này giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của
ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau.
Để đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư có hiệu quả và an toàn, các chi nhánh
NHTM cần có chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định dựa trên các vấn đề sau:
- Bám sát định hướng tín dụng của toàn Ngành trong giai đoạn tới và
những lĩnh vực mà Hội sở chính NHTM khuyến khích đầu tư để xây dựng kế
hoạch, lĩnh vực cần đầu tư.
- Trên cơ sở Định hướng hoạt động tín dụng của một số NHTM tại một
số vùng kinh tế, căn cứ vào thực tế, thuận lợi và khó khăn trên địa bàn để xác

định lĩnh vực đầu tư. Đối với các chi nhánh ngân hàng ở tỉnh, thành phố có
thuận lợi về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, NHTM cần có định
hướng phát triển đầu tư theo hướng mở rộng cho vay đối với lĩnh vực công
nghiệp chế biến, các loại hình dịch vụ phục vụ xuất khẩu hàng nông sản như
chè, cà phê, cao su, thuỷ hải sản... và cho vay đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài làm hàng xuất khẩu.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
i) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Về năng lực công tác: Yêu cầu mỗi cán bộ trong ngân hàng, đặc biệt có
liên quan tới công tác cho vay không những phải thường xuyên nghiên cứu,
học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải
không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là phát hiện và ngăn chặn
những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Mỗi cán bộ ngân hàng phải
luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm với công
việc. Cán bộ ở cương vị càng cao thì càng phải gương mẫu trong việc thực
hiện quy chế cho vay, quy định về đảm bảo tiền vay, quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Có như vậy không những giữ vững được phẩm
chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu
quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực
trong quản lý.
Quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào
kết quả công tác của họ để có chế độ đãi ngộ, đối xử công bằng: Đối với cán
bộ có thành tích xuất sắc cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh
thần tương xứng với kết quả họ đạt được. Còn đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ
theo tính chất, mức độ mà có thể phê bình, hoặc xử phạt kỉ luật.

k) Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Việc bổ nhiệm các chức vụ liên quan đến công tác cho vay phải thực sự
khách quan, đúng quy trình, lựa chọn những người có đủ năng lực và phẩm
chất thực sự. Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp với
năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công việc được phân công.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
6.2. Nhóm biện pháp sử dụng các công cụ phái sinh
Các nhà quản lý rủi ro tín dụng sẽ tập trung việc chuyển giao rủi ro tín
dụng từ một ngân hàng này sang một đối tác khác bằng cách sử dụng các
công cụ phái sinh. Đặc điểm chung của các công cụ này, chúng giữ nguyên tài
sản có trên sổ sách kế toán của TCTD khởi tạo ra tài sản đó, đồng thời chuyển
giao một phần tài sản này sang các đối tác khác, thông qua đó đạt được các
mục tiêu như: Các ngân hàng khởi tạo có phương tiện để chuyển giao rủi ro
tín dụng mà không cần phải bán tài sản có đi, khi việc bán tài sản làm suy yếu
mối quan hệ khách hàng thì việc chuyển giao đảm bảo duy trì được mối quan
hệ đó.
a. Hợp đồng trao đổi tín dụng
Đây là một trong những hình thức điển hình nhất của công cụ tín dụng
phái sinh. Trong đó, hai tổ chức cho vay thoả thuận trao đổi cho nhau một
phần các khoản thanh toán theo các hợp đồng tín dụng của mỗi bên.
Ví dụ về hợp đồng trao đổi tín dụng
Khi tham gia hợp đồng trao đổi tín dụng, các ngân hàng có thể đa dạng
hoá danh mục cho vay, đặc biệt nếu các ngân hàng hoạt động trong những thị
trường khác nhau. Bởi vì mỗi ngân hàng hoạt động trong một thị trường khác
nhau với cơ sở khách hàng khác nhau nên hợp đồng trao đổi tín dụng cho
phép các ngân hàng có thể nhận được các khoản thanh toán từ một hệ thống
thị trường rộng hơn và do vậy làm giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một
thị trường truyền thống duy nhất.

SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Ngân
hàng A
Tổ chức
trung
gian
Ngân
hàng B
Tiền thanh toán
vốn và lãi.
Tiền thanh toán
vốn và lãi
Tiền thanh toán
vốn và lãi
Tiền thanh toán
vốn và lãi
Luận văn tốt nghiệp
b. Hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập
Hợp đồng này có thể bao gồm cả những tổ chức tài chính đứng ra đảm
bảo cho các bên tham gia một tỷ lệ thu nhập cụ thể trên các khoản tín dụng
của họ. Ví dụ, tổ chức trung gian sẽ đảm bảo cho ngân hàng A có một tỷ lệ
thu nhập trên khoản cho vay kinh doanh cao hơn mức lãi suất trái phiếu dài
hạn của Chính phủ là 3%. Như vậy, ngân hàng A đã đổi những khoản thu
nhập rủi ro từ khoản tín dụng lấy khoản thu nhập ổn định hơn.
Ví dụ về hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập:
c. Hợp đồng quyền tín dụng
Hợp đồng quyền tín dụng là công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn
thất trong giá trị tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn
khi chất lượng giảm sút. Nếu ngân hàng lo lắng về chất lượng tín dụng của

một khoản cho vay mới thực hiện, ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền chọn
tín dụng với một tổ chức kinh doanh quyền. Hợp đồng này sẽ đảm bảo thanh
toán toàn bộ khoản cho vay nếu như khoản cho vay này giảm giá đáng kể
hoặc không thể được thanh toán.
d. Hợp đồng quyền chọn trái phiếu
Đối với việc sử dụng quyền chọn trái phiếu để phòng chống rủi ro tín
dụng, NHTM chủ yếu sử dụng công cụ này trong các trường hợp nền kinh tế
rơi vào các điều kiện khó khăn. Nguyên lý là lấy lãi ngoại bảng từ hợp đồng
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Ngân hàng B
(Ngân hàng đảm
bảo)
Khách hàng vay vốn
Ngân hàng A
(Bên thụ hưởng)
Vốn gốc+Tiền lãi+Mức tăng
giá khoản vay
LIBOR+Mức lãi suất bổ
sung+Mức giảm giá khoản
vay
Cho
vay
Trả gốc
và lãi
Luận văn tốt nghiệp
quyền chọn để bù đắp thua lỗ nội bảng. Theo đó, các NHTM sẽ thực hiện bảo
hiểm trên cơ sở mua các quyền chọn bán trái phiếu nếu nhận thấy tình hình
kinh tế bất lợi với các khoản cho vay.
Ví dụ, theo kết quả dự báo, nền kinh tế có thể rơi vào tình trạng khó khăn

trong thời gian tới. Theo đó, nếu kinh tế thực sự khó khăn, các khoản cho vay
sẽ khó được hoàn trả. Nếu dự báo như trên, ngân hàng ngay lập tức thực hiện
mua các quyền chọn bán trái phiếu.
Lợi ích là nếu kinh tế thực sự khó khăn, giá trái phiếu trên thị trường sẽ
giảm. Khi đó, chênh lệch giữa giá trái phiếu trên hợp đồng quyền chọn và giá
trái phiếu trên thị trường sẽ là khoản lãi ngoại bảng. Ngân hàng sẽ dùng
khoản lãi ngoại bảng này bù đắp những thua lỗ nội bảng bắt nguồn từ khoản
cho vay bị ảnh hưởng bởi tình hình nền kinh tế.
e. Hợp đồng tương lai
Về cơ chế xử lý nghiệp vụ, sử dụng công cụ tương lai cũng tương tự như
sử dụng hợp đồng quyền chọn.
7. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
7.1. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế
giới
 Kinh nghiệm của Thái Lan
Mặc dù có bề dày hoạt động hàng trăm năm nhưng vào năm 1997-1998,
hệ thống ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài
chính - tiền tệ. Trước tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan đã có một loạt
thay đổi căn bản trong hệ thống tín dụng:
Thứ nhất, họ tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân
thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Có thể thấy điều này ở
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
các ngân hàng Bangkok bank và Siam Comercial bank. Còn quy trình cho vay
của Kasikorn bank lại được tổng kết như sau: Tiếp xúc khách hàng/phân tích
tín dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ
hợp đồng/phân tích tín dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/quyết định
cho vay/thủ tục giấy tờ hợp đồng/đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay.

Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín
dụng và quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng như: Tư cách/hiệu
quả hoạt động kinh doanh/mục đích vay/dòng tiền và khả năng trả nợ/khả
năng kiểm soát vay/năng lực quản trị và điều hành/thực trạng tài chính...
Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để quyết định
cho vay. Điển hình cho hình thức này là Siam city bank hay Kasikorn bank.
Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định
việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần: Mức phán quyết của một người,
một nhóm người hay hội đồng quản trị. Ví dụ >10 triệu Baht: 1 người chịu
trách nhiệm; = 100 triệu Baht: phải qua 2 người chịu trách nhiệm; = 3 tỷ Baht
phải do HĐQT quyết định.
Thứ năm, giám sát khoản vay. Sau khi cho vay, ngân hàng rất coi trọng
việc kiểm tra, giám sát các khoản cho vay bằng cách tiếp tục thu thập thông
tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để
có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro.
 Kinh nghiệm của Canada
Ở Canada để giúp các nhà ngân hàng, các nhà đầu tư có được những
thông tin cần thiết, đáng tin cậy, người ta đã thành lập các công ty chuyên
kinh doanh thông tin tín dụng. Một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực
này là Công ty Ben (Services Financiers BEN). Công ty này có một số quan
điểm và cách thức hoạt động như sau:
- Ai cần thông tin tín dụng: Theo kinh nghiệm của BEN thì các nhà sản
xuất và buôn bán, các công ty tài chính và dịch vụ, các ngân hàng và các
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
khách hàng lớn họ cần những thông tin tín dụng để có quyết định đúng đắn về
kinh doanh, giảm tối đa rủi ro có thể xẩy ra.
- Cách thu thập thông tin thông tin tín dụng: Trước hết cần tra cứu
những thông tin đã có được cập nhật và lưu trữ một cách khoa học. Bước tiếp

theo, là thu thập qua việc nghiên cứu các tài liệu, tin tức của các cơ quan và
các tổ chức dịch vụ của Nhà nước, như cơ quan thống kê, tài chính, thuế...
Đồng thời cũng phải quan tâm đến nguồn thông tin bên ngoài như báo chí,
các nhà cung cấp, khách hàng...
Nhiệm vụ của cơ quan thông tin tín dụng:
Thứ nhất, thu thập thông tin đảm bảo, chính xác, trung thực và nhanh
chóng.
Thứ hai, trong quá trình điều tra bảo đảm tính khách quan, không thiên
vị hay vụ lợi.
Thứ ba, bảo vệ quyền lợi của người đưa tin và người mua tin.
Thứ tư, tôn trọng và bảo vệ sự kín đáo của người đưa tin.
- Cách thức điều tra: Trước tiên là cần phải đến đúng giờ. Các nhân
viên điều tra phải là những người chuyên nghiệp, có kinh nghiệm. Khi tiếp
xúc phải sử dụng các phương pháp phỏng vấn ban điều hành doanh nghiệp.
Điều quan trọng là sau cuộc tiếp xúc là nhân viên thông tin tín dụng phải có
một khả năng nhận xét.
- Cách thức sử dụng thông tin: Trước hết là phải xác thực thông tin, sau
đó phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bước tiếp theo là xem xét
sự phát triển và mối quan hệ qua lại với các nhà cung cấp, tiêu thụ hàng hoá.
Qua việc phân tích những thông tin đã có, cần phải tiến hành “phân hạng rủi
ro tín dụng”.
7.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
việc quản lý rủi ro tín dụng
Qua kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số nước ở trên đã đem lại một số
bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam như sau:
Thứ nhất, phân quyền phán quyết tín dụng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
NHTM cần chú ý hơn đến việc phân quyền và kiểm soát việc phân quyền

phán quyết trong cho vay để có thể giải quyết nhanh trong cho vay, tăng trách
nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng trong cho vay. Có thể kết hợp việc phân quyền
những hạn mức tín dụng cho các cán bộ tín dụng dựa vào kinh nghiệm công
tác, năng lực, uy tín của họ để họ có quyền phán quyết tín dụng, từ đó họ phải
chịu trách nhiệm và cũng chủ động, sáng tạo hơn trong cho vay những khoản
nằm trong phạm vi của họ.
Thứ hai, các NHTM Việt Nam cần quan tâm hơn nữa đến tính chính xác,
đầy đủ, kịp thời của thông tin tín dụng. Các NHTM cần phải đào tạo các nhân
viên của mình không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn là những nhà
“săn tin” chuyên nghiệp để giúp ngân hàng có được đầy đủ các thông tin cần
thiết trong việc quyết định cho vay.
Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay.
Thứ tư, cần chú trọng trong công tác giám sát các khoản cho vay/khách
hàng vay để xem khách hàng vay có sử dụng vốn đúng mục đích không, tình
hình tài chính khách hàng như thế nào.... Một số lớn cán bộ tín dụng ở các
NHTM Việt Nam cho rằng giải ngân, thu nợ là xong mà chưa quan tâm đến
khâu kiểm tra, giám sát khoản cho vay/khách hàng vay hoặc là rất lơ là trong
việc kiểm tra giám sát và điều này là rất sai lầm và chính là nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIBANK
1. Khỏi quỏt về VIBank
1.1. Vài nét về VIBank.
NHTMCPQT VN (VIBank) được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/
NH5. Ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày
18/09/1996, VIBank chính thức khai trương hoạt động, hội sở tại số 5 Lê
Thánh Tông - Hà Nội.

Cổ đông sáng lập VIBank gồm: Các cá nhân và doanh nhân hoạt động
thành đạt tại Việt Nam và trên trường Quốc Tế, Ngân hàng Ngoại Thương
Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt nam.
VIBank đang tiếp tục củng cố vị trí mình trên thị trường tài chính tiền
tệ Việt nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban
đầu là 50 tỷ đồng, VIBank đang phát triển thành một trong những tổ chức tài
chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Là một ngân hàng bán lẻ, VIBank tiếp tục cung cấp một loạt các sản
phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu
nhập ổn định.
Đến thời điểm này, vốn điều lệ của VIBank là 2.000 tỷ đổng. Tổng sản
lượng đạt trên 40.000 tỷ đồng.
VIBank luôn được Ngân hàng nhà nước Việt nam xếp hạng tốt nhất
theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt nam trong nhiều năm liên
tiếp.
SV:Trịnh Thị Ngoan Lớp KT1-K2
Khoa Kinh Tế-ĐH Lương Thế Vinh

×