Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
ooo
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện
Ths. TRẦN THỤY ÁI ĐÔNG TRẦN MINH THIỆN
MSSV: 4043470
Lớp: Tài chính – Tín dụng 02 K30
Cần Thơ - 2008
Trang i
LỜI CẢM TẠ
  
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, với sự tận tình giảng dạy
của quý thầy cô, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh đã
truyền đạt cho em những kiến thức rất quý báu, qua đó em có thể hoàn thành
chương trình học của mình. Hơn thế nữa những kiến thức đó còn là hành trang vững
chắc cho em trên con đường lập nghiệp sau này.
Được sự chấp thuận của Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội, em được nhận vào thực tập tại cơ quan từ ngày 11/02/2008 đến ngày
25/04/2008. Trong thời gian thực tập, em nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo và hỗ trợ
của Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như các anh chị tại phòng tín dụng và phòng kế
toán trong việc tiếp thu kiến thức và thu thập số liệu để thực hiện đề tài tốt nghiệp
của mình.
Nhờ những điều đó em mới có thể hoàn thành được đề tài: “Phân tích hoạt
động tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội” mà em đã
chọn.
Trước hết em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh đã dạy bảo em trong thời gian qua, sau nữa em xin cảm ơn cô
Trần Thụy Ái Đông đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài.


Đồng thời em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành của Ban lãnh đạo
cũng như các anh chị trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội đã
dành cho em trong thời gian em thực tập tại Ngân hàng.
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô cùng các anh chị trong Ngân hàng lời
chúc sức khỏe và thành công.
Sinh viên thực hiện
Trần Minh thiện
Trang ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu sử dụng trong
đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào
trước đây.
Sinh viên thực hiện
Trần Minh thiện
Trang iii
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Khái quát về tín dụng 4
2.1.1.1. Các khái niệm 4

2.1.1.2. Chức năng của tín dụng 4
2.1.1.3. Vai trò của tín dụng 5
2.1.2. Phân loại tín dụng 6
2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 6
2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng 7
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng 7
2.1.3. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng 7
2.1.3.1. Nguyên tắc tín dụng 7
2.1.3.2. Điều kiện cho vay 8
2.1.3.3. Đối tượng cho vay 9
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng 9
2.1.4.1. Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%) 9
2.1.4.2. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (%) 9
2.1.4.3. Dư nợ ngắn (trung và dài) hạn trên tổng dư nợ (%) 10
2.1.4.4. Hệ số thu nợ (%) 10
Trang iv
2.1.4.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 10
2.1.4.6. Rủi ro tín dụng (%) 11
2.2. Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 11
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) 12
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 12
3.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành 13
3.2.1. Cơ cấu tổ chức 13
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 15
3.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 2005, 2006
và 2007 17
3.4. Thuận lợi và khó khăn 19

3.4.1. Thuận lợi 19
3.4.2. Khó khăn 20
3.5. Định hướng phát triển của ngân hàng 20
3.5.1. Tôn chỉ hoạt động 20
3.5.2. Mục tiêu tổng quát 20
3.5.3. Kế hoạch trong thời gian tới 20
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI TRONG 3 NĂM 2005, 2006 VÀ
2007 22
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn 22
4.2. Phân tích doanh số cho vay 25
4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn 25
4.2.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 28
4.3. Phân tích doanh số thu nợ 30
4.3.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn 31
4.3.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 32
Trang v
4.4. Phân tích dư nợ 34
4.4.1. Dư nợ theo thời hạn cho vay 34
4.4.2. Dư nợ theo ngành kinh tế 36
4.5. Phân tích nợ xấu 38
4.6. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 41
4.6.1. Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%) 41
4.6.2. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (%) 42
4.6.3. Dư nợ ngắn (trung và dài) hạn trên tổng dư nợ (%) 43
4.6.4. Hệ số thu nợ (%) 44
4.6.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 45
4.6.6. Rủi ro tín dụng (%) 46
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG 47

5.1. Những mặt đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng 47
5.1.1. Những mặt đạt được 47
5.1.2. Hạn chế 48
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 48
5.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn 48
5.2.2. Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ 49
5.2.3. Đối với hoạt động thu nợ 51
5.2.4. Đối với mạng lưới hoạt động 52
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
6.1. Kết luận 53
6.2. Kiến nghị 54
6.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội 54
6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC 57
Trang vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2005, 2006 & 2007 17
Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2005, 2006 & 2007 23
Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN NĂM 2005, 2006 &2007 26
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH NĂM 2005, 2006 & 2007 28
Bảng 5: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ NĂM 2005, 2006 & 2007 31
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH NĂM 2005, 2006 &2007 33
Bảng 7: DƯ NỢ NĂM 2005, 2006 & 2007 34
Bảng 8: DƯ NỢ THEO NGÀNH NĂM 2005, 2006 & 2007 36
Bảng 9: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NĂM 2005, 2006 & 2007 38
Bảng 10: NGUYÊN NHÂN GÂY RA NỢ XẤU NĂM 2005, 2006 & 2007 40
Bảng 11: CHỈ TIÊU TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN 41
Bảng 12: CHỈ TIÊU TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 42

Bảng 13: DƯ NỢ NGẮN (TRUNG VÀ DÀI) HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ 43
Bảng 14: CHỈ TIÊU HỆ SỐ THU NỢ 44
Bảng 15: CHỈ TIÊU VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG 45
Bảng 16: CHỈ TIÊU NỢ XẤU TRÊN TỔNG DƯ NỢ (RỦI RO TÍN DỤNG) 46
Trang vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SHB 14
Hình 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2005, 2006 & 2007 18
Hình 3: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG NĂM 2005, 2006 & 2007 23
Hình 4: CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY NĂM 2005, 2006 & 2007 26
Hình 5: CƠ CẤU CHO VAY THEO NGÀNH NĂM 2005, 2006 &2007 28
Hình 6: DOANH SỐ THU NỢ NĂM 2005, 2006 & 2007 31
Hình 7: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN NĂM 2005, 2006 & 2007 35
Hình 8: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO NGÀNH NĂM 2005, 2006 & 2007 37
Hình 9: TÌNH HÌNH NỢ XẤU NĂM 2005, 2006 & 2007 39
Hình 10: TỔNG DƯ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN NĂM 2005, 2006 & 2007 41
Hình 11: DƯ NỢ TRÊN VỐN HUY ĐỘNG NĂM 2005, 2006 & 2007 42
Hình 12: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ CÁC NĂM 2005, 2006
& 2007 43
Hình 13: HỆ SỐ THU NỢ CÁC NĂM 2005, 2006 & 2007 44
Hình 14: VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG NĂM 2005, 2006 & 2007 45
Hình 15: NỢ XẤU TRÊN TỔNG DƯ NỢ NĂM 2005, 2006 & 2007 46
Trang viii
TÓM TẮT
Qua 3 năm 2005, 2006 và 2007 hoạt động tín dụng của SHB có sự gia tăng
đáng kể, các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của năm sau đều
cao hơn năm trước. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng như nợ xấu hàng năm đều tăng lên, hệ số thu nợ và vòng quay vốn tín
dụng ngày càng giảm. Do đó Ngân hàng cần có những biện pháp khắc phục những

hạn chế trong hoạt động tín dụng đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng của
Ngân hàng.
Trang ix
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đang nới lỏng dần các quy định về hoạt
động của các doanh nghiệp nước ngoài bao gồm cả lĩnh vực ngân hàng. Theo lộ
trình, sắp tới các ngân hàng nước ngoài được thực hiện đầy đủ mọi hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam. Qua đó sức ép cạnh tranh đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam tất yếu sẽ tăng lên, sự canh tranh không chỉ diễn ra gay gắt giữa các ngân
hàng trong nước mà cả với các ngân hàng nước ngoài. Để tồn tại và phát triển , đòi
hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến
phương thức quản lý, hiện đại hóa hệ thống thanh toán, nhanh chóng tiếp cận và
phát triển dịch vụ ngân hàng mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng mình đặc biệt là hoạt động tín dụng vì đây là hoạt
động đem lại lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng.
Thành phố Cần Thơ hiện là thành phố trực thuộc Trung ương đã và đang tranh
thủ lợi thế hiện có để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Trong điều
kiện nền kinh tế phát triển, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và dân cư cũng tăng
lên đòi hỏi các ngân hàng trong cả nước nói chung và ở thành phố Cần Thơ nói
riêng cần chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng của mình để có thể đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế đồng thời đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Trải qua gần 15 năm hoạt động Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (trước đây là
ngân hàng Thương mại cổ phần nông thôn Nhơn Ái) được xem là ngân hàng có lịch
sử hoạt động lâu năm. Từ Ngân hàng Thương mại cổ phần nông thôn chuyển sang
Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị vào năm 2006, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội
đang tích cực đổi mới và hoàn thiện hoạt động tín dụng của mình. Có thể nói hoạt

động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất đối với Ngân hàng vì đây là
hoạt động mang lại hơn 80% thu nhập hàng năm. Nhận thấy được tầm quan trọng
Trang 1
của hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và để biết được
trong những năm qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã đạt được những kết quả
như thế nào, em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) qua 3 năm 2005, 2006 và 2007 từ đó đề ra một số
biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài gồm có những mục tiêu cụ thể sau:
- Khái quát tình hình huy động vốn của SHB qua 3 năm 2005, 2006 và 2007.
- Phân tích hoạt động tín dụng của SHB qua 3 năm 2005, 2006 và 2007 thông
qua phân tích các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn
theo thời hạn và theo ngành kinh tế.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của SHB.
- Đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hạt động tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
(SHB Hội sở Cần Thơ).
1.3.2. Thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập từ hoạt động kinh doanh của SHB
qua 3 năm 2005, 2006 và 2007.
Thời gian thực hiện đề tài từ 11/02/2008 đến 25/04/2008.
Trang 2

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng của SHB thông qua các chỉ
tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và một số chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả tín dụng.
Trang 3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về tín dụng
2.1.1.1. Các khái niệm
Tín dụng: là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua 3 đặc điểm cơ bản như sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong
một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Nợ xấu: Là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các doanh nghiệp,
mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quyết định 18/2007/QĐ-
NHNN.

2.1.1.2. Chức năng của tín dụng
Sự vận động của tín dụng giúp cho các chủ thể vay vốn nhận được một phần
tài nguyên của xã hội để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện
Trang 4
đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hoá. Điều
này thể hiện qua 2 chức năng cụ thể sau:
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín
dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên
được phân phối lại.
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.1.3. Vai trò của tín dụng
Tín dụng có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế,
cụ thể tín dụng có những vai trò như sau:
a) Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, xã hội.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn nền kinh
tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu tư, tín dụng vằ là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương
tiện để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành
vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần
động viên đầu tư sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất xã hội.

b) Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên
cơ sở huy động tiền nhàn rỗi từ dân cư hoặc vay của các tổ chức kinh tế. Mặt khác,
trong quá trình đầu tư tín dụng cũng thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là các xí
Trang 5
nghiệp lớn, các xí nghiệp làm ăn hiệu quả, các tổ chức cá nhân có uy tín hoặc có tài
sản đảm bảo cho khoản vay.
c) Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn
Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho các ngành
kinh tế mũi nhọn như xuất khẩu, dầu khí… nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ
phát triển các ngành đó, tạo cơ sở thu hút các ngành khác.
d) Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp nhà nước
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức, nhờ vậy hoạt động tín dụng đã khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng
cách tác động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho
doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng cho vay.
e) Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, hội nhập toàn cầu là một xu hướng
chung, quan hệ tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện quan trọng để
nối liền nền kinh tế giữa các nước lại với nhau.
2.1.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, dưới đây là một số
tiêu chí phân loại tín dụng phổ biến.
2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
a) Tín dụng ngắn hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm

chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để
cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh
hoạt cá nhân.
Trang 6
b) Tín dụng trung hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
a) Tín dụng vốn lưu động
- Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự
trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
b) Tín dụng vốn cố định
- Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để
tiến hành sản xuất kinh doanh.
b) Tín dụng tiêu dùng
- Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
Trong bài viết này, tín dụng được phân loại theo cách thứ nhất tức là phân
theo thời hạn bao gồm ngắn hạn, trung và dài hạn.
2.1.3. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng

2.1.3.1. Nguyên tắc tín dụng
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng
Trang 7
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều
kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này,
trong hồ sơ vay vốn khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và
kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử
dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu ngân hàng phát hiện khách hàng
sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho
ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng
vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu
hồi được đầy đủ và có sinh lời.
2.1.3.2. Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi nhân sự, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo đúng ngành nghề
ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm
dân sự theo đúng quy định pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả kinh

tế, có lãi đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng khi đến hạn và phải phù hợp với quy
định của pháp luật, với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Có tài sản thế chấp.
- Đảm bảo tiền vay theo quy định.
Trang 8

Dư nợ
Tổng vốn huy động
X 100%
2.1.3.3. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
- Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư
phát triển.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàngiao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
- Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
+ Số tiền trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.1.4.1. Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%)
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ
tiêu này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.4.2. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp

cho nhà quản trị phân tích, so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động.
.
Trang 9
Dư nợ
Tổng tài sản
X
100%
2.1.4.3. Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp đánh
giá sự hợp lý của cơ cấu đầu tư và có giải pháp điều chỉnh hợp lý.

2.1.4.4. Hệ số thu nợ (%)
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho
vay thể hiện qua biểu thức sau:
Chỉ số này phản ánh trong một kỳ kinh doanh từ một đồng doanh số cho vay
ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và
ngược lại.
2.1.4.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao.

Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau:

Trang 10
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

X 100%
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn
Tổng tài sản
X 100%
2.1.4.6. Rủi ro tín dụng (%)
Rủi ro tín dụng là trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài
chính của mình đối với ngân hàng. Biểu hiện rủi ro là nợ quá hạn ngày càng lớn, lãi
chưa thu hồi ngày càng tăng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm
2005, 2006 và 2007.
- Tham khảo sách báo và các bài viết có liên quan đến đề tài phân tích.
- Thu thập số liệu từ phòng tín dụng của Ngân hàng.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối để thấy được tốc độ tăng
(giảm) của các chỉ tiêu nghiên cứu như: tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn, tổng dư nợ
trên tổng tài sản, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng,
- Dùng đồ thị và biểu bảng
- Dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu.
Trang 11
Rủi ro tín dụng =
Nợ xấu
Tổng dư nợ

X 100%
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB)
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân
hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NH /GP
ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức
đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước
chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước và theo chủ trương của Chính Phủ, đây là giai đoạn đổi mới và thực hiện
pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã và Công ty tài chính, vốn điều lệ đăng ký ban đầu
là 400 triệu đồng, thời gian đầu mới thành lập mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
chỉ có một trụ sở chính đơn sơ đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền -
Huyện Châu Thành, Tỉnh Cần Thơ (cũ) nay là Huyện Phong Điền, Thành Phố Cần
Thơ với địa bàn hoạt động bao gồm vài xã thuộc Huyện Châu thành, đối tượng cho
vay chủ yếu các hộ nông dân với mục đích vay phục vụ sản xuất nông nghiệp và
tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ Ngân hàng có 08 người, trong đó chỉ có 01
người có trình độ đại học.
Ngày 20/01/2006, Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết
định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động
từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ
phần đô thị, từ đó tạo được thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực
về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát
triển, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là Ngân hàng Thương
mại cổ phần đô thị đầu tiên có trụ sở chính tại Thành Phố Cần Thơ trung tâm tài
chính - tiền tệ của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Trải qua quá trình hoạt động, ngân hàng Nhơn Ái nay là ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội đã có những phát triển to lớn. Đến cuối năm 2007
Trang 12

tổng nguồn vốn đã đạt đến 12.374.101,4 triệu đồng, mạng lưới hoạt động của Ngân
hàng hiện nay gồm 32 Chi nhánh và Phòng giao dịch và trong những năm tới, Ngân
hàng sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động của mình, nâng cao khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài tại việt
Nam.
 Hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các thành phần kinh tế và
dân cư dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; phát hành kỳ phiếu có
mục đích sau khi được Ngân Hàng Nhà Nước cho phép.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước khi được Ngân Hàng Nhà Nước cho phép.
- Vay vốn của Ngân Hàng nhà Nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tùy theo tính chất và khả năng của nguồn vốn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.
- Thực hiện các hoạt động ngoại hối theo quyết định số 1946/QĐ-NHNN của
Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ngày 09/10/2006
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội:

Trang 13
Hình 1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SHB
Trang 14
CÁC CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

P. KIỂM TOÁN NỘI BỘ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊCÁC ỦY BAN
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
P. CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
P. TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
NGUỒN VỐN&
KINH DOANH
TIỀN TỆ
P. NHÂN SỰ ĐÀO
TẠO
P.KHÁCH HÀNG
THỂ NHÂN
P. PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG
P. DỊCH VỤ THẺ
P. QUẢN LÝ TÍN
DỤNG
P.KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
P. ĐẦU TƯ
TRUNG TÂM
THANH TOÁN
THANH TOÁN
QUỐC TẾ
P. PHÁP CHẾ
P. HÀNH CHÁNH
QUẢN TRỊ

P. ĐỐI NGOẠI &
QUAN HỆ CỘNG
ĐỒNG
P. KẾ HOẠCH
BAN KIỂM TRA,
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
 Đại Hội Đồng Cổ Đông:
- Đại Hội Đồng Cổ Đông điều hành toàn bộ hệ thống của ngân hàng.
 Ban Kiểm Soát
- Kiểm soát hoạt động của Hội Đồng Quản Trị, các Ủy Ban, Văn Phòng Hội
Đồng Quản Trị và Ban Giám Đốc.
- Báo cáo với Đại Hội Đồng Cổ Đông.
 Hội đồng quản trị
- Điều hành hoạt động của Ngân hàng dưới sự chỉ đạo của Đại Hội Đông Cổ
Đông.
 Phòng Kiểm Toán Nội Bộ
- Trực thuộc Ban Kiểm Soát.
- Tiến hành các cuộc kiểm toán nội bộ.
- Kiểm tra, giám sát tính chính xác, hợp lý trong công tác kế toán, tài chính
của hệ thống.
 Các Ủy Ban và Văn Phòng Hội Đồng Quản Trị
- Hỗ trợ Hội Đồng Quản Trị trong công tác quản lý và điều hành.
 Ban Tổng Giám Đốc
- Ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của các phòng ban theo nhiệm vụ,
chức năng và phạm vị hoạt động.
- Bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên, ký
quyết định cho các cán bộ công nhân viên đi học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
 Phòng Nhân sự Đào tạo
- Quản lý về mặt nhân sự, tuyển dụng, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên

 Phòng Phát triển hệ thống
- Thực hiện các chương trình, kế hoạch nhằm phát triển hệ thống như mở
rộng mạng lưới, nâng cấp thiết bị,
 Phòng Công nghệ thông tin
- Có chức năng quản lý mạng trong hệ thống, tiến hành sửa chữa, nâng cấp
hệ thống máy tính, bảo mật thông tin
Trang 15
 Phòng Đầu tư
- Thực hiện việc phân tích, lựa chọn phương án đầu tư tài chính nhằm đem lại
lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng.
 Phòng Quản lý Tín Dụng:
- Quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
 Phòng Khách hàng doanh nghiệp
- Quản lý các khách hàng doanh nghiệp.
 Phòng Khách hàng thể nhân
- Quản lý các khách hàng các nhân.
 Phòng Dịch vụ thẻ
- Phát tiển, quản lý dịch vụ thẻ của Ngân hàng.
 Phòng Tài chính Kế toán
- Kiểm tra, thực hiện các nghiệp vụ về kế toán tài chính, kịp thời chấn chỉnh
những sai sót trong hạch toán kế toán.
 Trung tâm thanh toán
- Thực hiện việc thanh toán của Ngân hàng.
 Phòng Thanh toán quốc tế
- Quản lý và thực hiện việc thanh toán quốc tế.
 Phòng Nguồn vốn và Kinh doanh tiền tệ
- Quản lý nguồn vốn của Ngân hàng và thực hiện việc kinh doanh tiền tệ.
 Phòng pháp chế
- Chuyển các văn bản, chỉ thị của cấp trên đến các bộ phận trong hệ thống.
 Phòng Hành chánh quản trị

- Quản lý tài sản của Ngân hàng.
 Phòng Đối ngoại & Quan hệ cộng đồng
- Thực hiện các chương trình phát triển quan hệ công chúng.
 Phòng Kế hoạch
- Phân tích, đề ra kế hoạch hoạt động của Ngân hàng.
 Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Hỗ trợ Ban Giám Đốc trong việc giám sát các phòng ban.
Trang 16

×