TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Y Z
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
LÊ QUANG VIẾT VÕ THỊ QUẾ TRÂM
Mã số SV: 4031093
Lớp: Kế toán 01- khóa 29
Cần Thơ - 2007
LỜI CẢM TẠ
Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần Thơ, cùng với
thời gian thực tập ở Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Cần Thơ, em đã tích lũy được những kiến thức và bài học bổ ích từ lý
thuyết đến thực hành.
Nay luận văn tốt nghiệp đã hoàn thành, em xin chân thành gởi lời cảm ơn
đến:
Ban Giám Hiệu và toàn thể các thầy cô của trường Đại học Cần Thơ, đặc
biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã tận tình truyền
đạt cho em cả những kiến thức quý báu. Em xin cảm ơn thầy Lê Quang Viết đã
tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm Luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin được chân thành biết ơn Ban Giám Đốc, các cô, chú, anh, chị
trong NH TMCP SGCT Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giải
thích cặn kẽ, cung cấp đầy đủ các số liệu để em có thể kết thúc khóa thực tập và
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc tất cả quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh và các cô, chú, anh, chị trong NH TMCP SGCT Cần Thơ được dồi
dào sức khỏe, thành công trong công việc và hạnh phúc trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Quế Trâm
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Quế Trâm
2
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Sinh viên Võ Thị Quế Trâm trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ, em đã chấp hành tốt nội
quy cơ quan và có nhiều cố gắng trong học hỏi kinh nghiệm thực tế của cán bộ
ngân hàng nơi thực tập.
Bản thân sinh viên chịu khó nghiên cứu các văn bản, tài liệu, thu thập số liệu
để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp bản thân sinh viên tự viết.
Cần Thơ, ngày tháng năm
3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
5
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU…………………………………………………… 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu …………………………………………………… 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 3
2.1 Phương pháp luận 3
2.1.1 Một số vấn đề về tín dụng 3
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng 3
2.1.1.2 Vai trò của tín dụng 3
2.1.1.3 Nguyên tắc tín dụng 4
2.1.1.4 Điều kiện tín dụng 4
2.1.1.5 Các loại đảm bảo tín dụng 5
2.1.1.6 Rủi ro tín dụng 7
2.1.1.7 Một số hình thức tín dụng 8
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 8
2.1.2.1 Doanh số cho vay 8
2.1.2.2 Doanh số thu nợ 9
2.1.2.3 Tình hình dư nợ 9
2.1.2.4 Tình hình nợ quá hạn 9
2.1.2.5 Hệ số thu nợ 10
2.1.2.6 Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động 10
2.1.2.7 Vòng quay vốn tín dụng 10
2.1.2.8 Tỷ số rủi ro tín dụng 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 11
6
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH CẦN THƠ 12
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng 12
3.1.1 Khát quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương 12
3.1.2 Khát quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Cần Thơ 13
3.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng 14
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 14
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 14
3.3 Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng của NH TMCP SGCT
chi nhánh Cần Thơ 15
3.3.1 Đối tượng cho vay 15
3.3.2 Thể loại cho vay 16
3.3.3 Phương thức cho vay 16
3.3.4 Quy trình cho vay 17
3.4 Vị thế cạnh tranh của Ngân hàng 17
3.4.1 Thuận lợi 17
3.4.2 Khó khăn 18
3.5 Kết quả hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm (2004-2006) 19
3.5.1 Về thu nhập 19
3.5.2 Về chi phí 21
3.6 Định hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới 22
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NH TMCP
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ 24
4.1 Phân tích tình hình huy động vốn 24
4.1.1 Vốn huy động tại chỗ 24
4.1.1.1 Tiền gửi tiết kiệm 24
4.1.1.2 Tiền gửi thanh toán 25
4.1.2 Vốn vay (điều chuyển) từ Hội sở 27
4.2 Phân tích tình cho vay vốn tại Ngân Hàng 27
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay 27
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo ngành 27
7
4.2.1.2 Doanh số cho vay theo thời gian 32
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ 35
4.2.2.1 Doanh số thu nợ theo ngành 35
4.2.2.2 Doanh số thu nợ theo thời gian 39
4.2.3 Phân tích dư nợ 42
4.2.3.1 Dư nợ theo ngành 42
4.2.3.2 Dư nợ theo thời gian 46
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn và rủi ro tín dụng 48
4.2.4.1 Nợ quá hạn 48
4.2.4.2 Rủi ro tín dụng 51
4.3 Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng 52
4.3.1 Hệ số thu nợ 52
4.3.2 Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động 52
4.3.3 Vòng quay tín dụng 53
4.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 55
Chương 5: BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 57
5.1 Tồn tại và nguyên nhân 57
5.2 Biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng 58
5.3 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 60
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 Kết luận 62
6.2 Kiến nghị 63
8
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2004 – 2006 20
Bảng 2: Kết quả huy động vốn qua 3 năm 26
Bảng 3: Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm 30
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời gian qua 3 năm 33
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo ngành qua 3 năm 37
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thời gian qua 3 năm 40
Bảng 7: Dư nợ theo ngành qua 3 năm 43
Bảng 8: Dư nợ theo thời gian qua 3 năm 47
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm 49
Bảng 10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 54
9
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm 31
Hình 2: Doanh số cho vay theo thời gian qua 3 năm 35
Hình 3: Doanh số thu nợ theo ngành qua 3 năm 39
Hình 4: Doanh số thu nợ theo thời gian qua 3 năm 41
Hình 5: Dư nợ theo ngành qua 3 năm 45
Hình 6: Dư nợ theo thời gian qua 3 năm 48
Hình 7: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm 50
10
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH: ngân hàng
NHTM: ngân hàng thương mại
NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: ngân hàng Nhà nước
SGCTNH: Sài Gòn công Thương Ngân Hàng
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
11
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sau hơn 20 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân
hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, đã
có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền
kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp nói riêng. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta, nó mang lại 80 - 90% thu
nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro của nó cũng là lớn nhất. Rủi ro tín dụng cao
quá mức sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó,
đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM
nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, đã
trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.
Thành phố Cần Thơ
đang là trung tâm quan trọng nhất của vùng đồng bằng
sông Cửu Long
về kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật,… Kinh tế phát triển
thì các doanh nghiệp ngày càng muốn trang bị cho mình một sức mạnh cạnh
tranh, cũng như cần có đủ vốn để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần (NHTMCP) Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Cần Thơ với vai trò là ngân hàng thương mại đã và đang từng bước mở
rộng quy mô hoạt động, khẳng định vị thế của mình đối với kinh tế địa phương.
Làm thế nào để bổ sung được vốn cho nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn
huy động là điều mà các ngân hàng quan tâm, NHTMCP Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Ngày từng bước khẳng định là cầu nối
giữa nơi cần vốn và nơi thiếu vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành
phần kinh tế, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động
chính của ngân hàng, đã góp phần quan trọng vào việc tạo thu nhập cho ngân
hàng cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế của địa phương.
12
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng,
cho nên em quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Phân tích hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Cần Thơ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm gần đây và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Cần Thơ trong thời gian 2004-2006, để thấy được sự biến
động của kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm vừa rồi.
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nhằm thấy được thực trạng huy
động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, tìm ra được những mặt mạnh
và mặt yếu của ngân hàng.
- Qua việc phân tích hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng
cao hiệu quả cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại NHTMCP Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian 05/03/2007-
11/6/2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm.
- Tình hình nguồn vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
13
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
* Khái niệm tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là tin tưởng. Tín dụng
theo nghĩa của Việt Nam là vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở
hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Nó
thể hiện ở ba nội dung:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
* Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.1.2. Vai trò của tín dụng
Một là, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được
liên tục. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động
lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển.
Hai là, thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của
ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng. Trên cơ sở đó cho vay
các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho
14
mọi chủ thể có nhu cầu, mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ
yếu là cho các đơn vị kinh doanh có hiệu quả.
Ba là, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn. Trong điều kiện nước ta, đó là các lĩnh vực công thương
nghiệp, nông nghiệp,…Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ, để phát triển các
ngành đó, tạo cơ sở lôi cuốn các ngành khác.
Bốn là, góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
xí nghiệp quốc doanh. Đặc trưng của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả
và có lợi tức. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà
nước nói riêng phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng
vòng quay vốn, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Năm là, tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong
điều kiện nền kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền nền kinh tế các nước với nhau.
2.1.1.3. Nguyên tắc tín dụng
Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay, tạo điều kiện thực hiện
việc hoàn trả nợ vay của đơn vị vay vốn. Để thực hiện được nguyên tắc này, mỗi
lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đó khách hàng phải ghi rõ mục
đích sử dụng vốn vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh mà khách
hàng dự định đầu tư bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Đơn vị vay có trách nhiệm
sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết trong đơn xin vay. Nếu ngân hàng phát
hiện đơn vị sử dụng vốn sai mục đích thì có thể thu hồi nợ trước hạn.
Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi theo thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng. Vì phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là nguồn đi vay do đó ngân
hàng yêu cầu khách hàng phải trả vốn gốc và lãi đúng hạn. Để thực hiện nguyên
tắc này, tất cả các khoản cho vay đều có định kỳ hạn trả nợ trên hợp đồng tín
dụng. Khi đến hạn, khách hàng phải chủ động đến trả nợ cho ngân hàng.
2.1.1.4. Điều kiện tín dụng
- Người vay phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết
15
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
- Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
quy định của Ngân hàng nhà nước.
2.1.1.5. Các loại đảm bảo tín dụng thông thường
* Khái niệm:
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện tạo cho ngân hàng có một sự đảm bảo
rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả nếu như công việc cho vay bị phá sản
không thu hồi được nợ.
* Đảm bảo đối nhân:
Là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho
khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ.
Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau như sau: Hợp đồng
tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và người đi vay. Hợp đồng bảo lãnh được
ký kết giữa ngân hàng và người bảo lãnh. Ngân hàng được gọi là trái chủ đồng
thời là người thụ hưởng của hành vi bảo lãnh. Khách hàng vay vốn là người thụ
trái, là người được bảo lãnh. Người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay cho
người được bảo lãnh.
Các loại bảo lãnh
Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh:
+ Bảo lãnh không có tài sản làm đảm bảo, được áp dụng đối với cá nhân hay
doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh và có uy tín với ngân hàng.
+ Bảo lãnh có tài sản làm đảm bảo
Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh:
+ Bảo lãnh riêng biệt: được thực hiện cho một số tiền vay cụ thể theo hợp
đồng tín dụng
+ Bảo lãnh duy trì: là hành vi bảo lãnh cho một loạt các giao dịch và mức bảo
lãnh theo hạn mức tối đa
Nội dung xét duyệt một bảo lãnh:
Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp luật,
phải có đủ năng lực tài chính để trả nợ thay.
Uy tín của người bảo lãnh
16
Việc bảo lãnh phải được làm thành văn bản và phải có xác nhận của cơ quan
công chứng.
* Đảm bảo đối vật:
Là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó người cho vay đóng vai trò là chủ
nợ, được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng-
con nợ, nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không trả hoặc
không có khả năng trả nợ.
Tài sản làm đảm bảo phải có các điều kiện sau:
+ Phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn
+ Phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp pháp
+ Phải có thị trường tiêu thụ
Loại tài sản làm đảm bảo bao gồm:
+ Bất động sản: đất đai, nhà ở, các công trình xây dựng, và các tài sản khác
gắn liền với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng,…
+ Động sản: là những tài sản không được quy định là bất động sản.
Mức tín dụng được cấp so với tài sản đảm bảo:
+ Mức tín dụng phải nhỏ hơn giá thị trường của tài sản
+ Phải điều chỉnh tín dụng theo mức giảm giá của tài sản
Các phương thức đảm bảo đối vật:
. Thế chấp:
Là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ với mục
đích làm đảm bảo cho món nợ.
Căn cứ vào nội dung pháp lý: gồm thế chấp pháp lý và thế chấp công bằng
- Thế chấp pháp lý: là hình thức thế chấp mà trong đó khách hàng vay vốn
chuyển giao quyền sở hữu tài sản thế chấp cho ngân hàng. Vì vậy, khi khách
hàng không hoàn trả theo thõa thuận của hợp đồng thì ngân hàng với tư cách là
chủ nợ được quyền bán tài sản thu hồi nợ mà không cần thực hiện các thủ tục tố
tụng để nhờ sự can thiệp của tòa án.
- Thế chấp công bằng: theo hình thức này, thay vì nắm giữ quyền sở hữu tài
sản thế chấp, ngân hàng chỉ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để
làm đảm bảo cho khoản tín dụng. Khi khách hàng không trả nợ theo thõa thuận
17
trên hợp đồng, nhân hàng phải nhờ đến sự can thiệp của tòa án mà không được
bán tài sản thế chấp để thu nợ.
Căn cứ vào số lần thế chấp: gồm thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai
- Thế chấp thứ nhất: là tài sản đang thế chấp để đảm bảo cho món nợ thứ
nhất. Thế chấp thứ nhất không có nghĩa là lần đầu tiên đem tài sản đi thế chấp
cho món nợ, mà là thế chấp cho món nợ thứ nhất đang hiện hữu (có thể trước đây
khách hàng đã thế chấp nhiều lần để vay vốn nhưng đã giải chấp)
- Thế chấp thứ hai: là hình thức thế chấp, trong đó khách hàng sử dụng phần
giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản tín dụng thứ nhất được
đảm bảo bằng tài sản đó, để đảm bảo cho khoản vay thứ hai.
Căn cứ vào tính chất của bảo đảm tài sản: gồm thế chấp toàn bộ bất động sản
và thế chấp một phần bất động sản
- Thế chấp toàn bộ bất động sản: bao gồm cả các vật phụ gắn liền với bất
động sản
- Thế chấp một phần bất động sản: trong trường hợp này, vật phụ gắn liền với
bất động sản không được tính vào giá trị tài sản thế chấp.
. Cầm cố:
Là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài
sản của người cầm cố cho người được cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
hoàn trả nợ đúng hạn theo hợp đồng.
Những loại tài sản cầm cố thông dụng để đảm bảo cho nợ vay ngân hàng
thường có như sau: hàng hóa, chứng khoán, chứng từ có giá,…
2.1.1.6. Rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
- Dự phòng rủi ro: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện theo nghĩa vụ cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
ngân hàng.
- Phân loại nợ:
18
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý): gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
2.1.1.7. Một số hình thức tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
. Tín dụng ngắn hạn
. Tín dụng trung, dài hạn
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
. Tín dụng vốn lưu động
. Tín dụng vốn cố định
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
. Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
. Tín dụng tiêu dùng
2.1.2. Các chỉ tiêu dùng để phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của
Ngân hàng
2.1.2.1. Doanh số cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất cứ một
ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hoá từ vốn tiền sang vốn tín dụng để bổ
sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối
với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách
hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy
nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn, vì vậy cần phải quản
19
lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm
thiểu rủi ro.
2.1.2.2. Doanh số thu nợ
Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho
vay có thể được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi được. Vì vậy
công tác thu hồi nợ được ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một ngân hàng muốn
hoạt động tốt, không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến
công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng,
tránh thất thoát và có hiệu quả cao.
Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng
một cách trực tiếp, nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh
giá, kiểm tra khách hàng, của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi
một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một
thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay
đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay
đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc họ trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân
hàng.
2.1.2.3. Tình hình dư nợ
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung và dài hạn phụ thuộc vào mức độ
huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ
tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì
không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ.
2.1.2.4. Tình hình nợ quá hạn
Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được
nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những
nguyên nhân khách quan không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia
hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu được ngân hàng đồng ý. Sau khi hết thời gian
gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho
ngân hàng thì nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không
20
có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ tất yếu ngân hàng cũng chuyển nợ
đó sang nợ quá hạn ngay sau khi hết hạn.
Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng.
Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với các khoản vay của ngân hàng đã
bị rủi ro. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn,
đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động cho ngân
hàng.
2.1.2.5. Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng so với đồng vốn
cho vay. Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn trên một đồng doanh số cho
vay.
2.1.2.6. Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động (lần)
Tổng dư nợ trên vốn huy động = Tổng dư nợ / Số dư vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy
động tại chỗ.
Tỷ số = 1: Vốn huy động tại chỗ đủ đáp ứng cho hoạt động cho vay.
Tỷ số < 1: Lượng vốn huy động được dồi dào đảm bảo cho hoạt động cho
vay, ngoài ra có thể sử dụng cho hoạt động đầu tư khác.
Tỷ số > 1: Vốn huy động ít, không đủ để cho vay, ngân hàng phải bổ sung
bằng nguồn vốn khác.
2.1.2.7. Vòng quay vốn tín dụng (lần)
Vòng quay vốn tín dụng = doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu nợ
nhanh hay chậm. Số vòng quay càng lớn càng tốt.
2.1.2.8. Tỷ số rủi ro tín dụng: (%)
Tỷ số rủi ro tín dụng = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này
càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
21
Từ việc củng cố lại kiến thức đã học, tiếp thu những thông tin qua các sách
báo có liên quan đến hoạt động tín dụng. Ngoài ra còn thu thập thông tin và tài
liệu, số liệu tại NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ… để thực
hiện chuyên đề này.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Tổng hợp, phân tích dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối về
hoạt động tín dụng qua 3 năm 2004-2006.
- Phân tích các tỷ số liên quan và đánh giá tổng hợp.
22
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (SGCTNH) có:
Tên giao dịch quốc tế:
SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên gọi tắt: SAIGON BANK
Là Ngân Hàng thương Mại Cổ Phần Việt Nam đầu tiên được thành lập trong
hệ thống Ngân Hàng Cổ Phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10
năm 1987, trước khi có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng với vốn điều lệ
ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm .
Sau gần 19 năm thành lập, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã tăng
vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 689,255 tỷ đồng.
Nhờ vốn điều lệ tăng trưởng qua từng năm Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương đã thúc đẩy tăng trưởng nghiệp vụ, phát triển mạng lưới hoạt động, kết
quả kinh doanh liên tục có lời, cổ đông nhận cổ tức khá cao từ đồng vốn đầu tư
ban đầu.
Tính đến 31/12/2006, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có quan hệ
đại lý với 622 ngân hàng và chi nhánh tại 59 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp
thế giới. Hiện nay Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card,
JCB, CUP… và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Sau hơn 19 năm hoạt động, ngoài việc đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
có chất lượng, phù hợp với nhu cầu khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động…
với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, SGCTNH còn quan
tâm và mở rộng các hoạt động đến các đối tượng khách hàng là các cá nhân, công
ty liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài,…hoạt động trong các khu chế xuất, khu
công nghiệp, hỗ trợ sự phát triển các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các địa phương trong cả nước.
Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển - hội nhập của hệ thống NH
Thương mại Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Ngân Hàng TMCP
23
Sài Gòn Công Thương sẽ liên tục đổi mới hoạt động: cung ứng thêm nhiều sản
phẩm dịch vụ, thay đổi phong cách phục vụ, ưu đãi các khách hàng giao dịch
thường xuyên, mở rộng mạng lưới hoạt động, hướng tới phục vụ khách hàng
bằng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa
trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến … nhằm thực hiện thành công mục tiêu là
một trong những Ngân hàng TMCP lớn mạnh hàng đầu trong hệ thống
NHTMCP.
3.1.2. Khái quát về NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ
Ngày 15/04/1998, Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng đã chính thức khai
trương và đi vào hoạt động chi nhánh Cần Thơ tại địa chỉ số 11 Lý Tự Trọng.
Cần Thơ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, khoa học kỹ thuật của
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, một thị trường hứa hẹn phát triển trong tương
lai. Việc mở chi nhánh Cần Thơ giúp NHTMCP Sài Gòn Công Thương phát triển
thị phần ra các tỉnh có tiềm năng kinh tế. Là chi nhánh thứ năm trong mạng lưới
chi nhánh của Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng, sự ra đời của chi nhánh Cần
Thơ đánh dấu sự có mặt của SGCTNH tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tọa lạc tại vị trí thuận lợi trên đường Lý Tự Trọng, chi nhánh Cần Thơ cung
cấp đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng như: Nhận các loại
tiền gửi, tiết kiệm, bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các cá nhân & tổ chức
kinh tế với lãi suất linh hoạt và hấp dẫn - Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm
theo quy định của Nhà nước. Thực hiện cho vay ngắn hạn - trung hạn - dài hạn
bằng VNĐ & ngoại tệ không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực
sản xuất - kinh doanh - thương mại - tiêu dùng - xây dựng,… tài trợ thanh toán
xuất nhập khẩu, chuyển tiền trong nước, dịch vụ kiều hối Money Gram, phát
hành thẻ đa năng…và các dịch vụ ngân hàng khác.
Với mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại, luôn được cải tiến và đổi mới
nâng cao, NHTMCP Sài Gòn Công Thương Chi nhánh Cần Thơ đã có mối quan
hệ thanh toán với tất cả các ngân hàng trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc.
Ngoài ra Chi nhánh Cần Thơ còn tham gia thanh toán với các đại lý thanh toán
quốc tế trên thế giới của SGCTNH.
Với những nỗ lực không ngừng, NHTMCP Sài Gòn Công Thương Chi nhánh
Cần Thơ sẽ tiếp tục thực hiện chiến lược tăng trưởng lâu dài bằng việc đầu tư
24