Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh bất động sản pci

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.85 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Trần Thu Hiền

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VKD
VCĐ
VLĐ
TSNH
TSDH
TSCĐ
DTT
LN
TSLN
VCSH
KHLK
ĐTTC
KPT
HTK


Tr.đồng

SV: Trần Thu Hiền

Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Khấu hao lũy kế
Đầu tư tài chính
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Triệu đồng

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2010 vừa qua có thể coi là một năm đáng nhớ của nền kinh tế Việt Nam,
với mức tăng GDP 6,78% cùng với việc vượt nhiều chỉ tiêu kinh tế khác trong bối

cảnh nền kinh tế thế giới vẫn chịu những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới.
Bên cạnh đó, vẫn có những gam trầm trong bức tranh kinh tế của nước ta như vấn
đề lạm phát, tỷ giá, lãi suất... Điều luôn khiến các Doanh nghiệp Việt Nam trăn trở
đó là làm gì để tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Ngoài việc cập nhật sự tiến bộ của Khoa học kỹ thuật, tận dụng tối đa nguồn nhân
lực, vấn đề then chốt đó là vốn. Bởi lẽ vốn là điều kiện không thể thiếu để một
Doanh nghiệp được thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh. Việc hình thành
một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguồn vốn đang có, biết luân chuyển
nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh, góp
phần gia tăng lợi nhuận, đưa doanh nghiệp phát triển đi lên luôn là mục tiêu theo
đuổi của tất cả các doanh ngiệp.
Từ thực tiễn hoạt động của Doanh nghiệp, em nhận thấy không phải Doanh
nghiệp nào cũng đạt được các mục tiêu như mong muốn.Những Doanh ngiệp có
chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng với việc quản lý
và sử dụng các nguồn vốn hiệu quả đã mang lại cho đơn vị những kết quả đáng
khích lệ. Song bên cạnh đó, vẫn có những đơn vị kinh doanh là ăn thua lỗ, kém hiệu
quả dẫn đến phải sáp nhập hoặc phá sản. Điều này là lẽ tất yếu xảy ra trong nền
kinh tế thị trường.Vì vậy, việc nâng cao hiểu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng
đầu trong chiến lược phát triển của các Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và việc sử dụng vốn có hiệu quả nên
trong quá trình nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và kinh
doanh Bất động sản PCI, được sự hướng dẫn và giúp dỡ tận tình của tập thể cán bộ
nhân viên trong công ty, em đã bước đầu làm quen với thực tế và vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn để đi sâu nghiên cứu. Em đã mạnh dạn thực hiện đề tài : “Giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
đầu tư thương mại và kinh doanh bất động sản PCI” làm đề tài nghiên cứu phục
vụ cho quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.

SV: Trần Thu Hiền


1

Lớp: TCDNB - K10


Chun đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Đới tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu các phạm trù liên quan
đến hoạt động sử dụng vốn : Lý luận về vốn trong Doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp...
Phạm vi nghiên cứu : Tình hình thực trạng quản lý sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần đầu tư thương mại và kinh doanh bất động sản PCI.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều tra,
phân tích, tổng hợp, thống kê, logic... Đồng thời sử dụng hệ thống bảng biểu để
minh họa.
Kết cấu đề tài
Tên đề tài : “Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh Bất động sản PCI”
Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chương 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại và kinh doanh bất động sản PCI – Hà Nội
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh bất động sản PCI – Hà

Nội.

SV: Trần Thu Hiền

2

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỚN
1.1 Tởng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào được.Chính vì thế người ta nói vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển
kinh doanh. Vậy vốn là gì?
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn, đứng trên các giác độ khác nhau ta
có các cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo các nhà kinh tế học thì họ đưa ra các quan điểm sau về vốn :
-Theo cuốn kinh tế học của D.Begg đã đưa ra 2 định nghĩa sau về vốn
+ Thứ nhất là về vốn hiện vật : Đó là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản
xuất hàng hoá khác.
+ Thứ hai là về vốn tài chính : Đó là tiền và các giấy tờ có giá của doanh
nghiệp.

-Theo quan điểm của Mark thì : Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là đầu
vào của quá trình sản xuất
- Theo quan điểm của Các Mác cho rằng: Tư bản là gái trị mang lại giá trị
thặng dư
- Trong nền kinh tế thị trường : Vốn kinh doanh còn được gọi là một quỹ tiền
tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp.
- Từ những quan điểm trên, vốn kinh doanh có thể được hiểu như sau : Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ yếu tố cần thiết để
doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hai hình thức : Hình
thức hiện vật và hình thức giá trị. Xét về hình thái hiện vật thì vốn kinh doanh được
coi là tài sản gồm : Tài sản cố định và tài sản lưu động, còn nếu xét về mặt gái trị thì
vốn kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2 Đặc điểm của vốn

SV: Trần Thu Hiền

3

Lớp: TCDNB - K10


Chun đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Vớn kinh doanh có các đặc điểm chủ yếu sau :
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, chất xám thơng tin…

- Vốn phải vận động sinh lời và đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn được biểu hiện
bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải
được vận động, đồng thời trong quá trình vận động có thể thay đổi hình thái biểu
hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng tuần hoàn phải là hình
thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, tức kinh doanh phải có lãi. Tuy nhiên để đảm bảo chứ
năng sinh lời, thì người sử dụng vốn phải biết quy luật vận động của vốn, nắm bắt
thời cơ để vốn hoạt động một cách có hiệu quả.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng trong hoạt động kinh doanh. Để tập trung vào sản xuất kinh doanh vốn
phải được tích tụ thành món lớn. Do đó các doanh nhiệp không những chỉ khai thác
tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như
nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phần, vay vốn...
- Vốn có giá trị về mặt thời gian - điều này cũng có nghĩa là phải xem xét giá
trị thời gian của đồng vốn. Có nhiều yếu tố tác động từ lạm phát, sự biến động cảu
giá cả..
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
- Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt: điều này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ
cả giá trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hóa vốn chính là bản thân nó, giá trị sử
dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi đưa vào sản xuất kinh doanh nó sẽ tạo ra một giá
trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như mọi hàng hóa khác vốn cũng được mua bán trên thị
trường nhưng người ta chỉ mua và bán quyền sử dụng nó đó chính là yếu tố làm cho
vốn trở thành hàng hóa đặc biệt khác các loại hàng hóa khác. Người thừa vốn đưa
vốn vào thị trường, người cần vốn tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho
lượng vốn (lãi) vay đó. Trong q trình đó quyền sở hữu vốn sẽ khơng thay đổi mà
chỉ thay vbnđổi quyền sử dụng vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế hiện nay. Nắm được các đặc điểm chủ yếu của vốn và

SV: Trần Thu Hiền


4

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

hiểu được các quy luật vận động của nó sẽ giúp doanh nghiệp chủ động khai thác và
sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn, mang lại lợi nhuận cao.
1.1.3 Vai trò của vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có
một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đó là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp. Đồng thời vốn còn là yếu tố ảnh hưởng rất
lớn tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng thể hiện vị trí của
doanh nghiệp đó trên thị trường. Điều này càng thể hiện rõ trong cơ chế thị trường
hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến máy móc thiết bị đầu tư hiện đại hóa cơng nghệ…tất cả những yếu tố này
muốn đạt được địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn và sử dụng vốn
có hiệu quả.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc quản lý vốn hiệu quả
là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Quản
lý vốn tốt sẽ xác định được nhu cầu về vốn của cơng ty. Hơn nữa, nó còn giúp
doanh nghiệp chủ động khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đó
đem lại lợi nhuận cao. Bên cạnh việc quản lý vốn hiệu quả thì quản lý tài chính
cũng là bước quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các

doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị đầu tư hiện đại hóa cơng
nghệ…tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đủ lớn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Mặt khác, khi doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành tái
sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phải sinh lời tức
là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn
và phát triển. Điều này cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở
rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

SV: Trần Thu Hiền

5

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức thận
trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Bắt đầu từ cơng tác phân loại vốn và
tìm các nguồn tài trợ cho phù hợp với yêu cầu về lượng vốn và thời gian sử dụng.
1.1.4 Phân loại vốn
Phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp sẽ giúp nhà quản lý tài
chính sử dụng vốn có hiệu quả. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn có thể
chia vốn kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.4.1 Vốn cố định
Vốn cố định có hình thái vật chất là tài sản cố định, việc phân loại vốn cố định

cũng chính là việc phân loại tài sản cố định.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản
phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thỏa
mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
+ Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên
+ Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định phù hợp với tình hình kinh tế
từng thời kỳ.
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hồn tồn vào q trình kinh doanh
nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Tùy
từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng như vậy thì có
nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao
gồm hai loại:
+ Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động chủ
yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn thời gian sủ dụng lâu dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ ngun hình thái vật chất ban đầu. Ví dụ:
nhà cửa, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải truyền dẫn…
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động
là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định

SV: Trần Thu Hiền

6

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Tài chính ngân hàng

mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống khơng hoạt động được, nếu đồng
thời thỏa mãn cả hai nhu cầu sau:
 Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên
 Có giá trị từ mười triệu đồng trở lên.
+ Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát
minh sáng chế…
Việc nghiên cứu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong q trình
quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta phải
xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ.
Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định
nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp
với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề
cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Hình thái hiện vật: Đó là tồn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, cơng cụ…
+ Hình thái tiền tệ: Đó là tồn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hồn thành vịng
ln chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Thơng qua q trình tìm hiểu về tài sản cố định ở trên ta thấy, vốn cố định là
một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết doanh
nghiệp phải làm tốt công tác quản lý, tổ chức phân bổ và sử dụng vốn cố định.
1.1.4.2 Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá

trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động tham
gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau
mỗi vịng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá

SV: Trần Thu Hiền

7

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Những giá trị này được hoàn lại hoàn
toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa. Trong q trình sản xuất, bộ
phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động
hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyênnhiên-vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
đó.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác sử
dụng có hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, từng
bộ phận, trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất
cần thiết. Căn cứ vào q trình tuần hồn và ln chuyển vốn lưu động được chia
làm 3 loại:
 Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùn thay thế
và dự trữ đưa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất

như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
Vốn trong lưu thơng: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu
thông như thành phẩm, vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
+ Vốn định mức: là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất
kinh doanh. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hóa mua
ngồi dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư th ngồi chế biến…
+ Vốn lưu động khơng định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng khơng có căn cứ để tính tốn định
mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế tốn….
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
+ Tiền mặt và chứng khốn có thể bán được.
+ Các khoản phải thu.
+ Các khoản dự trữ, vật tư hàng hóa.

SV: Trần Thu Hiền

8

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn lưu động bổ sung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các
khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà...
+ Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước

được nhà nước giao quyền sử dụng.
+ Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết
với các đơn vị khác.
+ Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác
để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu
động hợp lý hiệu quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn
thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với
đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Mặt khác, tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh
nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ
trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn
cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định
chu chuyển được một vịng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vịng.
1.2 Hiệu quả sử dụng vớn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh
doanh. Hiểu một cách đơn giản thì sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nghĩa là với
một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao
nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Nâng cao hiệu quả sửu
dụng vốn là biện pháp quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn là biểu hiện giữa kết quả do sử dụng vốn mang
lại với chi phí bỏ ra. Về mặt chất, nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của đơn
vị kinh tế.
Tối đa hóa lợi nhuận và tăng trưởng luôn là mục tiêu mà bất kỳ một doanh

SV: Trần Thu Hiền

9


Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

nghiệp nào cũng hướng tới. Doanh nghiệp sử dụng vốn tốt hay không chính là thể
hiện ở hai mục tiêu trên. Nghiên cứu tính hiêụ quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp là đề cập đến các vấn đề :
- Đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh với chi phí hợp lý.
- Sử dụng vốn kinh doanh sao cho đạt được kết quả cao, đảm bảo an toàn cho
đồng vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp .
1.2.2
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sửu dụng vốn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà nền kinh tế nước ta đang hội nhập với
kinh tế thế giới đã mở ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội cũng như thách thức
mới. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để một doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn
vốn dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp ít gặp rủi ro, và khắc phục
những khó khăn trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh. Mặt khác, đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa mẫu mã sản phẩm... doanh nghiệp phải có vốn. Như vậy, trong điều kiện
nguồn vốn hạn hẹp, việc sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả là rất cần
thiết.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu

tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng
cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân
viên... đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng cao khả năng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô, đấy nhanh tốc độ hoạt động
nhằm đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, góp phần ătng trưởng kinh tế xã hội.

SV: Trần Thu Hiền

10

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a.

Vòng quay vốn kinh doanh

Trong đó :
DTT : Doanh thu thuần
VKD : Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn kinh doanh trong kỳ là bao nhiêu,
từ đó biết được danh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Giá trị vòng quay
càng lớn thì vốn được sử dụng có hiệu quả và ngược lại, giá trị này càng nhỏ thì vốn

được sử dụng chưa có hiệu quả.
b. Các chỉ tiêu sinh lời của vốn kinh doanh
 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước lãi vay và thuế chia
cho vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh đưa và sản xuất – kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng lơi nhuận (không tính đến ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vố kinh doanh). Trong điều kiện bình thường chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn kinh doanh càng cao.


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

Thông qua chỉ tiêu này có thể xác định được một đồng vốn kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh
lời cảu đồng vốn càng lớn.


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

SV: Trần Thu Hiền

11

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Tài chính ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Các doanh nghiệp luôn muốn nâng cao chỉ tiêu này, bởi
điều dó chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn hiệu quả.


Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này nói lên rằng một đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định
a. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả hoạt động cảu tài
sản cố định càng cao. Ngược lại, hệ số này thấp thì chứng tỏ hiêuk quả sử dụng vốn
cố định càng thấp.
b.

Hàm lượng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thu được bao nhiêu
đồng vốn cố định đóng góp. Chỉ tiêu này còn phản ánh doanh thu thuần thu được
chủ yếu là do vốn cố định đóng góp hay vốn lưu động đóng góp. Từ đó có thể đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là cao hay thấp.
c.


Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động vốn cố định.

Hệ số hao mòn tài sản cố định .

Chỉ số này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời
điểm đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này một mặt phản ánh số vốn cố định còn phải thu

SV: Trần Thu Hiền

12

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

hồi để bảo tồn vốn, mặt khác chỉ tiêu cịn phản ánh hiện trạng, năng lực sản xuất
kinh doanh của TSCĐ trong doanh nghiệp tại thời điểm kiểm tra.
Nếu hệ số này càng tiến tới 1 chứng tỏ TSCĐ của doanh nghiệp được đổi mới,
doanh nghiệp có chú ý tới việc xây dựng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và các
TSCĐ khác. Ngược lại, hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến về 0 thì TSCĐ tại doanh
nghiệp càng cũ, cho thấy doanh nghiệp không chú trọng trong việc đầu tư mua sắm,
hiện đại hóa TSCĐ.


Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất.

Hệ số này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân sản
xuất trực tiếp. Hệ số này càng lớn càng phản ánh mức độ trang bị cho TSCĐ sản
xuất càng lớn của doanh nghiệp càng cao.


Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của TSCĐ của doanh nghiệp trong tổng tài sản.
Chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật
của doanh nghiệp tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu hướng phát triển
kinh doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Tỷ suất tài trợ tài sản cố định.

Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ TSCĐ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ
suất này thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Do đó, tỷ suất này
càng lớn thì càng chứng tỏ tiềm lực tài chính của doanh nghiệp càng vững mạnh,
khả năng hoàn trả các khoản nợ càng tốt.

SV: Trần Thu Hiền

13

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
a.
Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử

dụng vốn lưu động cao hay thấp, tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện
bằng 2 chỉ tiêu sau:
- Vịng quay vốn lưu động.

Trong đó:

L : Số vòng quay vốn lưu động
DTT: Doanh thu thuần
VLĐ: Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng, số vòng

quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại số vịng quay càng
nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng thấp.
- Số ngày một vòng quay vốn lưu động.
Trong đó:

K: Số ngày một vịng quay vốn lưu động
L: Số vịng quay vốn lưu động
360: Số ngày bình qn trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động là nhanh hay chậm. Số

ngày một vòng quay vốn lưu động càng nhỏ thì trong kì vốn lưu động quay được
nhiều vòng hơn, tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn và ngược lại. Từ đó có thể đánh
giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt hay chưa tốt.
b.
Vốn tiết kiệm do tăng tốc luân chuyển vốn lưu động.
Đây chỉ là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Trong đó :


K1 : Là một ngày vòng quay VLĐ trong kỳ
Ko : Là số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ trước
Chỉ tiêu càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là tốt, tiết kiệm.
c.
Hàm lượng vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thu được có bao nhiêu
đồng vốn lưu động đóng góp và có thể dùng đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là cao hay thấp bằng cách xem hàm lượng vốn lưu động đóng góp trong

SV: Trần Thu Hiền

14

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

doanh thu thuần thu được.
d.
Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số này đo lường khả năng mà lượng tiền mặt sẵn có vào ngày lập bảng cân
đối kế tốn cộng với lượng tiền mặt mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi từ

tài sản ngắn hạn khác để trang trải các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán.
Hệ số này càng cao, đem lại sự an toàn về tài chính cho doanh nghiệp và tăng
khả năng bù đắp sự giảm giá tài sản ngắn hạn. Điều đó, thể hiện tiềm năng thanh
toán cao so với nghĩa vụ phải thanh tốn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn cao tức là doanh nghiệp đã đầu tư quá đáng vào tài sản ngắn
hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả.
Hệ số này nên nằm trong khoảng từ 2 đến dưới 4 tỷ đồng là hợp lý, vì ở
khoảng này doanh nghiệp vừa đảm bảo được khả năng thanh tốn nhưng vẫn tránh
được tình trạng ứ đọng vốn.

Hệ số khả năng thanh toán (tương đối)

Hệ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng
việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn, khơng tính đến sự chuyển hóa của hàng tồn
kho. Hệ số này nên nằm trong khoảng [1;2) là hợp lý.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thì:

Hệ số đo lường khả năng mà lượng tiền mặt sẵn có vào ngày lập bảng cân đối
kế tốn cộng với lượng tiền mặt mà doanh nghiệp hy vọng có thể chuyển đổi từ đầu
tư tài chính để hồn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao nhìn chung
càng tốt.
Hệ số này nên nằm trong khoảng [0.5;1) là hợp lý vì nó đảm bảo khả năng
thanh tốn ngay các khoản nợ ngắn hạn và có thể tránh khỏi tình trạng lãng phí vốn
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
e. Nhóm chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động của vốn lưu động.
 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Để phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu nhanh hay chậm thường

SV: Trần Thu Hiền


15

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

sử dụng các chỉ tiêu:
- Vòng quay các khoản phải thu:

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ các khoản phải thu luân chuyển được mấy
vòng. Hay tốc độ thu hồi tiền mặt của doanh nghiệp khi tiêu thụ trên thị trường. Chỉ
tiêu này càng cao, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền nhanh và vốn của doanh nghiệp
không bị chiếm dụng từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để chuyển hóa các khoản
phải thu từ người mua thành tiền mặt (Từ khi xuất hàng đến khi thu được tiền).
Đồng thời cũng cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lý các khoản phải thu và chính
sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng.
 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ tiêu này được dùng để phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho gồm :
Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tờn kho.

Số vịng quay hàng tồn kho phản ảnh trong một kỳ, hàng tồn kho luân chuyển
được mấy vòng. Hệ số này càng cao chứng tỏ vốn luân chuyển càng nhanh và hiệu
quả sử dụng vốn tăng, vốn khơng bị ứ đọng nhiều.
- Số ngày một vịng quay hàng tồn kho:


Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi bỏ tiền ra mua
nguyên vật liệu đến khi sản xuất ra sản phẩm (kể cả thời gian hàng lưu kho). Thời
gian của một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ tiêu thụ hàng hóa càng
nhanh và ngược lại, số ngày một vịng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ tiêu
thụ hàng tồn kho càng chậm.

Vòng quay đồng tiền
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích năng lực hoạt động
vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:

SV: Trần Thu Hiền

16

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tiền tạo ra bao nhiêu đồng doan thu. Vịng
quay vốn tiền mặt ln ln biến đổi, nếu vịng quay tiền mặt giảm đi thì hiệu quả
sử dụng vốn tiền mặt cũng giảm theo và ngược lại.
1.2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân
tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn thông qua việc ảnh hưởng đến lợi nhuận trên một vòng quay vốn hoặc

số vòng quay vốn thực hiện được. Trong quá trình quản lý vốn, các doanh ngiệp cần
tính đến tác động của những nhân tố này để đề ra biện pháp sử dụng vốn hiệu quả
nhất.
a. Nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật, các
chính sách kinh tế tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triến sản xuất- kinh
doanh. Bất kỳ một sự thay đổi trong chính sách này đều có ảnh hưởng đáng kể đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Chính sách thuế, chính sách ưu đãi
đầu tư, khuyến khích đầu tư...
- Đặc thù kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần được xem xét
khi quản lý và sử dụng vốn. Mỗi ngành nghê fkinh doanh đều có đặc điểm kinh tế
kĩ thuật khác nhau. Chính vì vậy, tính chất ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng đến
thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy mô sản
xuất- kinh doanh do dó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Vì
vậy, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với
chỉ tiêu trung bình ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế
trong việc sử dụng vốn.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn
trên thị trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì doanh nghiệp sẽ có doanh thu và lợi
nhuận lớn.

SV: Trần Thu Hiền

17

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Tài chính ngân hàng

- Lãi suất thị trường ảnh hưởng lớn đến chi phí huy động vốn vay của doanh
nghiệp. Trong điều kiệnc các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất thị trường tăng lên,
lợi nhuận giảm, làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm xuống.
- Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như hỏa hoạn, bão lụt.. làm tài sản của
doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần giá trị dẫn đến mất vốn của doanh nghiệp.
- Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật: Sự phát triển của khoa học công nghệ vừa
là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp
phải biết nắm bắt, tận dụng những tiến bộ cảu khoa học công nghệ một cách nhạy
bén, không ngừng nâng cao đổi mới, tránh tình trạng lạc hậu về công nghệ dẫn đến
phá sản.
- Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
cuả doanh nghiệp thông qua giá đầu ra và giá đầu vào. Nếu giá đầu ra tăng cao hơn
giá đầu vào thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó làm tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn và ngược lại.
b. Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, bao gồm :
- Chủ trương, đường lối lãnh đạo của các nhà quản trị doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chủ trương,
đường lối lãnh đạo của các nhà quản trị trong đơn vị.Căn cứ vào chủ trương chiến
lược phát triển của công ty trong từng thời kỳ mà các bộ phận phòng ban và các
phân xưởng có kế hoạch phát triển nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp.
Ban lãnh đạo công ty căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước
trong từng giai đoạn từng thời kỳ và chiến lược phát triển của ngành nghề đang hoạt
động mà đưa ra các mục tiêu kinh doanh cho đơn vị. Việc đưa ra kế hoạch sản xuất
phải dựa vào tiềm lực của chính đơn vị và xu hướng của nền kinh tế không thể đưa
ra một mục tiêu quá cao không thể thực hiện được, cũng không thể đưa ra một mục

tiêu quá thấp làm giảm khả năng cạnh tranh của đơn vị.
Trên cơ sở những quyết định của ban lãnh đạo, các nhà quản trị cấp dưới đề ra

SV: Trần Thu Hiền

18

Lớp: TCDNB - K10


Chun đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

cho bợ phận quản lý của mình những mục tiêu thời kỳ để từng bước hoàn thành
mục tiêu cuối cùng.
- Trình độ của nhà quản lý
Nhà quản trị có trình độ, có năng lực quản lý tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp
sớm tiến đến mục tiêu cuối cùng. Ngược lại, nếu trình độ quản lý kém hoặc bị
buông lỏng sẽ chỉ khiến công ty sớm đi đến phá sản.
- Trình độ người lao động
Con người là một nhân tố quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Người lao
động là người trực tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là người trực tiếp tạo ra
giá trị thặng dư cho doanh nhiệp. Quan tâm bồi dưỡng trình độ cho người lao động
là cách hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nếu một doanh nghiệp có nhà lãnh đạo giỏi, nhà quản trị hiểu biết nhưng đội
ngũ lao đong không đáp ứng được yêu cầu sản xuât có trình độ cao. Hoặc doanh
nghiệp có độ ngũ lao động lành nghề nhưng cán bộ quản lý lại kém năng lực thì
cũng đều không thể mang lại hiệu quả sản xuất mong muốn. Trình độ người lao
động phải tương xứng với trình độ của nhà quản trị và tương xứng với trình độ khoa

học kỹ thuật cảu dây chuyền sản xuất.
1.2.3.5 Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định
+ Giải pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động
- Nâng cao chỉ tiêu tỷ suât sinh lời ROA, ROE
- Điều chỉnh kết cấu nguồn, tăng khả năng độc lập về tài chính
- Cần có một kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
- Mở rộng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Xây dựng một hệ thống cung cấp và xử lý thông tin hoàn hảo.

SV: Trần Thu Hiền

19

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN PCI
2.1 Khái quát về công ty

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu
tư thương mại và kinh doanh bất động sản PCI
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh bất động sản PCI hiện đặt
trụ sở giao dịch tại số 66 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội. Công ty hoạt
động trong các lĩnh vực: Xuất nhập khẩu hàng hóa,máy móc thiết bị, nơng sản, tư
vấn thiết kế xây dựng, quản lý dự án và kinh doanh Bất động sản…
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh bất động sản PCI là đại diện
pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối tài khoản, hạch toán kinh tế nội bộ. Thời
gian đầu tuy gặp phải những khó khăn nhất định nhưng Ban lãnh đạo Cơng ty đã
từng bước có những phương án và chiến lược cụ thể, cũng như sự quan tâm đến
trình độ đội ngũ nguồn nhân lực, chất lượng đầu vào và thu được những thành quả
nhất định. Với tinh thần hợp tác và phát triển, cơng ty ln lấy tiêu chí hiệu quả
công việc, chất lượng dịch vụ làm mục tiêu phấn đấu nhằm đem lại cho khách hàng
sử dụng dịch vụ tốt nhất, hỗ trợ và tư vấn đầy đủ nhất khi hợp tác với công ty.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và kinh doanh bất động sản PCI có đội
ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chun môn sâu, và nhạy bén với công
việc (hơn 95% tốt nghiệp các trường đại học và cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật, tài
chính, kế tốn…). Ban lãnh đạo đều được đào tạo qua các lớp quản lý, tốt nghiệp
bằng thạc sĩ và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh.

SV: Trần Thu Hiền

20

Lớp: TCDNB - K10


Chun đề tốt nghiệp


Khoa Tài chính ngân hàng

Sơ đờ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư thương mại
và kinh doanh bất động sản PCI

2.2 Thực trạng tình hình sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư thương
mại và kinh doanh bất động sản PCI giai đoạn 2008- 2010
2.2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và kinh
doanh bất động sản PCI giai đoạn 2008- 2010

SV: Trần Thu Hiền

21

Lớp: TCDNB - K10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài chính ngân hàng

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
STT

CHỈ TIÊU

NĂM
2008


NĂM 2009

NĂM 2010

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010)
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Các khoản giảm trừ và doanh thu
Doanh thu thuần về bán hang và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

SV: Trần Thu Hiền


So với năm 2008

468.96
2,74
2.22
6,54

1.148.055,
03
2.588,
18

1.468.962,7
4
2,345,2
6

Mức tăng
679.092,
29
361,
64

466.69
6,20
438.54
5,00
28.15
1,20


1.145.466,
85
1.081.287,
85
64.179,
00

1.466.617,4
7
1.282.456,2
6
184.161,2
1

678.770,
65
642.742,
85
36.027,
80

1.70
9,41

14.518,
99

18.789,4
6


12.809,
58

26.23
3,24
55
8,90
2.58
0,45

78.091,
00
566,
07
6.660,
04

184.789,5
2
1.001,4
8
11.478,1
6

51.857,
76
7
,17
4.079,
59


22
Lớp: TCDNB - K10

So với năm 2009

%
144,81
16,24
145,44
146,56
127,98
749,36
197,68
1,2
8
158,10

Mức tăng
320.907,
71
(242,
92)
321.150,
62
201.168,
41
119.982,
21
4.270,

47
106.698,
52
435,
41
4.818,
12

%
27,95
(9,39)
28,04
18,60
186,95
29,41
136,63
76,92
72,34


Chuyên đề tốt nghiệp

1
0
1
1
1
2
1
3

1
4
1
5
1
6

Khoa Tài chính ngân hàng

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN

48
8,02
22
6,84
(22
6,84)
26
1,18
6
7,64
19
3,53


(6.619,
12)
12.815,
61
243,
83
12.571,
78
5.952,
66
1.069,
68
4.882,
97

5.681,5
1
12.986,2
6
945,
70
12.040,5
6
17.722,0
7
4.680,5
2
14.041,5
6


(7.107,
14)
12.815,
61
16
,99
12.798,
62
5.691,
48
1.002,
04
4.689,
44

(Ng̀n: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010)

SV: Trần Thu Hiền

23
Lớp: TCDNB - K10

(1.456,32
)
7,4
9
(5.642,14
)
2.179,14

1.481,43
2.423,11

12.300,
63
170,
65
701,
87
(531,
22)
11.769,
41
3.610,
84
9.158,
59

(185,83)
1,33
287,85
(4,23)
197,72
337,56
187,56


×