Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

quản trị rủi ro tín dụng tại sacombank đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 112 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DUY TÂN
NGUYỄN VĂN VIÊN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CN ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DUY TÂN
NGUYỄN VĂN VIÊN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CN ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
Đà Nẵng - Năm 2012

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên
Nguyễn Hòa Nhân và đồng nghiệp của tôi đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tác giả

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Hòa Nhân.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu đã được công bố.


Người cam đoan
Nguyễn Văn Viên

MỤC LỤC
 Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng 40
- Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đông ở mức 25% vốn tự có Ngân hàng hoặc tỷ lệ mà họ sở hữu. Giới
hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn tự có Ngân hàng 40
- Hồng Kông: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh nghiệp. Tổng dư nợ vay cho
các đối tác không vượt quá 10% vốn tự có Ngân hàng 40
- Singapore: Ngân hàng không được phép tham gia vào các hoạt động phi tài chính, đồng thời không
được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các công ty hoạt động phi tài chính. Mức đầu tư vốn vào một công
ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có Ngân hàng. Tổng vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự có Ngân hàng.40
- Thái Lan:giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách vay và 20% vốn của Ngân hàng. Giới hạn cho vay
cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn Ngân hàng, 50% giá trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.
40
- Columbia: giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng liên quan 10% vốn tự có. Mở rộng tới 25% nếu có
tài sản đảm bảo tốt 40
 Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay 40
- Hàn Quốc: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có của Ngân hàng và giới hạn cho
vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng 40
- Hồng Kông: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng 40
-Singapore: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng 41
-Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng 41
- Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay 41
 Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra, giám sát 41
- Hàn Quốc sử dụng mô hình CAMELS (Capital: vốn, Assets: tài sản, Management: quản lý, Earnings:
thu nhập, Liquidity and Stress testing: thanh khoản và thử nghiệm chịu đựng cực điểm) 41
- Hồng Kông thì sử dụng mô hình CAMEL (Capital: vốn, Assets: tài sản, Management: quản lý,
Earnings: thu nhập, Liquidity ) để đánh giá 41
- Singapore kiểm tra, giám sát bằng hình thức kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và

hàng quý 41
- Thái Lan thì kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay. Bên cạnh đó, Thái Lan còn giám
sát hệ số đủ vốn dự báo và có hệ thống báo cáo định kỳ 41
- Columbia thì kiểm tra trong quá trình phát vay, việc kiểm tra bởi Ủy ban giám sát Ngân hàng 41
 Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp quản trị hệ thống thông tin tín dụng 41
- Singapore: Hiệp hội Ngân hàng tổ chức và quản lý thông tin tín dụng từ các thành viên 41
- Thái Lan: Tất cả các Ngân hàng báo cáo thông tin về Cục thông tin tín dụng, sau đó Cục thông tin kết
xuất báo cáo về khách hàng vay và lịch sử trả nợ vay hàng tháng, không cung cấp thông tin thẩm định
tín dụng 41
- Phòng ngừa rủi ro tín dụng là hoạt động được xem là thường xuyên của Ngân hàng các nước trong
việc quản lý danh mục tín dụng của mình. Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên
vốn tự có của Ngân hàng đối với khách hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay 42
- Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước, trong và sau khi cho vay.
42
- Tổ chức tốt hệ thống thông tin tín dụng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định khách hàng vay,
giúp hạn chế phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu thẩm định 42
Chương 3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK – CN ĐÀ NẴNG 78
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 92



DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CN Đà Nẵng Chi nhánh Đà Nẵng
CKTP Chiết khấu thương phiếu
CK Chiết khấu
CVQHKH Chuyên viên quan hệ khách hàng
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu

Hóa đơn GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
HĐV Huy động vốn
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KSV Kiểm soát viên
LN Lợi nhuận
Mệnh giá TP Mệnh giá thương phiếu
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
RRTD Rủi ro tín dụng
Sacombank Đà Nẵng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Đà Nẵng
SXKD Sản xuất kinh doanh
XDCB Xây dựng cơ bản
TSCĐ Tài sản cố định
TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
CIC Trung tâm thông tin tín dụng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hi[u bảng Tên bảng Trang
1.1 Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor Error:
Referen
ce
source
not
found
1.2 Hạng mục và điểm số tín dụng Error:

Referen
ce
source
not
found
2.1 Bảng tình hình huy động vốn của Sacombank chi
nhánh Đà Nẵng trong 3 năm: 2008 - 2009 và 2010.
Error:
Referen
ce
source
not
found
2.2 Bảng tình hình cho vay tại Sacombank chi nhánh
Đà Nẵng trong 3 năm: 2008 – 2009 và 2010.
Error:
Referen
ce
source
not
found
2.3 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của
Sacombank chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008-
Error:
Referen

2010. ce
source
not
found

2.4 Tổng hợp nợ xấu theo nhóm nợ giai đoạn 2008 –
2010
Error:
Referen
ce
source
not
found
2.5 Tổng hợp nợ xấu theo kỳ hạn vay vốn 2008 -2010 Error:
Referen
ce
source
not
found

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hi[u biểu
đw, sơ đw
Tên biểu đw, sơ đw Trang
Biểu đw 2.1. Biểu đw thể hi[n tình hình huy động vốn tại
Sacombank - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 –
2010.
Error:
Refere
nce
source
not
found
Biểu đw 2.2. Biểu đw thể hi[n tình hình cho vay tại Sacombank
chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 - 2010.

Error:
Refere
nce
source
not
found
Biểu đw 2.3. Biểu đw thể hi[n kết quả hoạt động kinh doanh của
Sacombank chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2008 - 2010.
Error:
Refere
nce
source
not
found
Sơ đw 1.1. Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp mạng
thần kinh
Error:
Refere
nce
source
not
found
Sơ đw 1.2. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại các NHTM lớn tại Error:

Vi[t Nam Refere
nce
source
not
found
Sơ đw 3.1. Qui trình hoán đổi tổng thu nhập Error:

Refere
nce
source
not
found
Sơ đw 3.2. Qui trình hoán đổi tín dụng Error:
Refere
nce
source
not
found
Sơ đw 3.3. Qui trình sử dụng quyền chọn tín dụng Error:
Refere
nce
source
not
found
Sơ đw 3.4. Qui trình chứng khoán hoá Error:
Refere
nce
source
not
found

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay chúng ta đang được chứng kiến hàng ngày sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Việc Việt Nam gia nhập WTO, tham gia vào các
tổ chức, các hội nghị… đã tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước những điều

kiện thuận lợi để thâm nhập thị trường quốc tế rộng lớn và đầy tiềm năng, đã tạo
ra cơ hội để người tiêu dùng trong nước được tiếp cận và sử dụng những hàng
hóa, dịch vụ tốt nhất của các nước.
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang
khẩn trương nắm bắt những cơ hội, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đầu
tư cho những dự án mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ để có thể cạnh tranh trong
môi trường mới. Để có thể thực hiện tốt những việc trên thì vấn đề tìm nguồn hỗ
trợ luôn được đặt ra như là vấn đề cấp thiết hàng đầu với tất cả các chủ thể kinh
tế. Để giải quyết vấn đề này, các khoản cấp tín dụng của ngân hàng luôn được
xem là một nguồn hỗ trợ tốt ngày càng góp phần quan trọng trong việc tạo vốn
cho các chủ thể kinh tế hoạt động, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên, trong
công việc kinh doanh luôn xuất hiện các rủi ro từ cả những nguyên nhân chủ
quan lẫn khách quan, do đó những rủi ro tiềm ẩn mà Ngân hàng có thể sẽ đương
đầu khi cấp tín dụng là rất lớn. Vì lẽ đó, tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng”
cho luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu: nhằm nói lên thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Sacombank Chi nhánh Đà nẵng để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục
cũng như nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các vấn đề liên quan Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng.
2
Phạm vi nghiên cứu: Công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Đà Nẵng từ năm 2008 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của phép biện chứng duy vật kết hợp với
phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…. đi từ cơ sở lý thuyết
đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. Nội dung của luận văn

- Chương 1: Quản trị rủi ro của Ngân Hàng Thương Mại
- Chương 2: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn
Thương Tín – CN Đà Nẵng.
- Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại Sacombank – CN Đà Nẵng
3
Chương 1
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng
1.1.1.1. Định nghĩa tín dụng
Tín dụng là một quan hệ theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng
- Theo thời hạn tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được cung cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được
sử dụng để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
- Theo đối tượng tín dụng
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn tín dụng đực sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
TSCĐ. Loại này được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở

rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là
trung hạn và dài hạn.
- Theo mục đích sử dụng vốn
4
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hoá và
lưu thông hàng hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng: Như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc và
cả những nhu cầu hàng ngày. Tín dụng tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình
thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
- Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng
+ Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
+ Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
+ Tín dụng nhà nước: tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
. Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay ngắn hạn của Kho bạc Nhà nước để bù
đắp các khoản bội chi tạm thời, thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng ngắn hạn của Nhà
nước được thực hiện bằng cách phát hành kỳ phiếu kho bạc (còn gọi là tín
phiếu). Việc phát hành được thực hiện bằng hai cách: (1) Phát hành để vay vốn
Ngân hàng Trung ương và (2) Phát hành để vay vốn cá nhân và nhà doanh
nghiệp.
. Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay dài hạn của kho bạc Nhà nước,
thường từ 5 năm trở lên. Tín dụng Nhà nước dài hạn được thực hiện bằng cách
phát hành công trái (trái phiếu). Theo thời gian công trái chia ra hai loại: Trái
phiếu thời hạn 5 năm hoặc 10 năm và trái phiếu vĩnh viễn. Theo phạm vi phát
hành, công trái cũng chia ra hai loại: Trái phiếu quốc nội và trái phiếu quốc tế.
Lãi suất công trái được Nhà nước qui định lúc phát hành và chi trả hàng năm.
1.1.2. Tín dụng NHTM

1.1.2.1. Khái niệm TD NHTM
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các
5
tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Vậy tín dụng là loại nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại trong đó Ngân
hàng sẽ cấp cho người đi vay một số vốn để SXKD, đầu tư hay tiêu dùng. Khi
đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn gốc và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát
được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý
thức quan tâm đến việc trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử
dụng vốn làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ.
1.1.2.2. Nguyên tắc TD NHTM
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu
đã được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp
nhận.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận
trên hợp đồng tín dụng.
Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng
một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn
trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất
định. Như vậy, trong khoản thời gian được cam kết thì bên vay có toàn quyền
quyết định cách thức sử dụng khoản vay miễn là không sai lệch mục đích thỏa
thuận ban đầu và đạt được hiệu quả kinh tế. Khi hết thời hạn cam kết, bên vay
phải hoàn lại cho Ngân hàng một lượng giá trị và lúc này quyền sử dụng được
chuyển về phía Ngân hàng.
1.1.2.3. Chức năng TD NHTM
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Mặt tập trung của tín dụng thể

hiện Ngân hàng là nơi tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Sau đó
6
Ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn vay này để thực hiện cấp tín dụng cho những
khách hàng có nhu cầu, đây chính là chức năng phân phối lại vốn tiền tệ. Chính
nhờ chức năng này mà những nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tận dụng
một cách hợp lý cho những nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
- Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Trước
hết tín dụng góp phần tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông tiền tệ
như thương phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng, các loại séc, thẻ thanh toán… đã thay
thế được một lượng tiền mặt đang lưu hành, qua đó có thể tiết giảm một số chi
phí như in và đúc tiền, vận chuyển, bảo quản… Mặt khác, hoạt động tín dụng
cùng với hệ thống thanh toán qua Ngân hàng ngày càng được mở rộng đã tạo
điều kiện cho các quan hệ kinh tế được thúc đẩy, mở ra khả năng lớn cho việc
giao dịch thông qua tài khoản dưới các hình thức chuyển khoản, thanh toán bù
trừ…
- Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế: Chính nhờ thông
qua công tác huy động và cho vay của Ngân hàng đã phần nào phản ánh tình
hình một số mặt như khối lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn của các
cá nhân và tổ chức kinh tế… đây là hệ quả rút ra từ chính hoạt động của Ngân
hàng. Bên cạnh, việc Ngân hàng yêu cầu minh bạch tình hình tài chính và giám
sát hoạt động của khách hàng vay vốn giúp cho Ngân hàng có thể phát hiện
những bất thường trong tình hình tài chính, tăng cường kiểm soát bằng tiền đối
với các chủ thể kinh tế có sử dụng vốn vay.
1.1.2.4. Các phương thức tín dụng NHTM
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
7

- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2.5. Các hình thức TD NHTM
- Cho vay thông thường:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
Hàng hoá, dịch vụ
Thương phiếu

Đòi tiền
Chiết khấu
8
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được cung cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được
sử dụng để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
- Chiết khấu(CK)
+ Khái niệm: Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền
truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
+ Các hình thức chiết khấu:
* Chiết khấu thương phiếu (CKTP): Chiết khấu thương phiếu là một hình
thức tín dụng của ngân hàng thương mại, thực hiện bằng việc ngân hàng mua lại
thương phiếu chưa đáo hạn của khách hàng. Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng
này là khoản lãi phải trả ngay khi nhận vốn.
Quy trình CKTP
Cơ chế CKTP:
Nghiệp vụ CKTP là một thoả ước giữa ngân hàng với khách hàng. Ngân
hàng có thể chấp nhận chiết khấu từng món một hoặc cam kết trước là sẽ chiết
Người mua
Người
thụ hưởng
Ngân hàng
thương mại
9
khấu cho các chứng từ mà khách hàng xuất trình cho đến một mức tối đa nào đó

và trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp này người ta gọi là tín dụng
chiết khấu. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng vẫn dành quyền từ chối một thương
phiếu có vẻ khả nghi.
Ngân hàng chiết khấu trở thành chủ sở hữu của TP hoặc trái quyền (khoản
cho vay). Việc chuyển giao thương phiếu thường được thực hiện bằng cách ky
hậu để trắng, nhưng cũng có thể bằng cách chỉ định ngân hàng là người thụ
hưởng hối phiếu.
Ngân hàng trở thành chủ sở hữu của thương phiếu cần ghi có cho khách
hàng số tiền của thương phiếu đã chiết khấu, trừ đi phần thù lao của ngân hàng.
Phần thu nhập này bao gồm nhiều loại phí và lãi suất chiết khấu.
Cách tính lãi CKTP: khi thực hiện CKTP, ngân hàng xác định số tiền phát
hành cho khách hàng như sau:
Số tiền chuyển cho người xin CK = mệnh giá TP- Lãi CK- Hoa hồng phí.
Hoa hồng phí = Mệnh giá TP x tỷ lệ hoa hồng (%)
Lãi chiết khấu = Mệnh giá TP x lãi suất CK(%năm) x số ngày nhận CK/360.
Số ngày nhận CK tính từ ngày xin CK đến ngày đáo hạn (không tính ngày
xin CK và ngày đáo hạn)
Rủi ro trong CKTP :
TP được phát hành không dựa trên quan hệ thương mại của các chủ thể
hợp pháp mà do thông đồng giữa các chủ thể nhằm thiết lập quan hệ tín dụng
(gọi là TP giả). Trên thực tế có các loại TP giả như người thụ lệnh TP không
hợp pháp, hoặc người ky phát và người thụ lệnh thông đồng nhau. Ngoài ra còn
do sự yếu kém của về tài chính của các chủ thể liên quan đến TP, các điều kiện
về hình thức, nội dung không phù hợp với các quy định của pháp luật.
* Chiết khấu chứng từ có giá khác (trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nước,
kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, các giấy nợ ngắn hạn…)
10
Trái phiếu và tín phiếu kho bạc có hai loại: trái phiếu được hưởng lãi định
kỳ và trái phiếu không được hưởng lãi định kỳ. CK trái phiếu không được hưởng
lãi định kỳ giống như CK TP.

Phương pháp CK trái phiếu không được hưởng lãi định kỳ như sau:
Số tiền chuyển cho người xin CK= trị giá CK – lãi CK – hoa hồng phí
Trị giá CK = Mệnh giá + lãi được hưởng định kỳ
Lãi được hưởng định kỳ = Mệnh giá x lãi suất được hưởng định kỳ.
Hoa hồng phí = trị giá nhận CK x tỷ lệ hoa hồng
Lãi CK = Mệnh giá trái phiếu x lãi suất CK (% năm) x số ngày nhận CK / 360.
- Bảo lãnh NHTM
+ Khái niệm bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng theo thoả thuận.
+ Các loại hình bảo lãnh
* Bảo lãnh vay vốn: Là một loại bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
* Bảo lãnh thanh toán: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết thanh toán thay cho khách
hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
* Bảo lãnh dự thầu: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng.
Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc
nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
11
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các
nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký. Trường
hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng thì

tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
* Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ
chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo khách hàng thực hiện
đúng các thoả thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên
nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các
thoả thuận về chất lượng sản phẩm như trong hợp đồng mà không nộp hoặc không
nộp đủ tiền phạt thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
* Bảo lãnh hoàn thành toán: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng
trước khách hàng đã nhận cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký.
- Bao thanh toán (factoring):
+ Khái niệm: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc
các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo
hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Quy trình nghiệp vụ factoring:
(1) Khách hàng bán tích trái (các khoản phải thu) theo hoá đơn cho người
mua nợ. người mua nợ (factor) thường là Công ty con của Ngân hàng.
Người mua nợ (factor)
Khách hàng (client)
Con nợ (debtor)
(1)
(2)(3)
12
(2) Người mua nợ thanh toán một khoản tiền bằng số tiền trên tài khoản
nợ trừ đi lãi và hoa hồng mà người mua nợ được hưởng, đồng thời người mua nợ
còn giữ lãi một phần để phòng ngừa hàng trả lại
(3) Khi đến hạn, con nợ phải thanh toán cho người mua nợ.
- Cho thuê tài chính:
+ Khái niệm: Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông

qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê
cam kết mua theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản
cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
gian thuê.
+ Điều kiện cho thuê tài chính: một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả
mãn một trong những điều kiện sau:
* Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận giữa hai
bên;
* Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu
tiên mua lại mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
sản thuê tại thời điểm mua lại;
* Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê;
* Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.
+ Các loại hình công ty cho thuê tài chính:
* Công ty cho thuê tài chính Nhà nước.
* Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
* Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của TCTD.
13
* Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
* Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài
+ Đặc điểm của cho thuê tài chính:
* Thiết bị, tài sản cho thuê do bên thuê chọn lựa từ nhà cung cấp chứ
không phải do bên cho thuê lựa chọn.
* Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian
của hợp đồng.

* Bên thuê độc chiếm quyền sở hữu tài sản thuê trong suốt thời gian thuê
của hợp đồng nhưng không được chuyển nhượng tài sản thuê cho một bên khác.
* Hợp đồng cho thuê tài chính không được huỷ ngang, bên thuê không
được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng hay chấm dứt việc thuê tài sản sau một thời
gian thuê.
* Giá trị hợp đồng cho thuê tài chính tối thiểu phải bằng tổng chi phí mua
tài sản của bên cho thuê bao gồm các khoản mua thiết bị, chi phí vận chuyển,
nhập khẩu, thuế và lệ phí các loại…
* Thời hạn cho thuê phải gần bằng thời gian sử dụng hữu ích của tài sản,
tạo điều kiện cho bên đi thuê có kế hoạch sử dụng tài sản một cách ổn định.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH
1.2.1.1. Khái niệm: Rủi ro là các sự kiện bất ngờ, không mong đợi; khi xảy ra rủi
ro gây tổn thất cho con người và xã hội.
1.2.1.2. Phân loại
- Rủi ro lãi suất: rủi ro phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái định giá
giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. Rủi ro này là hậu quả của những
thay đổi lãi suất. Trong nền kinh tế, lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm đối với sự
biến động của nền kinh tế, là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính
của Chính phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện thường xuyên trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
14
- Rủi ro tín dụng: Sau đây là một số khái niệm về RRTD của một số
chuyên gia trên thế giới.
Theo Thomas P. Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa
vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ
yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng(Dictionary of banking terms,
barron’s Edutional Serier,Inc, 1997)
Theo Henie Van Greuning…Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng

được định nghĩa là: “ Nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng ”
1
. Đây là
thuộc tính vốn có của hoạt động Ngân hàng. Rủi ro tín dụng là việc chi trả bị trì
hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối
với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của Ngân
hàng.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày ngày 22 tháng 4 năm
2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên đi vay hoặc
bên liên quan không thể thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản cấp tín dụng cho
ngân hàng đúng theo cam kết.
Rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau cho vay biểu
hiện ra bên ngoài là các món vay không thu hồi được, nợ quá hạn, nợ có khả
năng mất vốn.
1
Nội dung trên đây được trích từ tài liệu số [18]

×