Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

phân tích tài chính trong công ty cổ phần 77,thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.76 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học viện ngân hàng
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chặng đường hơn 20 năm đổi
mới đã đưa nền kinh tế nước ta từng bước ổn định, phát triển và gia nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Hòa nhập vào tình hình kinh tế chung của thế
giới, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển biến không ngừng, cạnh
tranh và phát triển. Sự phát triển của các doanh nghiệp là yếu tố cốt lõi quyết
định sự ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước.
Để các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển và cạnh tranh
được trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề tiên quyết cần quan tâm của các
nhà quản lý là vấn đề quản trị tài chính doanh nghiệp. Tình hình tài chính
doanh nghiệp liên quan đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp từ đơn giản
đến phức tạp, nó là thước đo tình hình sức khỏe của mỗi doanh nghiệp. Nó
ảnh hưởng lớn tới thị phần, vị trí cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Do đó vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp là làm sao để luôn đảm bảo cho doanh nghiệp có được tình hình tài
chính lành mạnh, quản lý có hiệu quả lao động, vật tư, tiền vốn bỏ ra để thu
được kết quả cao nhất. Muốn vậy, các nhà quản lý cần thực hiện việc phân
tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp để thấy được những ưu nhược điểm
trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra các giải pháp
tài chính phù hợp để cải thiện và nâng cao tình hình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực
tập tại công ty cổ phần 77, được sự giúp đỡ của các cô chú trong công ty kết
hợp với những kiến thức đã học, đã đọc, em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài
“Phân tích tài chính trong Công ty 77 – Thực trạng và giải pháp” để làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học viện ngân hàng
2. Mục đích của chuyên đề


Trên cơ sở lý luận chuyên đề đi sâu vào phân tích thực trạng tình hình
tài chính của công ty cổ phần 77 để thấy được những thành tích và hạn chế
trong công tác quản lý tình hình tài chính của Công ty để từ đó có những giải
pháp phù hợp để cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chuyên đề nghiên cứu cơ sở lý luận chung liên quan đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp
-Phạm trù nghiên cứu: Công ty cổ phần 77
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lê nin,
phương pháp thăm dò, điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp, logic, thống kê,
quy nạp, diễn dịch, … Đồng thời sử dụng hệ thống sơ đồ và bảng biểu để
minh họa.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
từ viết tắt và phần phụ lục, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần
77
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại Công ty Cổ phần 77
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện ngân hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của phân tích Tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các
số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực

trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một DN, trên cơ
sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi
ích của họ trong DN đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng
rãi trong các đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và
các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh
nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân
tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho người sử
dụng thông tin đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng và triển vọng của doanh
nghiệp và là cơ sở để đưa ra dự đoán tài chính, các quyết định tài chính.
Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người
khác nhau như: các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông,
các chủ nợ, các nhà quản lý, kể cả các cơ quan chính phủ và người lao động.
Những người phân tích tài chính DN ở những cương vị khác nhau sẽ nhằm tới
các mục tiêu khác nhau.
Thứ nhất: Đối với các nhà quản trị tài chính
Nhà quản trị tài chính phân tích nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của DN. Đó là cơ sở để định
hướng các quyết định của lãnh đạo về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, lập kế
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học viện ngân hàng
hoạch tài chính cho kỳ sau.
Thứ hai: Đối với các nhà đầu tư
Họ quan tâm tới phân tích tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá
các cổ phiếu trên thị trường cũng như triển vọng của DN để có căn cứ quyết
định bỏ hoặc rút vốn khỏi DN.
Thứ ba: Đối với người cho vay
Để ra các quyết định cấp hay không cấp tín dụng,cấp tín dụng ngắn hạn hay

dài hạn, người cho vay đều quan tâm xem DN thực sự có nhu cầu vay vốn hay
không, khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng như thế nào?
Thứ tư: Đối với người hưởng lương trong DN
Kết quả hoạt động của DN có tác động trực tiếp đến tiền lương - khoản thu
nhập chính của người lao động. Ngoài ra, trong một DN người lao động được
tham gia góp vốn mua một số cổ phiếu nhất định. Như vậy họ vừa là người
lao động, vừa là người chủ DN nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với DN.
Thứ năm: Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Họ thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của DN có đúng chính sách, chế độ và
pháp luật quy định hay không.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin sử dụng để phân tích không chỉ giới hạn trong nội bộ DN
(thông qua các báo cáo tài chính) mà phải mở rộng sang lĩnh vực ngoài DN.
Cụ thể có 3 loại thông tin mà DN sử dụng để phân tích đó là:
- Các thông tin chung về kinh tế
- Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp
- Các thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Đó là các báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện ngân hàng
1.2.1. Các thông tin chung
Đây là những thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN trong năm. Sự suy thoái hay tăng trưởng
của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến
động giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra trên thị trường, từ đó tác động
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, các chính
sách thuế như: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt hay những quy định có liên quan thể hiện định hướng phát triển của Nhà
nước đối với ngành kinh tế cũng ảnh hưởng đến thị trường đầu vào và thị

trường đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.2. Các thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành.
Các thông tin theo ngành kinh tế, đó là những thông tin mà kết quả hoạt động
của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như:
- Tính chất của sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hay công nghiệp nhẹ, những cơ
cấu sản xuất này có ảnh hưởng đến khả năng sinh lơi, vòng quay vốn dự trữ,
phương tiện tài trợ.
- Nhịp độ phát triển của chu kì kinh tế.
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành là cơ sở tham chiếu để ngươi phân tích có thể đánh giá, kết luận chính
xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Đối với phân tích tài chính DN, thông tin kế toán trong nội bộ DN là
một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện ngân hàng
khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(Ngân quỹ).
 Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó.
Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh

nghiệp: đó là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư
dài hạn.
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các khoản
nợ
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng
cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích
đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng
cân đối vốn của doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thơi kỳ nhất định và những nghĩa vụ mà
DN phải thực hiện với Nhà nước.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính;
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học viện ngân hàng
đó.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng
giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng
hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận
hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết
quả sản xuất - kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến
các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền

của doanh nghiệp trong từng thơi kỳ ngắn (thường là từng tháng).
Những luồng vào, ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp và chia
thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh; lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài
chính.
Trên cơ sở luồng tiền vào, ra, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ
với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể
thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu
đảm bảo chi trả.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận
biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục
tiêu phân tích của họ.
1.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực
tế người ta sử dụng kết hợp 3 phương pháp là phương pháp phân tích tỷ lệ,
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học viện ngân hàng
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích Dupont.
1.3.1. Phương pháp phân tích số tỷ lệ
Phân tích số tỷ lệ là một kỹ thuật quan trọng của phân tích báo cáo tài
chính bởi vì nó có thể định rõ được nền tảng, những mối quan hệ kết cấu và
các xu thế quan trọng. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ phải yêu cầu xác
định được các ngưỡng (định mức) để phân tích, nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các
hoạt động của doanh nghiệp
Tỷ lệ khả năng thanh toán là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn là nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ tự chủ
và mức độ sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng hoạt động là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả
năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong từng trường hợp, nhà phân tích tài chính phải lựa chọn các nhóm tỷ
lệ phù hợp để làm sáng tỏ tình hình tài chính và dự đoán tương lai của DN.
1.3.2. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện
ở bước khởi đầu của việc phân tích.
Các kỹ thuật so sánh:
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học viện ngân hàng
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính của doanh nghiệp ađang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay
chưa được so với các doanh nghiệp cùng ngành
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng
số. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và
tuyệt đối của từng khoản mục. Trên cơ sở đó, so sánh cho phép xác định xu
hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu đánh giá. Như vậy, so sánh dọc làm nổi
bật mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng số, trong khi đó so sánh
ngang phản ánh sự biến động của từng khoản mục so sánh.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng lồng ghép trong phương
pháp phân tích tỷ lệ thông qua việc so sánh sự biến động của các tỷ lệ tài
chính qua các năm hoặc so sánh các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các
định mức.
Khi so sánh, cần lưu ý việc so sánh chỉ có ý nghĩa nếu các chỉ tiêu đem

so sánh có cùng nội dung, tính chất và có cùng đơn vị tính toán
1.3.3. Phương pháp phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
(một tỷ số) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với
nhau.Điều này cho phép ta phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành
phần đối với tỷ số tổng hợp.Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm
được những nhân tố,những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong
mỗi hoạt động cụ thể của DN, từ đó thấy được các mặt mạnh, điểm yếu trong
các hoạt động của DN.
Chẳng hạn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) được tính
theo công thức:
ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế X Doanh thu thuần
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện ngân hàng
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
= PM x AU
Trong đó, PM là tỷ suất lợi nhuận doanh thu, và AU là hiệu suất sử
dụng tổng tài sản.
Với cách tính này, ta có thể thấy được khả năng sinh lợi của đồng vốn
DN bỏ ra chịu ảnh hưởng bởi khả năng sinh lợi từ hoạt động bán hàng và
công tác quản lý tài sản của DN.
Để đưa ra nhận xét đánh giá một cách chính xác tài chính doanh nghiệp
thì không chỉ sử dụng một phương pháp nào. Do đó cần kết hợp hài hoà các
phương pháp trong tài chính doanh nghiệp, từ đó giúp các chủ thể doanh
nghiệp và các chủ thể khác có những quyết định kinh tế đúng đắn.
1.4. Trình tự phân tích tài chính
Bước 1: Thu thập thông tin
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin, từ thông tin trong nội bộ DN đến những thông tin bên ngoài;
từ những thông tin số lượng đến những thông tin giá trị; từ những thông tin

lượng hóa được đến những thông tin không lượng hóa được.
Bước 2: Xử lý thông tin
Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục
tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo
những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác
định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán
và quyết định.
Bước 3: Dự đoán và quyết định
Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển.
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện ngân hàng
Đề xuất các giải pháp tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm thực
hiện mục tiêu.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua việc xem xét
các mối quan hệ cân bằng trên bảng cân đối kế toán của Công ty
 Vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn
và tài sản dài hạn. Đây là một phần vốn ổn định sử dụng cho việc tài trợ tài
sản ngắn hạn.
Vốn lưu động thường xuyên được xác định theo hai cách :
- Cách 1:
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
- Cách 2:
Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn.
VLĐTX lớn hơn 0 chứng tỏ DN có một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư
cho TS ngắn hạn. Điều này thường đem lại cho DN một nguồn vốn tài trợ ổn
định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định.

Nếu VLĐTX nhỏ hơn không, chứng tỏ tài sản dài hạn được tài tài trợ
bằng nguồn vốn ngắn hạn, Công ty kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
 Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của DN nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ ba trong quá trình
kinh doanh đó.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = (Tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh) – (Nợ kinh
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện ngân hàng
doanh và ngoài kinh doanh)
Khi NCVLĐ dương, DN có 1 phần TS ngắn hạn cần nguồn tài trợ.
Điều này có nghĩa trong DN có một phần TS ngắn hạn chưa được tài trợ bởi
bên thứ ba.
Khi NCVLĐ âm, thể hiện phần vốn chiếm dụng dược từ bên thứ ba
nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh của DN.
 Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền có thể xác đinh theo hai cách :
- Cách 1: Vốn bằng tiền = ( Ngân quỹ có) - ( Ngân quỹ nợ)
Vốn bằng tiền dương hay ngân quỹ có lớn hơn ngân quỹ nợ chứng tỏ Công
ty chủ động về vốn bằng tiền. Ngược lại, Vốn bằng tiền âm thể hiện ngân quỹ
có nhỏ hơn ngân quỹ nợ, Công ty bị động về vốn bằng tiền.
- Cách 2 :
Vốn bằng tiền = Vốn lưu động thường xuyên – Nhu cầu vốn lưu động
Vốn bằng tiền dương chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên thỏa mãn nhu
cầu vốn lưu động.
Vốn bằng tiền âm chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên chỉ tài trợ được một
phần nhu cầu vốn lưu động. Phần còn lại DN phải dựa vào tín dụng ngắn hạn
ngân hàng. Phần này càng nhiều chứng tỏ DN càng phụ thuộc vào ngân hàng.
1.5.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng.

Để có thể đánh giá một cách sâu sắc toàn diện tình hình tài chính của
doanh nghiệp thì cần phân tích kết hợp cả các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.5.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đây là những hệ số được rất nhiều người quan tâm như: các nhà ngân
hàng, nhà đầu tư, người cung cấp… Trong mọi quan hệ với DN, họ luôn đặt
ra câu hỏi: liệu DN có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn không? Để
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện ngân hàng
trả lời câu hỏi như trên, các chỉ tiêu sau đây thường được sử dụng:
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
= TSNH
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài
sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Tính hợp lệ của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Nếu hệ
số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị
của tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên một DN có tỷ lệ này quá cao nghĩa là DN đã
đầu tư quá nhiều vào TSNH so với nhu cầu, một sự đầu tư không mang lại
hiệu quả lâu dài. Vấn đề này đòi hỏi các DN phải phân bổ vốn như nào cho
hợp lý.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tiền + Phải thu
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của DN bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn, không

kể hàng tồn kho.
Nhìn chung, hệ số này càng cao càng tốt nhưng còn phụ thuộc vào đặc
điểm của từng lĩnh vực kinh doanh. Nếu hệ số này quá cao thì cần phải xem
xét thêm các khoản phải thu. Trong tổng TSLĐ thì bộ phận các khoản phải
thu là khó thu hồi nhất và nếu khoản phải thu lớn thì nó ảnh hưởng không tốt
đến khả năng thanh toán nhanh của DN.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền
Nợ ngắn hạn
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện ngân hàng
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa các khoản tiền mặt và coi như
tiền mặt (tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu, chứng khoán ) với số nợ đến hạn
phải trả của doanh nghiệp. Hệ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với những
bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh). Các
doanh nghiệp này cần phải được thanh toán đúng hạn, nhanh chóng để hoạt
động bình thường. Doanh nghiệp rất quan tâm đến hệ số này vì nó phản ánh
số tiền và coi như tiền mặt của doanh nghiệp có thể đảm bảo được bao nhiêu
phần trăm toàn bộ số nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Đối với các chủ nợ, tỷ lệ này càng cao càng tốt, các chủ nợ đánh giá
mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi tỷ lệ này lớn hơn 0,5 thì khả
năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan nhưng nếu tỷ lệ này
quá cao thì không tốt cho doanh nghiệp vì các khoản tiền và coi như tiền mặt
quá nhiều làm vòng quay tiền chậm lại, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Các tỷ lệ trên cho phép nhà phân tích đánh giá khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nên rất được ngân hàng, người cho vay
quan tâm. Nhà quản lý tài chính cũng chú ý đến tỷ lệ này vì chúng phản ánh

khả năng thanh toán cụ thể của doanh nghiệp. Nhưng sử dụng các tỷ lệ về khả
năng thanh toán cũng có một số hạn chế như: cả tử và mẫu đều có thể thay đổi
rất nhanh, do vậy các tỷ lệ này chỉ có giá trị nhất định khi đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính lại diễn ra ở một thời điểm trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp nên tính chính xác cũng khó đảm bảo.
1.5.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư .
Nghiên cứu về hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, tỷ suất đầu tư sẽ cung cấp cho
các nhà quản trị tài chính có một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Các chủ nợ cũng rất quan tâm đến chỉ tiêu này vì các chủ
nợ sẽ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin
tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho món nợ.
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học viện ngân hàng
 Hệ số nợ
vènnguånTæng
¶tri¶phNî
=nîsèHÖ
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của DN, nguồn vốn từ bên ngoài (từ
các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có của DN, có
bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
Đối với các chủ DN, hệ số này càng cao càng tốt vì khi đó họ chỉ phải
bỏ một lượng vốn ít hơn mà lại được sử dụng một lượng tài sản lớn và họ có
toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Ngoài ra, họ có thể tiết kiệm một phần
nhờ thuế (do lãi phải trả cho nợ vay được coi là chi phí hợp lý khi để giảm trừ
thuế của DN). Tuy nhiên, hệ số nợ cao đồng nghĩa với rủi ro mất khả năng
thanh toán nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không có
hiệu quả và doanh nghiệp khó có thể đi vay. Khi doanh lợi vốn chủ sở hữu
cao hơn hệ số nợ thì chủ sở hữu doanh nghiệp càng có điều kiện gia tăng lợi
nhuận.
 Hệ số tự tài trợ

Hệ số tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn của DN.
Hệ số này càng lớn, tài sản của doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy
nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí của nợ vay và việc tăng vốn cổ
phần có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp. Các chủ nợ
thường thích hệ số tài trợ càng cao càng tốt vì nó sẽ đảm bảo cho các khoản
nợ của họ được trả đúng hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Hệ số thanh toán
lãi tiền vay
=
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học viện ngân hàng
Chi phí lãi vay
Hệ số này nói lên trong kỳ DN đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi
phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng thanh toán
tiền lãi vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các chủ nợ
chấp nhận ở mức hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.
 Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư TSDH =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của TSCĐ của DN trong tổng TS nói chung.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này phụ
thuộc vào từng ngành nghề cụ thể.

1.5.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của tài sản.
Các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến đo lường hiệu quả sử dụng
của tổng nguồn vốn mà còn quan tâm đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận
cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh
được đánh giá là tốt, bởi lẽ, doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp
nhưng vẫn đạt được doanh thu cao, làm củng cố lòng tin vào khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp thì phản ánh việc ứ
đọng vốn, vật tư, hàng hoá vì dự trữ quá mức hoặc tiêu thụ chậm.
 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học viện ngân hàng
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
= Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày này càng nhỏ thì vòng quay hàng tồn
kho càng nhanh, vì đây là chỉ tiêu nghịch của vòng quay hàng tồn kho. Số
ngày này nhỏ thì vốn, vật tư, hàng hoá của doanh nghiệp luân chuyển càng
nhanh, không bị ứ đọng và ngược lại.
 Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản

phải thu
=
Doanh thu
Các khoản phải thu bình quân
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu bình quân
Thông qua sự biến động của hệ số vòng quay các khoản phải thu hay
kỳ thu tiền bình quân,nhà phân tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khỏa nợ
của DN. So với kỳ trước, hệ số quay vòng các khoản phải thu giảm hoặc thời
gian bán chịu cho các khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
nợ của DN chậm hơn, từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
DDT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói lên bất cứ một tài sản cố định nào
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học viện ngân hàng
doanh thu thuần, thể hiện mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của DN.
Hệ số này càng cao phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định càng hiệu quả.
 Hiệu suất sử dụng tổng TS
Hiệu suất sử dụng

= Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So
với kỳ trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
1.5.2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, là đáp số sau cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh và còn là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các
quyết định tài chính trong tương lai.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh
thu thuần. Nhìn chung hệ số này cao thì tốt nếu giá thanh sản phẩm cao nhưng
nếu cao do giá bán tăng thì chưa chắc đã tốt vì nó ảnh hưởng đến tính cạnh
tranh của doanh nghiệp làm cho tiêu thụ sản phẩm giảm dẫn đến doanh thu và
lợi nhuận cũng giảm theo.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên tổng TS
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư (ROA). Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24

Chuyên đề tốt nghiệp 19 Học viện ngân hàng
xuất trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Nếu hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại hệ số này
thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả.
 Tỷ suât lợi nhuân trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên
VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu nói riêng và của toàn bộ vốn nói chung. Chỉ
tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Trên đây là một số vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính doanh
nghiệp. Ở mỗi doanh nghiệp vấn đề phân tích tài chính lại có vị trí, vai trò
khác nhau, việc lựa chọn nội dung, phương pháp phân tích cũng khác nhau
tùy theo mục tiêu của doanh nghiệp. Do vậy, việc vận dụng các lý thuyết trên
phải linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với yêu cầu, đặc điểm sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phân tích tài
chính doanh nghiệp sau đây chúng ta sẽ thực hiện việc phân tích tài chính
Công ty CP 77 để từ đó có những giải pháp tài chính phù hợp với thực tế tài
chính của Công ty.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính Doanh nghiệp
1.6.1 Nhân tố khách quan
 Về phía nhà nước
Đối với lĩnh vực tài chính kinh tế nhà nước cần ban hành các chính
sách chế độ có tính chuẩn mực. Trong điều kiện đó, báo cáo tài chính được
Nhà nước quy định theo một số chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt buộc.
Một số loại hình có Báo cáo tài chính tùy theo điều kiện mỗi Công ty có thể

có tính chất bắt buộc hoặc không.
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Học viện ngân hàng
Báo cáo tài chính được Nhà nước được quản lý rất chặt chẽ theo cấp
và được quy định thống nhất về phương pháp lập, phương pháp tính, thời gian
lập và gửi…Các thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính phải có tính chất xác
thực và có cơ sở.
Các Công ty thực hiện tốt quá trình phân tích tài chính phải lập đầy đủ
và chính xác các báo cáo tài chính. Nếu chính sách của Nhà nước nói chung
và chính sách kinh tế tài chính nói riêng chưa hoàn thiện thì sẽ có sự ảnh
hưởng tới sự phân tích tài chính hoạt động của Công ty.
 Đặc điểm của Công ty
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật ngành khác
nhau. Tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng tới thành phần và cơ cấu vốn
kinh doanh của Công ty, ảnh hướng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh,
do đó có ảnh hưởng tới phương pháp phân tích tài chính của Công ty.
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết đến
nhu cầu sử dụng vốn, và doanh thu tiêu thụ của sản phẩm.
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều bên ngoài có ảnh
hưởng đến hoạt động của Công ty.
1.6.2. Nhân tố chủ quan
 Quyết định của nhà quản trị Công ty
Nếu những người lãnh đạo của Công ty quan tâm đến các chỉ tiêu trong
quá trình phân tích tài chính, có sự quản lý chặt chẽ thương xuyên thì công tác
phân tích tài chính của Công ty sẽ có hiệu quả tốt. Các thông tin trong báo cáo
tài chính sẽ trung thực và chính xác đáp ứng đòi hỏi yêu cầu của nhà quản lý.
Từ đó, nhà quản lý sẽ có thêm những cơ hội đầu tư mới mang lại hiệu quả cao
cho Công ty.
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Học viện ngân hàng

 Trình độ của cán bộ công nhân viên
Nếu cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, chuyên môn, ý thức trách nhiệm,
có đạo đức nghề nghiệp thì quá trình phân tích tài chính sẽ đạt hiệu quả cao.
 Cơ sở vật chất
Ngoài các yếu tố trên, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là một nhân tố ảnh
hưởng đến công tác phân tích tài chính của Công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết và hữu ích nhất là hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng trong công tác
phân tích tài chính. Nếu có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì Công ty sẽ có khả năng
giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm được thời gian công sức trong quá trình
phân tích.
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Học viện ngân hàng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN 77
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần 77
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty 77 là xí nghiệp xi măng 77 được thành lập ngày
15 tháng 5 năm 1977 tại xã Liên Sơn - huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam, là
một công ty trực thuộc tổng công ty Thành An.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty là quá trình đáp ứng nhu
cầu xây dựng cơ bản của Quân đội và đất nước. Cụ thể:
-Tháng 1 năm 1977 công ty bắt đầu được khởi công xây dựng. Theo đề
nghị của Cục vận tải ngày 13/5/1977, Tổng cục Hậu cần ký quyết định số
26/QĐ thành lập Xí nghiệp 77- chuyên sản xuất vật liệu xây dựng trực thuộc
Cục vận tải.
-Tháng 12 năm 1978 đã khánh thành dây chuyền số 1 cho ra lò mẻ xi
măng đầu tiên đạt chất lượng, nhãn hiệu 77, được các cơ quan chuyên môn
kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn đưa vào xây dựng.
-Đầu năm 1979, cùng với xây dựng hoàn chỉnh dây chuyền số 2, định

hình các mỏ khai thác nguyên vật liệu, Xí nghiệp xây dựng đường dây tải
điện 35 KV đưa điện lưới từ Thạch Tổ về nhà máy. Đến ngày 12/6/1979, nhà
máy chính thức đi vào sản xuất, phân phối xi măng theo kế hoạch trên giao.
-Từ 1989 công cuộc đổi mới ở nước ta khởi sắc, Xí nghiệp từ bao cấp
chuyển hẳn sang hạch toán kinh tế kinh doanh; đồng nghĩa với chịu thử thách
khắc nghiệt của quy luật kinh tế, tác động của cơ chế thị trường. Xí nghiệp đã
đầu tư chiều sâu vào khai thác năng lực của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, học tập
đơn vị bạn, các cơ quan chuyên ngành,…Kết quả năm 2000, Xí nghiệp đã tự
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Học viện ngân hàng
tin in trên vỏ bao xi măng dòng chữ tươi rói “Quốc phòng 77 – chỉ cung cấp
cho thị trường Hà Nội và Quân đội.” Từ đây, các đề tài kỹ thuật nhằm giảm
giá thành, nâng công suất lò đúc được cán bộ công nhân viên thực hiện liên
tục ngày càng có hiệu quả.
-Ngày 17 tháng 4 năm 1996,Bộ Quốc phòng ký quyết định số 463/QĐ-
QP đổi tên Xí nghiệp 77 thành Công ty xi măng 77; đồng thời công ty cũng
làm các thủ tục đăng ký mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh với cấp trên và
tỉnh Hà Nam.
-Ngày 9 tháng 9 năm 2003, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 1919/QĐ-
BQP cổ phần hóa công ty 77. Tháng 11/2004 đã chính thức chuyển sang
Công ty cổ phần và mang tên Công ty cổ phần 77
-Hình thức sở hữu: Vốn nhà nước 51% ,vốn cổ đông 49%
Sớm bắt nhịp với mặt trận kinh tế giai đoạn đầu và cơ chế thị trường khi
đất nước đổi mới mở cửa, tận dụng các mối quan hệ với các cơ quan từ Trung
ương đến địa phương, nhà máy, đơn vị trong và ngoài Quân đội, Ban lãnh đạo
công ty đã năng động, tự tin luôn luôn tự đổi mới mình để phát triển, đứng
vững trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Cán bộ, công nhân đoàn kết
làm cho tổng sản lượng mỗi năm một tăng, đời sống vật chất tinh thần được
cải thiện rõ rệt, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn.

2.1.2. Ngành nghề mặt hàng kinh doanh
Theo điều lệ của Công ty cổ phần 77, các ngành nghề kinh doanh của
Công ty bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh xi măng, bao bì
- Khai thác đá, đất; sản xuất đá thương phẩm;
- Mua bán hàng hoá, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, đá, xi măng, cát
sỏi );
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Học viện ngân hàng
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác.
Công ty xác định việc sản xuất kinh doanh tiêu thụ xi măng là lĩnh vực
kinh doanh chính, và đây là lĩnh vực truyền thống lâu dài, phù hợp với điều
kiện, khả năng cũng như giải quyết được nhiều lao động của Công ty. Đối với
việc đa dạng hóa ngành nghề, trước mắt tiếp tục khai thác hiệu quả kho, bãi
tại Hà Nam,mặt bằng cơ sở vật chất hiện có của Công ty, nghiên cứu, triển
khai kinh doanh các mặt hàng có tiềm năng.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần 77
hiện nay như sơ đồ hình 2.1
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm ban Giám đốc
công ty và các phòng ban: phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kế hoạch – Thị
trường, phòng Tổ chức – hành chính, phòng Vật tư – Xẻ máy, phòng Kỹ thuật
- sản xuất, phòng Xây dựng công trình.
Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Học viện ngân hàng



Cao Thị Nhung TCDNC – CD24
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

DDĐĐĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Tài
chính-
Kế toán
Phòng
kế
hoạch-
thị
trường
Phòng
Tổ
chức-
HC
Phòng
vật tư-
Xẻ
máy
Phòng
Kỹ
thuật-
SX
Phòng
XDCT
Ban
KCS
PX

liệu
PX

PX
nghiề
n xi
đóng
bao 1
PX
nghi
ền xi
đóng
bao 2
Tổ
điện
nướ
c
Đội sx
gia
công
cơ khí
Các
vp
đại
diện
Các
TTT
T sp
Các
đội

XDC
T
Các
đội KT
CB đất
đá

×