Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Giáo trình tài chính tiền tệ chương 5 hệ THỐNG NGÂN HÀNG và THỊ TRƯỜNG tài CHÍNH cđ phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.69 KB, 34 trang )

Chương 5: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
A. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG:
I. Khái quát chung về hệ thống ngân hàng:
1. Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ tập trung và
phân phối vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính - tiền tệ khác
trong nền kinh tế quốc dân.
2. Nguồn gốc ra đời của Ngân hàng:
Tiền thân của nghiệp vụ ngân hàng hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi tiền đúc có từ
thời Trung cổ. Lúc ấy, một số thương nhân thực hiện việc đổi tiền đúc cho các nhà
buôn giữa các lãnh địa. Dần dần có uy tín, những người này giữ hộ tiển bạc của các
nhà buôn, thanh toán hộ và do tích lũy được nhiều tiền nên họ kiêm cả nghề cho vay.
Trong thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành nghề ngân hàng. Những
thương nhân đổi tiền trở thành các chủ ngân hàng chuyên lấy tiền tệ làm đối tượng
hoạt động.
3. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng:
- Từ cuối thế kỷ 17 trở về trước, các ngân hàng hoạt động độc lập, chưa tạo ra hệ
thống, không ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Chức năng hoạt động của các ngân
hàng tương tự nhau, bao gồm: nhận tiền gửi, chiết khấu thương phiếu, cho vay, phát
hành giấy bạc, đổi tiền, chuyển tiền.
- Đầu thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20, hoạt động ngân hàng đã hính thành hệ thống và
chia làm 2 loại:
+ Ngân hàng trung gian: là ngân hàng không được phép phát hành giấy bạc ngân
hàng mà chỉ được phép giao dịch với công chúng và thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ thuần túy.
+ Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được phép phát hành giấy bạc vào lưu thông.
- Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933: nhà nước tiến hành quốc
hữu hóa và nắm lấy ngân hàng phát hành (được gọi là ngân hàng trung ương). Cho đến
nay, ngân hàng hoạt động theo một thể thống nhất gồm ngân hàng trung ương và các
ngân hàng trung gian.
II. Ngân hàng trung ương:


1. Khái niệm:
CPD College
Ngân hàng trung ương (NHTW) là một cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước,
được độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện các chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động tiền tệ tín dụng và thanh toán với mục tiêu cơ bản là ổn định giá trị
đồng tiền, duy trì sự ổn định và an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng.
2. Mô hình tổ chức của ngân hàng trung ương:
a. Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ:
Theo mô hình này, chính phủ không vó quyền can thiệp vào hoạt động của ngân
hàng trung ương, đặc biệt là việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.
Mô hình này được xây dựng trên quan điểm là nếu để ngân hàng trung ương trực
thuộc chính phủ, sẽ bị chính phủ lợi dụng công cụ phát hành để bù đắp bội chi ngân
sách nhà nước, từ đó gây ra lạm phát. Mặt khác, ngân hàng trung ương mất hẳn tính
độc lập và chủ động trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.
Tiêu biểu cho mô hình này là Hệ thống dữ trữ Liên Bang Hoa Kỳ, Ngân hàng dự
trữ Liên Bang Đức
b. Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ:
Theo mô hình này, chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng trung ương
thông qua việc bổ nhiệm các thành viên của bộ máy quản trị và điều hành ngân hàng
trung ương, thậm chí chính phủ còn can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng và thực thi
chính sách tiền tệ.
Mô hình này được xây dựng trên quan điểm, chình phủ là cơ quan hành pháp, thực
hiện chức năng quản lý kinh tế vĩ mô. Do đó, chính phủ phải nắm trong tay các công
cụ kinh tế vĩ mô để sử dụng, phối hợp một cách đồng bộ và hiệu quả các công cụ.
Chính sách tiền tệ là một trong những bộ phận chủ yếu của chính sách kinh tế vĩ mô,
nên ngân hàng trung ương phải trực thuộc chính phủ.
Tiêu biểu cho mô hình này là Anh, Việt Nam, Nhật Bản
3. Chức năng của NHTW:
a. NHTW là trung tâm phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ:
Khoản 1, Điều 23 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung

năm 2003) ghi rõ: “Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại”
Phát hành tiền là tổ chức đua tiền vào lưu thông để phục vụ, đáp ứng nhu cầu chu
chuyển và phát triển của nền kinh tế.
CPD College
Các con đường phát hành tiền của NHTW:
+ Ngân sách nhà nước;
+ Tín dụng;
+ Thị trường mở;
+ Thị trường vàng và ngoại tệ;
Trên cơ sở độc quyền phát hành tiền, NHTW thực hiện việc quản lý và điều tiết lưu
thông tiền tệ qua việc sử dụng một số công cụ như: quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc; thay
đổi lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu; tham gia hoạt động thị trường mở nhằm cung
ứng với khối tiền phù hợp cho nền kinh tế.
b. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng trung gian:
- NHTW thực hiện dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng trung gian: NHTW bắt các
ngân hàng trung gian phải ký gửi tại NHTW một phần của tổng số tiền gửi của họ
được nhận từ tiền gửi theo một tỷ lệ nhất định. Phần bắt buộc ký gửi đó gọi là dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ phần trăm mà NHTW quy định gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- NHTW sẽ cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian qua nhiều hình thức khác nhau
như chiết khấu, tái chiết khấu, thế chấp, ứng trước Nhưng thông dụng nhất là tái cấp
vốn dưới hình thức chiết khấu các thương phiếu. Khi chấp nhận chiết khấu hay tái
chiết khấu là NHTW đã làm tăng khối tiền tệ. Đây là hình thức phát hành tiền được
xem là lành mạnh do được đảm bảo bằng giấy tờ có giá. Thông qua lãi suất chiết khấu
tác động đến chính sách tiền tệ.
Những quyền lực khác của NHTW đối với ngân hàng trung gian:
+ Quyền cấp giấy phép thành lập
+ Kiểm soát và thanh tra các hoạt động của ngân hàng trung gian
+ Mở tài khoản nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian
+ Tổ chức trung gian thanh toán

+ Ngân hàng trung ương còn thành lập trung tâm rủi ro ngân hàng.
c. Ngân hàng trung ương là ngân hàng của chính phủ:
NHTW là một định chế tài chính cộng đồng, ngân hàng trung ương được xác định
từ khi khai sinh là ngân hàng của Chính phủ. Các giao dịch tiền tệ của Chính phủ trong
và ngoài nước thường phải thông qua NHTW. Điều này thể hiện ở các mặt sau:
CPD College
- Mở tài khoản và làm đại lý cho Chính phủ: NHTW là người cấp các phương tiện
thanh toán cho kho bạc, nhận tiền gửi của kho bạc và đặc biệt là cho Chính phủ vay để
cân bằng ngân sách.
- Thay mặt Chính phủ quản lý các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
- Cố vấn về các chính sách tài chính cho Chính phủ.
- Quản lý dự trữ quốc gia
4. Chính sách tiền tệ và công cụ thực thi chính sach tiền tệ của Ngân hàng
trung ương:
a. Chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ là những định hướng chiến lược và các giải pháp sách lược của
nhà nước nhằm đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định để thực hiện những mục tiêu
kinh tế, chính trị đã hoạch định trong nền kinh tế quốc dân.
Có 2 loại chính sách tiền tệ:
- Chính sách tiền tệ mở rộng: là việc tăng cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm
khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm cho xã hội.
Chính sách tiền tệ mở rộng đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn
chế đầu tư, kiềm chế lạm phát.
Chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.
Việc thực hiện chính sách tiền tệ theo hướng nào là tùy thuộc vào thực trạng của
nền kinh tế và khối lượng tiền tệ của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
b. Các công cụ thực thi chính sách tiền tệ:
 Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là việc ngân hàng tương ứng mua và bán các chứng

khoán có giá, mà chủ yếu là trái phiếu chính phủ nhằm làm thay đổi lượng tiền cung
ứng.
NHTW mua bán chứng khoán trên thị trường sẽ làm thay đổi cơ số tiền tệ khi
NHTW mua chứng khoán , làm tăng cơ số tiền tệ, qua đó làm tăng lượng tiền cung
ứng và ngược lại, khi NHTW bán chứng khoán, thu hẹp cơ số tiền tệ và làm giảm
lượng tiền cung ứng. Thông qua việc mua bán chứng khoán đó NHTW có thể kiểm
soát được lượng tiền trong lưu thông. Thị trường mở được xem là một trong những
ngõ để NHTW phát hành tiền hoặc rút bớt khối lượng tiền tệ lưu thông.
CPD College
 Chính sách chiết khấu và tái chiết khấu:
Chính sách chiết khấu là công cụ của NHTW trong việc thực thi chính sách tiền tệ
bằng cách cho vay tái cấp vốn đối với các ngân hàng thương mại.
Công cụ mà NHTW sử dụng để kiểm soát chính sách này là lãi suất tái chiết khấu.
Khi NHTW nâng lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn chế cho vay các ngân hàng thương mại
làm cho khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại giảm xuống, lượng tiền cung
ứng giảm. ngược lại, khi NHTW giảm lãi suất tái chiết khấu, khuyển khích các ngân
hàng thương mại vay vốn, khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại cho nền
kinh tế tăng lên, dẫn đến lượng tiển cung ứng tăng lên.
NHTW ngoài việc thực hiện chính sách tiền tệ chiết khấu để ảnh hưởng đến cung
ứng tiền tệ mà còn giúp cho các ngân hàng tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài chính.
Bên cạnh đó, NHTW còn đóng vai trò là người cho vay cuối cùng đối với các tổ chức
tín dụng và các tác động đến việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế.
 Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà NHTW bắt buộc các ngân hàng trung gian phải ký
gởi tại NHTW một phần trong tổng số tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng trung
gian theo tỷ lệ quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách dự trữ bắt buộc, NHTW ấn định mức dự trữ
bắt buộc ở mức thấp, NHTW khuyến khích các ngân hàng trung gian mở rộng cho
vay, tăng khối lượng tiền tệ. Ngược lại, khi NHTW nâng cao mức dự trữ bắt buộc sẽ
hạn chế mức cho vay của các ngân hàng trung gian, giảm thiểu khối tiền tệ.

 Kiểm soát hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu
lạm phát dự kiến hàng năm, tỷ giá, thâm hụt NSNN mà NHTW quy định một khối
lượng tín dụng phải cung cấp trong nền kinh tế trong một thời gian nhất định.
Khi NHTW muốn tăng khối lượng cho vay của ngân hàng trung gian thì thực hiện
mở rộng hạn mức tín dụng. Ngược lại, nếu muốn hạn chế tín dụng, giảm thiểu khối
lượng tiền tệ thì NHTW sẽ thu hẹp hạn mức tín dụng.
 Quản lý lãi suất của ngân hàng thương mại:
Khi thực hiện các công cụ như thị trường mở, chiết khấu, dự trữ bắt buộc, hạn mức
tín dụng đều có tác động đến lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại đối với
nền kinh tế.
CPD College
III. Ngân hàng trung gian:
Ngân hàng trung gian là đơn vị kinh doanh tiền tệ, có tư cách pháp nhân với nhiệm
vụ thường xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch
vụ tiền tệ.
Thuật ngữ “ngân hàng trung gian” được sử dụng để làm nổi bật vai trò cầu nối
trung gian trên cả 2 phương diện:
- Trung gian giữa NHTW với công chúng và nền kinh tế.
- Trung gian tài chính giữa người cho vay và người đi vay.
1. Ngân hàng thương mại:
a. Khái niệm:
Theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước đã xác định:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và thanh toán”.
Theo điều 20, khoản 2 và 7 Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997): “Ngân hàng
thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền

gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán”.
b. Chức năng:
 Trung gian tín dụng:
Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là chủ thể đi vay, vừa
đóng vai trò là chủ thể cho vay.
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. thông qua
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế.
 Trung gian thanh toán:
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại cung cấp các
công cụ thanh toán tiện ích cho nền kinh tế như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút
tiền, ngân phiếu, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông
cho xã hội, quá trình thanh toán nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn.
 Chức năng tạo tiền:
CPD College
Là chức năng làm tăng thêm phương tiện lưu thông cho nền kinh tế thông qua
nghiệp vụ tín dụng và thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng.
Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại được dựa trên cơ sở tiền gửi ban đầu
của xã hội hoặc khoản tiền nhận từ NHTW. Số tiền này sẽ được nhân lên theo cấp số
nhân thông qua cơ chế tạo tiền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại chịu tác động của các yếu tố:
- Số tiền gởi ban đầu;
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc;
- Lượng tiền mặt ra khỏi ngân hàng;
- Khă năng cho vay của ngân hàng;
c. Vai trò:
Ngân hàng thương mại cho vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia, được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
- Là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất;
- Là công cụ để NHTW thực thi chính sách tiền tệ;

- Là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
2. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tổ chức hoạt động trên lĩnh vực tài chính - tiền
tệ- tín dụng nhưng không hoàn toàn thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng,
bao gồm một số loại chủ yếu sau:
a. Công ty tài chính:
Công ty tài chính là một loại hình tổ chức tín dụng mà nghiệp vụ chủ yếu là cấp tín
dụng để mua bán hàng hóa, dịch vụ. Nguồn vốn hoạt động gồm: vốn tự có và vốn huy
động dưới hình thức tiền gởi có kỳ hạn hoặc phát hành trái phiếu.
Nghiệp vụ tín dụng của công ty tài chính bao gồm: chiết khấu các giấy tờ có giá,
cho vay ngắn, trung, dài hạn, thực hiện dịch vụ tài chính và thực hiện các loại tín dụng
thuê myua, trả góp.
b. Công ty bảo hiểm:
Công ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc huy động vốn
bằng cách bán các hợp đồng bảo hiểm, đồng thời sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán
kiếm lời và bù đắp cho người mua bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra,
c. Công ty cho thuê tài chính:
CPD College
Công ty cho thuê tài chính là một loại hình hoạt động tín dụng mà nhiệm vụ chủ
yếu là cung cấp dịch vụ tín dụng thông qua hoạt động cho thuê tài sản.
d. Quỹ đầu tư:
Quỹ đầu tư là mô hình định chế tài chính trung gian tập trung mọi nguồn vốn trong
nền kinh tế để đầu tư trung và dài hạn. đặc biệt tham gia đầu tư các dự án có nhu cầu
vốn lớn hoặc để đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Quỹ đầu tư là một dạng doanh nghiệp cổ phần đặc biệt, nguồn vốn hoạt động là
phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư để bán cho các đối tượng có vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Quỹ đầu tư không tham gia vào sản xuất kinh doanh mà đầu tư vốn dưới hình thức
trực tiếp hoặc gián tiếp.
e. Quỹ hỗ trợ phát triển:
Quỹ hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không lợi nhuận

chỉ đảm bảo hoàn vốn, bù đắp chi phí.
Hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển:
- Cho vay đầu tư các dự án, các doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi cần khuyến khích
đầu tư như các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng ở các vùng nông thôn, miền núi; các
doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Hỗ trợ sau đầu tư cho các dự án, doanh nghiệp cần ưu đãi.
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư cho các dự án, doanh nghiệp cần ưu đãi đầu tư.
B. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH:
I. Vai trò của thị trường tài chính trong nền kinh tế:
1. Khái niệm thị trường tài chính:
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng
các nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua những phương thức giao dịch và
những công cụ tài chính nhất định.
2. Đối tượng công cụ của thị trường tài chính:
 Đối tượng:
Đối tượng mua bán trên thị trường tài chính là quyền sử dụng các nguồn tài chính
(nguồn vốn). Giá cả của quyền sử dụng nguồn tài chính là số lợi tức mà người mua
quyền sử dụng nguồn tài chính trả cho người bán quyền sử dụng nguồn tài chính.
 Công cụ:
CPD College
Công cụ chủ yếu được sử dụng trên thị trường tài chính là các loại chứng khoán có
giá.
Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá trị như tiền, chứng nhận quyền sở hữu vốn,
quyền hưởng những khoản lợi tức nhất định của người sở hữu chứng khoán với người
phát hành.
Chứng khoán có nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại:
 Dựa vào kỳ hạn huy động nguồn tài chính:
- Chứng khoán ngắn hạn
- Chứng khoán trung và dài hạn
 Dựa vào chủ thể phát hành:

- Chứng khoán chính phủ và chứng khoán chính quyền địa phương
- Chứng khoán của các ngân hàng và tổ chức tài chính, tín dụng
- Chứng khoán của doanh nghiệp
 Dựa vào lợi tức do chứng khoán mang lại:
- Chứng khoán có lợi tức ổn định
- Chứng khoán có lợi tức không ổn định
 Dựa vào tiêu chuẩn pháp lý
- Chứng khoán vô danh
- Chứng khoán hữu danh
3. Vai trò của thị trường tài chính:
Thị trường tài chính đóng vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động các nguồn tài
chính nhàn rỗi trong xã hội, góp phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế-
xã hội.
Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn tài chính tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và sự di
chuyển vốn từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có hiệu
quả.
Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ và
chính sách tài chính của Nhà nước trong việc điều hòa các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thị trường tài chính góp phần tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước
ngoài.

CPD College
II. Các loại thị trường tài chính chủ yếu:
1. Thị trường tiền tệ:
a. Khái niệm:
Thi trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính, là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính ngắn hạn để cung ứng vốn
ngắn hạn cho nền kinh tế.
b. Các công cụ trên thị trường tiền tệ:

- Tín phiếu kho bạc: là loại công cụ thường do chính phủ phát hành để vay ngắn
hạn của công chúng. Loại này thường có lãi suất thấp nhưng độ an toàn cao.
- Thương phiếu: là chứng chỉ ghi nhận sự cam kết thanh toán vô điều kiện một số
tiền nhất định trong một thời hạn nhất định. Thương phiếu bao gồm: hối phiếu và lệnh
phiếu.
- Các hợp đồng mua lại: là các hợp đồng mà người kinh doanh cam kết sẽ mua lại
với mức giá cao vào thời gian sau, những chứng khoán mà người đó đã bán cho người
mua. Thời hạn của hợp đồng mua lại thường rất ngắn.
c. Các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ:
- Ngân hàng trung ương
- Các ngân hàng thương mại
- Kho bac nhà nước
- Người đầu tư
- Người môi giới và người kinh doanh
d. Các bộ phận chủ yếu của thị trường tiền tệ:
- Thị trường liên ngân hàng: đây là thị trường giành cho các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng trao đổi các khả năng thanh toán cho nhau.
Người chủ yếu tham gia chủ yếu trên thị trường này là NHTW và các ngân hàng
thương mại, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Thị trường chứng khoán ngắn hạn: đây là thị trường mua bán các loại chứng
khoán ngắn hạn.
Các loại chứng khoán ngắn hạn được sử dụng phổ biến trên thị trường tiền tệ là
chứng chỉ tiền gởi của các ngân hàng, tín phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc.
CPD College
Trên thị trường chứng khoán ngắn hạn các chủ thể cần nguồn tài chính ngắn hạn sẽ
phát hành các công cụ nợ với thời hạn sử dụng ngắn để huy động các nguồn tài chính
của các chủ thể khác để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời của mình.
2. Thị trường vốn:
a. Khái niệm:
Thị trường vốn là một bộ phận của thị trường tài chính, là nơi diễn ra các hoạt động

trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính trung, dài hạn để cung ứng vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế.
b. Công cụ của thị trường vốn:
Công cụ của thị trường vốn là các chứng khoán trung và dài hạn, chủ yếu là cổ
phiếu và trái phiếu.
- Cổ phiếu: là chứng khoán chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần và
quyền lợi của người sở hữu chứng khoán đối với công ty cổ phần.
Cổ phiếu có 2 loại:
+ Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó những quyền lợi
thông thường của công ty.
+ Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó được hưởng những
khoản ưu đãi nhất định so với cổ phiếu thông thường.
- Trái phiếu: là một loại chứng khoán nợ chứng nhận khoản vay do người đi vay
phát hành cam kết trả lợi tức và hoàn trả vốn vay theo thời hạn nhất định cho người sử
dụng chứng khoán.
Trái phiếu bao gồm các loại:
+ Trái phiếu Chính phủ
+ Trái phiếu công ty
+ Trái phiếu ngân hàng và các tổ chức tài chính.
+ Chứng khoán phái sinh
c. Các chủ thể tham gia trên thị trường vốn:
- Các chủ thể cần vốn dài hạn: các doanh nghiệp, Nhà nước trung ương và chính
quyền địa phương, tổ chức tài chính và ngân hàng.
- Các chủ thể cung ứng vồn dài hạn: hộ gia đình hoặc cá nhân, các tổ chức tham gia
đầu tư
- Chủ thể môi giới đóng vai trò bảo lãnh.
CPD College
d. Các bộ phận chủ yếu của thị trường vốn:
- Thị trường cho vay dài hạn
- Thị trường tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính

- Thị trường chứng khoán trung và dài hạn
3. Thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán các loại
chứng khoán(bao gồm cả chứng khoán ngắn hạn và dài hạn). Đây là một bộ phận của
thị trường tài chính được chuyên môn hóa hoạt động mua bán các loại công cụ của thị
trường, do đó liên quan đến cả thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Căn cứ vào tính chất của các loại chứng khoán, có 2 loại:
- Thị trường sơ cấp (còn gọi là thị trường phát hành): là nơi diễn ra hoạt động mua
bán các loại chứng khoán mới được phát hành lần đầu. Đây là thị trường góp phần làm
tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Thị trường thứ cấp (còn gọi là thị trường giao dịch): là nơi diễn ra hoạt động mua
đi bán lại các loại chứng khoán đã qua phát hành lần đầu. Thị trường này chỉ liên quan
đến việc giải quyết quyền lợi của những người tham gia mua bán và làm thay đổi
quyền sở hữu chứng khoán chứ không làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.















CPD College

Chương 6: THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT
1. Khái niệm
Tiền mặt là tiền đang có giá trị lưu hành, chúng có hình dáng, kích thước và
tiêu chuẩn giá cả nhất định được luật pháp Nhà nước thừa nhận.
Thanh toán bằng tiền mặt là việc chi trả tiền hàng – dịch vụ trong nền kinh tế
quốc dân được thực hiện bằng đồng tiền do ngân hàng quốc gia (NHTW) phát hành.
2. Ưu và nhược điểm
3.1 Ưu điểm
- Thực hiện trao đổi trực tiếp, có tiền ngay.
- Thủ tục nhanh, ít tốn thời gian.
- Thuận tiện cho các giao dịch hàng ngày có giá trị nhỏ.
3.2 Nhược điểm
- Chi phí lưu thông tăng.
- Nhà nước khó giám sát hoạt động tài chính của các chủ thể trong xã hội.
II. THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT (TTKDTM)
1. Những vấn đề chung về TTKDTM
1.1 Khái niệm
Thanh toán không dùng tiền mặt là việc chi trả tiền hàng hoá - dịch vụ trong
nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách trích chuyển một số tiền trên tài khoản
của người phải trả sang tài khoản của người được hưởng tại ngân hàng dưới sự kiểm
soát của ngân hàng hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không sử dụng đến tiền mặt.
1.2 Các nguyên tắc trong TTKDTM
- Mỗi một khoản thanh toán phải đảm bảo có ba bên tham gia: người trả tiền,
người nhận tiền và các trung gian thanh toán.
- Các chủ thể thanh toán phải mở tài khoản tại ngân hàng
- Chứng từ thanh toán phải được lập theo mẫu quy định.
- Ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện đúng uỷ nhiệm của khách hàng.
CPD College
1.3 Ý nghĩa của TTKDTM

- Thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế, tăng tích
luỹ cho quá trình tái sản xuất.
- Tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội.
- Tạo khả năng tập trung nguồn vốn để đầu tư cho phát triển kinh tế.
- Tạo điều kiện để kiểm soát các hoạt động kinh tế.
2. Các hình thức TTKDTM
2.1 Thanh toán bằng Séc
2.1.1 Khái niệm
Thanh toán bằng Séc là một hình thức thanh toán trong đó việc trả tiền được
thực hiện trên cơ sở của chứng từ thanh toán có tên là Séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn, yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định được ghi trên Séc.
2.1.2 Các loại Séc thông dụng
Trong TTKDTM ở Việt Nam đang được sử dụng một số loại Séc như: Séc
chuyển khoản; Séc bảo chi; Séc chuyển tiền; và Séc cá nhân.
a. Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là giấy uỷ nhiệm lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng
do chủ tài khoản phát hành giao trực tiếp cho người được hưởng, yêu cầu ngân hàng
trích một số tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình sang tài khoản của người
được hưởng có tên ghi trên Séc.
Khi phát hành Séc thanh toán chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch hai đường
song song chéo góc hoặc viết hay đóng dấu từ “chuyển khoản” ở góc phía trên, bên
trái mặt trước tờ Séc trước khi giao cho người thụ hưởng.
Quy trình thanh toán Séc chuyển khoản:
* Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một ngân hàng:
(1)

(3a)
(2) (3b)


Người trả tiền Người nhận tiền
Ngân hàng
CPD College

(1) Chủ thể trả tiền phát hành Séc giao cho người nhận tiền.
(2) Người nhận tiền lập bảng kê nộp Séc gửi ngân hàng nhờ thanh toán.
(3a) NH trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản tiền gửi
của người nhận tiền bằng cách ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(3b) Ngân hàng ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
*Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản ở khác ngân hàng:

(1)

(4) (3) (2) (6)

(5)

(1) Người trả tiền phát hành Séc giao cho người nhận tiền.
(2) Người nhận tiền lập bảng kê nộp Séc gửi ngân hàng nhờ thanh toán.
(3) NH bên nhận tiền chuyển hồ sơ Séc sang NH bên trả tiền nhờ thanh toán.
(4) Ngân hàng bên trả tiền ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(5) Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng bên nhận tiền.
(6) Ngân hàng bên nhận tiền ghi Có và gởi giấy báo Có cho người nhận tiền.
b. Séc bảo chi
Séc bảo chi là một loại Séc chuyển khoản đặc biệt được ngân hàng đảm bảo chi
trả bằng cách trích trước số tiền trên Séc từ tài khoản tiền gởi của người trả tiền sang
tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ Séc đó.
Quy trình thanh toán Séc bảo chi:
* Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản ở cùng ngân hàng:
(3a)


(3b)
(5a) (2) (1) (4) (5b)
Người trả tiền Người nhận tiền
N.H bên trả tiền N.H bên nhận
Người trả tiền Người nhận tiền
Ngân hàng
CPD College
(1) Người trả tiền phát hành Séc mang đến ngân hàng xin bảo chi.
(2) Ngân hàng làm thủ tục bảo chi tờ Séc sau đó trả lại cho người phát hành.
(3a) Người nhận tiền giao hàng hoá, dịch vụ cho người trả tiền.
(3b) Người trả tiền trao Séc bảo chi cho người nhận tiền.
(4) Người nhận tiền gửi Séc bảo chi đến ngân hàng nhờ thanh toán.
(5a) Ngân hàng ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(5b) Ngân hàng ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
* Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau:
(3a)

(3b)
(6) (2) (1) (5) (4) (8)

(7)
(1) Người trả tiền phát hành Séc mang đến ngân hàng xin bảo chi.
(2) NH bên trả tiền làm thủ tục bảo chi tờ Séc và gửi lại cho người trả tiền.
(3a) Người nhận tiền giao hàng hoá, dịch vụ cho người trả tiền.
(3b) Người trả tiền trao Séc bảo chi cho người nhận tiền.
(4) Người nhận tiền gửi Séc bảo chi đến NH bên nhận tiền nhờ thanh toán.
(5) NH bên nhận tiền gửi Séc bảo chi cho NH bên trả tiền nhờ thu hộ.
(6) Ngân hàng bên trả tiền ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(7) Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng bên nhận tiền.

(8) NH bên nhận tiền ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
c. Séc chuyển tiền
Séc chuyển tiền là một dạng uỷ nhiệm chi đặc biệt, đây là lệnh của ngân hàng
phục vụ chủ thể chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng ở địa phương khác trả cho chủ thể này
thông qua người đại diện số tiền ghi trên Séc.
Hình thức thanh toán này phục vụ cho việc chuyển tiền đến nơi khác để tiêu thụ
sản phẩm hoặc cho những nhu cầu thanh toán khác.
Quy trình thanh toán Séc chuyển tiền:
Người trả tiền Người nhận tiền
N.H bên trả tiền N.H bên nhận
CPD College



(1) (5) (2) (3)
(4)


(1) Chủ thể chuyển tiền lập uỷ nhiệm chi gởi đến NH đề nghị chuyển tiền.
(2) Đại diện chủ thể chuyển tiền nộp Séc vào NH ở địa phương khác.
(3) NH nhận chuyển tiền trả tiền cho chủ thể chuyển tiền qua người đại diện.
(4) Ngân hàng nhận chuyển tiền thanh toán với ngân hàng chuyển tiền.
(5) NH chuyển tiền kết toán tài khoản ký quỹ thanh toán Séc với chủ thể
chuyển tiền.
d. Séc cá nhân
Séc cá nhân là loại Séc thanh toán áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền
gửi đứng tên cá nhân tại ngân hàng để thanh toán tiền hàng - dịch vụ và các khoản
thanh toán khác. Séc cá nhân có số tiền trên mức quy định, người phát hành Séc phải
làm thủ tục bảo chi Séc.
2.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi

2.2.1 Khái niệm
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẳn của
ngân hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền trên tài khoản tiền gửi
của mình sang tài khoản của người thụ hưởng.
2.2.2 Quy trình thanh toán

HĐKT
(1)
(2) (3a) (4)


(3b)
Chủ thể chuyển tiền Người đại diện
N.H chuyển tiền
N.H nhận chuyển tiền
Người trả tiền
N.H bên trả tiền N.H bên nhận tiền
Người nhận tiền
CPD College

(1) Người nhận tiền căn cứ HĐKT giao hàng hoá - dịch vụ cho người trả tiền.
(2) Người trả tiền lập uỷ nhiệm chi gửi NH bên trả tiền đề nghị thanh toán.
(3a) Ngân hàng bên trả tiền ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(3b) Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng bên nhận tiền.
(4) Ngân hàng bên nhận tiền ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
2.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
2.3.1 Khái niệm
Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ quyền đòi tiền do chủ tài khoản đơn vị lập ra và gửi
đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ một số tiền nhất định ở đơn vị mua trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ.

2.3.2 Quy trình thanh toán

(1)
HĐKT
(4a) (5) (2)
(3)

(4b)

(1) Người nhận tiền căn cứ HĐKT giao hàng hoá - dịch vụ cho người trả tiền.
(2) Người nhận tiền lập uỷ nhiệm thu gửi đến NH bên nhận tiền nhờ thu hộ.
(3) NH bên nhận tiền gửi bộ chứng từ đòi tiền đến ngân hàng bên trả tiền.
(4a) Ngân hàng bên trả tiền ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
(4b) Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng bên nhận tiền.
(5) NH bên nhận tiền ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
2.4 Thanh toán bằng thư tín dụng
2.4.1 Khái niệm
Người trả tiền
N.H bên trả tiền N.H bên nhận tiền
Người nhận tiền
CPD College
Thư tín dụng (L/C – Letter of Credit) là lệnh của chủ tài khoản đơn vị mua yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình trả cho người bán hàng một số tiền nhất định theo đúng
những điều khoản ghi trên thư tín dụng.
2.4.2 Quy trình thanh toán

(4)
HĐKT
(1) (7) (3) (5) (6a)
(2)


(6b)
(1) Người trả tiền làm thủ tục gửi đến NH bên trả tiền xin mở thư tín dụng.
(2) Ngân hàng bên trả tiền trích tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển sang
lưu ký vào tài khoản tiền gửi thanh toán bằng thư tín dụng và gửi ngay thư tín dụng
đến ngân hàng bên nhận tiền.
(3) NH bên nhận tiền thông báo cho người nhận tiền biết đã mở thư tín dụng.
(4) Người nhận tiền xuất giao hàng hoá - dịch vụ cho người trả tiền.
(5) Người nhận tiền gửi chứng từ đến ngân hàng bên nhận tiền nhờ thanh toán.
(6a) NH bên nhận tiền ghi Có và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền.
(6b) NH bên nhận tiền gửi chứng từ đến NH bên trả tiền để được thanh toán.
(7) NH bên trả tiền ghi Nợ và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền.
2.5 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
2.5.1 Khái niệm
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách
hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá - dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động.
Các loại thẻ thông dụng:
(a) Thẻ ghi nợ là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài
khoản Séc của khách hàng. Khách hàng sử dụng loại thẻ này thì giá trị giao dịch được
khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng đồng thời ghi Có ngay vào tài khoản của
người thụ hưởng.
Người trả tiền
N.H bên trả tiền N.H bên nhận tiền
Người nhận tiền
CPD College
(b) Thẻ tín dụng là loại thẻ được sử dụng phổ biến, áp dụng cho những khách
hàng vay vốn để mua thẻ. Mức tiền cho vay được coi như hạn mức tín dụng và được
ghi vào bộ nhớ của thẻ. Khách hàng chỉ được quyền sử dụng tiền trong phạm vi hạn
mức của thẻ.

(c) Thẻ rút tiền mặt là loại thẻ thanh toán phải ký quỹ trước tại ngân hàng với
chức năng chuyên biệt chỉ để rút tiền mặt. Số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ được ghi
vào bộ nhớ của thẻ.
2.5.2 Quy trình thanh toán
(2)

(3)
(1b) (1a) (4) (5)

(6)


(1a) Khách hàng lập và gửi đến ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành
thẻ thanh toán.
(1b) Căn cứ giấy đề nghị phát hành thẻ của khách hàng, nếu đủ điều kiện ngân
hàng phát hành thẻ làm thủ tục để cấp thẻ, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ khi
thanh toán và giao thẻ cho chủ sở hữu thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ phải quản lí và giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử
dụng thẻ của khách hàng.
(2) Chủ sở hữu thẻ giao cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ để kiểm tra thẻ và
số dư trên tài khoản.
(3) Cơ sở tiếp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ.
(4) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi bảng kê biên lai thanh toán thẻ cho ngân
hàng đại lý thanh toán thẻ.
(5) Ngân hàng đại lý gởi giấy báo Có cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ.
(6) Ngân hàng đại lý ghi Có cho cơ sở tiếp nhận thẻ và chuyển Nợ cho ngân
hàng phát hành thẻ.


Chủ sở hữu

th


N.H phát
hành th


N.H đại lý thanh
toán t
h


Cơ sở chấp
CPD College
Chương 7: LẠM PHÁT
I. Quan điểm về lạm phát:
1. Các quan điểm về lạm phát:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát thuộc các nhà kinh tế khác nhau:
- Theo quan điểm của Mac:” Lạm phát là sự phát hành tiền mặt quá mức cần thiết”
- Theo quan điểm của Lenin: “ Lạm phát là sự thừa ứ tiền giấy trong lưu thông”
- Theo Friedman: : Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng về tiền tệ”
- Theo Samuelson:” Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng lên -
giá bánh mỳ, xăng dầy, xe ô tô tăng, tiền lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng”
- Theo Dornbusch và Fischer:” Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh
tế tăng lên trong một thời gian nhất định”
Qua đó, có thể hiểu: Lạm phát là hiện tượng trong lưu thông thừa tiền dẫn đến giá
cả tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế tăng lên, liên tục không ngừng
theo thời gian.
Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan, là vấn đề của mọi thời đại, của mọi
nền kinh tế. Chừng nào còn nền kinh tế tiền tệ thì còn lạm phát, người ta chỉ có thể

kiềm chế lạm phát ở mức độ sao cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
2. Các loại lạm phát:
 Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát một con số, biểu hiện mức tăng giá
ở tỷ lệ thấp, dưới 10%/ năm. Đây là mức lạm phát mà nền kinh tế chấp nhận được. Với
mức lạm phát này, những tác động kèm hiệu quả không đáng kể.
 Lạm phát phi mã: là loại lạm phát hai hay ba con số, tức là 10%, 50%,
200%, 300% /năm. Với mức lạm phát này, mức độ tăng giá đã gây thiệt hại nghiêm
trọng đối với nền kinh tế, biểu hiện bằng đồng tiền mất giá, lãi suất thực giảm xuống
dưới 0%. Vì vậy, người dân ít giữ tiền mặt và muốn bảo tổn của cải dưới dạng tài sản
phi tiền tệ.
 Siêu lạm phát: là loại lạm phát với tốc độ tăng giá trên 1000 lần/ năm.
Với loại lạm phát này, đã làm cho nền kinh tế bị suy sụp, nhiều giao dịch diễn ra trên
cơ sở hàng đổi hàng và chức năng tồn trữ giá trị của tiền thay bằng việc tồn trữ hàng
hóa.
II. Đo lường lạm phát:
Để đánh giá mức độ lạm phát, chúng ta căn cứ vào “tỷ lệ lạm phát”, xác định như sau:
CPD College
Mức giá năm t - mức giá năm t-1
Tỷ lệ lạm phát t(%) = x100
Mức giá năm t-1
Công thức này được áp dụng khi tính tỷ lệ lạm phát theo từng tháng hoặc quý, hoặc
các thời điểm cách xa nhau.
Để đo lường mức giá thì người ta dùng chỉ số giá.
Chỉ số giá là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ thay đổi của giá cả hàng hóa ở một năm nào đó
so với năm gốc.
Chỉ số giá dùng để tính tỷ lệ lạm phát có thể là chỉ số được tính theo giá cả của
toàn bộ các loại hàng hóa, dịch vụ hoặc tính theo giá của một nhóm hàng hóa tiêu biểu
trong nền kinh tế.
Chi số giá tiêu dùng được tính theo giá bán lẻ của các mặt hàng tiêu dùng chính của
nền kinh tế, chẳng hạn như: lương thực, thực phẩm, quần áo, chất đốt

Chỉ số giá tiêu dùng viết tắt là CPI (Consumer Price Index)
∑ P
i
t
x
qi
0
CPI
t
= x 100
∑ P
i
0
x
qi
0
CPI : chỉ số giá tiêu dùng của năm t
P
i
t
, P
i
0
: giá cả của sản phẩm i trong năm t và năm 0
qi
0
: sản lượng của sản phẩm i trong năm 0
(Năm 0 là năm được chọn làm gốc)
III. Tác động của lạm phát:
1. tác động tiêu cực:

a. Lạm phát và lãi suất:
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng
xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó,
tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Ta có: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát.
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực
dương thì lãi suấ danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh
CPD College
nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất
nghiệp gia tăng.
b. Lạm phát và thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với
nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi
thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó còn
làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các
khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ
sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, người đi vay tăng lãi suất danh
nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng.
Từ đó, thu nhập thực của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm
phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế,
thất nghiệp gia tăng, đời sống người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng
tin của dân đối với Chính phủ
c. Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng:
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi
trong việc vay vốn để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy, càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong
nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có , dùng tiền của
mình vơ vét và thu gom hàng hóa , tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng
làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường, giá cả hàng

hóa cũng lên cơn sốt cao hơn. Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng
trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hóa tiêu dùng thiết
yếu. Trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hóa và trở nên giàu có hơn.
Tình trạng lạm phát như vậy có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra
khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
d. Lạm phát và nợ quốc gia:
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân,
những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nền trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi trong nước
nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá tăng và đồng
CPD College
tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên các
khoản nợ.
2. Tác động tích cực:
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc
độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước
đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
+ Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
+ Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư
vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng , giúp phân phối lại thu
nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoản thời
gian nhất định có chọn lọc, Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu
không chủ động sẽ gây hậu quả xấu.
Tóm lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có tác
hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc
độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
IV. Biện pháp khắc phục lạm phát:
Khi lạm phát ở mức cao và kéo dài đã gây ra những hậu quả lớn trong đời sống xã
hội và tăng trưởng kinh tế, Chính phủ các quốc gia cần có những biện pháp để phòng
ngừa và khắc phục lạm phát. Bao gồm:
1. Những biện pháp tình thế:

Những biện pháp này được áp dụng với mục tiêu giảm tức thời “cơn sốt lạm phát”,
trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Các biện pháp này thường
được áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tinh trạng siêu lạm phát.
+ Các biện pháp tình thế được Chính phủ các nước áp dụng, trước hết là phải giảm
lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền và lưu thông.
Biện pháp này còn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ lạm phát tăng cao,
ngay lập tức ngân hàng trung ương phải dùng các biện pháp có thể đưa đến tăng cung
ứng tiền tệ như ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối với các
tổ chức tín dụng, dùng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ,
không phát hành tiền bù đắp bội chi NSNN.
Áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như: Ngân
hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, bán ngoại tệ
CPD College
và vay, phát hành các công cụ nợ của Chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế bù đắp
cho bội chi NSNN , tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Các biện pháp này rất có hiệu lực vì trong một thời gian ngắn nó có thể giảm bớt được
một khối lượng khá lớn tiền nhãn rỗi trong nền kinh tế, do đó giảm được sức ép lên giá
cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
+ Thi hành chính sách “tài chính thắt chặt” như cắt giảm những khoản chi chưa
cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể.
+ Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thông
bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan, và các biện pháp cần
thiết khác để thu hút hàng hóa từ nước ngoải vào.
+ Đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài.
+ Cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp cuối cùng phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát quá cao
mà các biện pháp trên đây chưa mang lại hiệu quả mong muốn.
2. Những biện pháp chiến lược:
Đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài của đất nước, làm
cơ sở cho sự ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các biện pháp chiến lược thường

được áp dụng:
+ Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng lưu thông hàng hóa.
+ Kiện toàn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính. Thực hiện
tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường xuyên của NSNN
trên cơ sở đó giảm bội chi NSNN.
+ Tăng cường công tác quản lý điều hành NSNN một cách hợp lý, chống thất thu,
đặc biệt là thất thu về thuế, nâng cao hiệu quả của các khoản chi NSNN.








CPD College

×