Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng acb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.99 KB, 53 trang )

Lời cám ơn
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Tân
Thuận, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Ngân hàng đã phần nào
giúp tôi hiểu được hoạt động của Ngân hàng cũng như vận dụng được những
kiến thức tiếp thu tại trường.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến tất cả các thầy cô khoa QTKD đã tận tình
giúp đỡ và truyền đạt kiến thức trong quá trình tôi theo học, và đặc biệt tôi xin
cám ơn cô Trần Hoàng Mai đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt báo cáo
thực tập này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc và các Trưởng
phòng Tín dụng cùng toàn thể anh chị cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Á
Châu - chi nhánh Tân Thuận đã tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc thực tế và cung
cấp những tài liệu cần thiết cho tôi để hoàn thành báo cáo thực tập.
Sau cùng, xin kính chúc quý thầy cô trường đại học Ngân Hàng và cô
Trần Hoàng Mai gặt hái được nhiều thành công trong công tác giảng dạy.
Kính chúc Ngân hàng TMCP Á Châu ngày càng phát triển và thành
công trên con đường hội nhập.
Xin chân thành cám ơn!
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





























TP.Hồ Chí Minh, ngày…. tháng… năm 2013
NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU





























TP.Hồ Chí Minh, ngày…. tháng… năm 2013
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP: Thương mại cổ phần
CBTD: Cán bộ tín dụng
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
KHCN: Khách hàng cá nhân
TP: Trưởng phòng
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
VHĐ: Vốn huy động
TNV: Tổng nguồn vốn
TDN: Tổng dư nợ
NQH: Nợ quá hạn
HSTN: Hệ số thu nợ

VQVTD: Vòng quay vốn tín dụng
A/O: Nhân viên quản lý và phát triển khách hàng.
A/A: Nhân viên định giá tài sản.
C/A: Nhân viên phân tích tín dụng.
LDO: Nhân viên pháp lý chứng từ và quản lý tài sản.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng xếp hạng vốn điều lệ các ngân hàng Việt Nam
Bảng 2.2: Các công ty con và công ty liên kết của ACB
Bảng 3.1.1: Tình hình huy động vốn của ACB
Bảng 3.1.2: Bảng so sánh tình hình huy động vốn của ACB với các Ngân hàng
khác.
Bảng 3.2.1.1: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay
Bảng 3.2.1.2: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 3.2.2.1: Doanh số thu nợ vay
Bảng 3.2.2.2: Dư nợ cho vay khách hàng của Ngân hàng ACB qua các năm
Bảng 3.3 Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm 2012, 2011 và 2012.
Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ACB
Bảng 3.5 Kết quả kinh doanh
Biểu đồ 3.2.1.1: Doanh số cho vay theo thời hạn
Biểu đồ 3.2.1.2: Doanh số cho vay theo TPKT
Biểu đồ 3.3 Tình hình nợ quá hạn
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng ACB- chi nhánh Tân Thuận.
Mục lục
• Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua hoạt động tín dụng Ngân hàng có nhiều chuyển
biển tích cực, bằng nhiều biện pháp chế tài tín dụng thích hợp đã giúp cho quá
trình đầu tư và cho vay thêm phần sinh động.Trong những năm qua, do nền kinh
tế phát triển, người dân cần nhiều vốn hơn để giúp cho quá trình kinh doanh
được duy trì và phát triển ổn định,nhu cầu tiêu dùng cá nhân ngày càng cao do
mức sống tăng lên, bên cạnh đó, do người dân ngày càng tin tưởng vào Ngân

hàng. Vì vậy, tình hình huy động tín dụng và cấp tín dụng có nhiều chuyển biến
tích cực hơn, cụ thể: lượng tiền huy động trong nhân dân ngày càng tăng, lượng
tín dụng cấp cho các doanh nghiệp và cá nhân cũng tăng lên theo thời gian. Tuy
nhiên trong năm 2012, lượng vốn huy động được cũng như lượng tiền cho vay
giảm khá nhiều, điều này khiến cho lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng giảm sút.
Để hiểu rõ nguyên nhân gây ra vấn đề trên cũng như tìm hiểu rõ hơn về các quy
trình cấp tín dụng hiện tại của Ngân hàng nhằm tìm ra những điểm hạn chế để
khắc phục tình trạng yếu kém khiến lượng vốn huy động cũng như lợi nhuận
giảm sút.
Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2011, hoạt động
huy động vốn và tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế có mức tăng trưởng cao.
Nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế đã tăng trưởng ở mức cao, trong đó, nhu
cầu vốn tín dụng trung, dài hạn tăng do giải ngân cho một số dự án lớn của
ngành công nghiệp dầu khí, khai thác chế biến lâm sản, thị trường bất động sản
đang lên…, tuy nhiên, vào năm 2012 thì nguồn vốn huy động bị giảm đột ngột,
lợi nhuận sau thuế của các Ngân hàng cũng giảm ,lý giải cho nguyên nhân này là
do nền kinh tê đang chịu ảnh hưởng của sự khủng hoảng, bất động sản đang dần
bị đóng băng…Các ngân hàng, doanh nghiệp đang thu hẹp và tái cấu trúc lại cơ
cấu, lãi suất huy động vốn không cao và do ảnh hưởng của lạm phát, khiến đồng
tiền đang dần mất giá. Người tiêu dùng đang dần dần chuyển tiền sang đầu tư
các kênh khác thay vì gửi ngân hàng.
Chính vì những lý do trên và mong muốn hiểu rõ hơn về hoạt động tín
dụng mà tôi chọn đề tài nghiên cứu cho bài báo cáo thực tập của mình là: “ Thực
trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ACB”.
Trong quá trình tìm hiểu sẽ không tránh khỏi những lỗi sai và thiếu xót,
kính mong quý thầy cô cùng các bạn góp ý để bài được hoàn thiện hơn.
• Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu các cơ sở khoa học liên quan đến hoạt động tín dụng.
Nghiên cứ kinh nghiệm trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng,
phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu
để phân tích chất lượng tín dụng và các nguyên nhân tác động xấu đến chất
lượng tín dụng thời gian qua. Khi phân tích đề tài sẽ tập trung vào các yếu tố
như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn nhằm hướng tới các
mục tiêu sau:
+ Phân tích doanh số cho vay để phản ánh mức tăng trưởng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Á Châu.
+ Doanh số thu nợ để nói lên hiệu quả của công tác thu nợ của toàn hệ
thống Ngân hàng TMCP Á Châu.
+ Phân tích tình hình dư nợ nhằm xác định mức tăng trưởng tín dụng
của toàn Ngân hàng.
+ Nợ quá hạn để nói lên công tác quản lý, kiểm soát nợ quá hạn, đồng
thời phẩn ánh chất lượng thật sự của hoạt động tín dụng thông qua sự tăng
trưởng nợ quá hạn.
Từ đó đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
• Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu thông qua một số phương pháp sau:
Phương pháp thu thập thông tin:
Các nguồn tài liệu từ ACB như: Báo cáo tài chính các năm
2010,2011,2012; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2010, 2011
và 2012; các quy định và quyết định của ACB.
Tham khảo các nguồn tài liệu tư sách, tạp chí và internet…
Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế các nghiệp vụ cho vay tại ACB
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp các anh chị phòng tín
dụng về nguyên nhân tăng giảm các số liệu cũng như quy trình thực hiện.
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu theo chi tiêu tuyệt đối và
tương đối.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được giới hạn trong những phạm vi sau:

Không gian nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Tân
Thuận.
Thời gian nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn nên giới hạn số
liệu từ năm 2010 đến 2012.
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào tình hình hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Từ đó đề ra một số biện pháp để
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
• Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Tân
Thuận.
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu.
Chương 4: Biện pháp và kiến nghị
Chương 1. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các qui định chế tài khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
(Hồ Diệu, Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê năm 2001- Trang 19).
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ở bất kỳ hình
thức nào tín dụng cũng được thể hiện ra ngoài như một hình thức vay mượn tạm
thời một hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng giá trị của
hàng hóa, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Bản chất của tín dụng
thể hiện ở mối liên hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối

quan hệ của nó với quá trình sản xuất.
Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: Ở giai đoạn này vốn tiền tệ
hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: Sauk hi nhận được vốn, người đi
vay được quyền sử dụng giá trị đó vào mục đích nhất định. Tuy nhiên, người đi
vay chỉ có quyền sở hữu giá trị đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Sự hoàn trả tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn tín
dụng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
1.1.3.1. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế một số doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình
tái sản suất của doanh nghiệp, các khoản tiền này luôn được các doanh nghiệp
11
tìm cách đầu tư kiếm lời. Ngoài ra còn có các khoản tiền để dành của dân cư, khi
chưa có nhu cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Tất cả tạo thành
nguồn vốn tiềm tang trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số doanh nghiệp, cá
nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình; một số cá nhân
trong xã hội cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong
cuộc sống. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại góp phần thỏa
mãn những lo lắng của những người có vốn và đáp ứng nhu cầu của người cần
vốn. Hay nói cách khác: “ tín dụng ngân hàng là chiếc cầu nối để những người
có vốn và những người cần vốn gặp nhau”.
1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung và
điều hòa vốn trong nền kinh tế.
Bằng cách thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú, các
Ngân hàng thương mại đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù là rất
nhỏ từ trong nhân dân tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu vốn
ngày càng tăng của nền kinh tế. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hòa vốn
trong từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được

tiến hành một cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vồn lưu
động, bổ sung tăng cường củng cố tài sản cố định làm cho quá trình sản xuất
được tuần hoàn, thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ
trong xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
1.1.3.3. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kế toán.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và
có lợi tức (gốc + lãi). Trong khi sử dụng vốn vay, khách hàng có quan hệ rang
buộc với ngân hàng bởi trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi trong một thời
gian nhất định. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc làm thế nào để sử
dụng vốn có hiệu quả nhất, giảm thiểu chi phí, tăng vòng quay của vốn đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả cho doanh nghiệp, đồng thời tăng hiệu quả hoạt động tín
dụng ngân hàng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các
hoạt động của mình mà một trong các hoạt động khá quan trọng là việc hạch
12
toán kế toán nhằm giám sát mọi hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy, thông qua hoạt động tín dụng mà cụ
thể là cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp làm cho người vay càng có ý thức hơn trong cơ chế quản lý tài chính,
quản lý đồng vốn, qua đó tăng cường củng cố chế độ hạch toán kế toán thêm
vững chắc.
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, luân
chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền lưu trong lưu thông và kiểm soát lạm
phát.
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng
lên khi thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện
hoạt động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền
kinh tế. Ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi
khối lượng tiền vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và
kiểm soát được lạm phát, bởi vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết được khối

lượng tiền tức là khống chế được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi
và lưu thông hàng hóa, nhờ kiểm soát được giá cả.
1.1.3.5. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước.
Thông qua hình thức như nhận ủy thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín
dụng, bảo lãnh hàng hóa xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi… tín
dụng ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập
khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi mới công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ
tục cho vay của từng ngân hàng thương mại. Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay
giúp cho ngân hàng năm được diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp cho
khách hàng để có những hành động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn
ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức
kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín
dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
13
1.1.4. Các loại tín dụng ngân hàng
• Dựa vào mục đích của tín dụng:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
 Dựa vào thời hạn tín dụng:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm (đến 12
tháng). Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm ( trên 12
tháng đến 60 tháng). Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu
tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của

loại cho vay này thường là đầu tư vào các dự án đầu tư.
• Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
• Dựa vào phương thức cho vay:
Cho vay theo món vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng
14
• Dựa vào phương thức trả nợ vay
Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
1.2. Qui trình tín dụng
1.2.1. Qui trình tín dụng là gì
Qui trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Ý nghĩa của qui trình tín dụng
Việc xác lập một qui trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc
biệt quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một qui trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, qui trình tín dụng có tác dụng:
Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động tín dụng.
Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.2.3. Qui trình tín dụng ngắn hạn cụ thể tại ngân hàng TMCP Á Châu

Qui trình cho vay bao gồm 15 bước cơ bản, về nguyên tắc có những tác
nghiệp không giống nhau giữa việc cho vay ngắn hạn và việc thực hiện cho vay
trung, dài hạn; Nhưng các bước thực hiện đều theo 15 trình tự sau:
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ.
CBTD tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn hợp lệ, phù
hợp với những nội dung gồm:
 Hồ sơ pháp lý
15
 Hồ sơ khoản vay
 Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình.
Sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng nhân viên quản lý và phát
triển khách hàng (A/O) tiến hành:
 Gửi hồ sơ tài sản đảm bảo cho nhân viên định giá tài sản(A/A) để định giá tài
sản thế chấp, cầm cố; A/A thẩm định tài sản bảo đảm và lập tờ trình thẩm định
tài sản.
 Đồng thời tiến hành thẩm định khách hàng và lập tờ trình thẩm định khách
hàng.
 Trong một số trường hợp theo quy định, các hồ sơ tín dụng phải có ý kiến của
Phòng phân tích tín dụng. A/O sẽ gửi cho các Trưởng phòng Phân tích tín dụng
đề nghị hỗ trợ phân tích; nhân viên phân tích tín dụng (C/A) thực hiện phân tích
và lập tờ trình phân tích tín dụng.
Bươc 3: Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng.
 Quyết định cho vay: Sau khi lập tờ trình thẩm định khách hàng, A/O trình cấp
có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình thẩm định khách hàng; Sau khi tờ
trình thẩm định khách hàng đã được cấp có thẩm quyền thông qua, A/O hoặc
C/A tiến hành sao hồ sơ gởi cho thư ký Ban Tín dụng để gửi đến các thành
viên Tín dụng; Các thành viên Ban Tín dụng phỏng vấn trực tiếp các vấn đề có
liên quan đến khách hàng vay đối với A/O và/ hoặc C/A; Thư ký Ban Tín dụng
lập phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho A/O.

 Thông báo kết quả cho khách hàng: Tối đa 2 ngày làm việc kể từ ngày Ban Tín
dụng ra quyết định, A/O phải thông báo kết quả cho khách hàng. Sau đó đề nghị
khách hàng ký xác nhận và gởi lại cho ACB cả trong trường hợp cho vay và
không cho vay.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản bảo đảm nợ vay.
16
 Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Ban Tín dụng, A/O chuyển giao toàn
bộ hồ sơ cho Loan CSR để chuẩn bị hồ sơ giải ngân,
 Loan CSR chuyển hồ sơ tài sản bảo đảm kèm Phúc đáp Thông báo kết quả xét
duyệt khoản vay cho Nhân viên pháp lý chứng từ và quản lý tài sản (LDO).
LDO chịu trách nhiệm hoàn tất cấc thủ tục pháp lý về tài sản bảo đảm cho
khoản vay.
Bước 5: Nhận và quản lý tài sản bảo đảm
Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản bảo đảm nợ vay,
LDO tiến hành thủ tục nhận và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Bước 6: Lập Hợp đồng Tín dụng / Khế ước Nhận nợ.
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của
khách hàng và nội dung phê duyệt của Ban Tín dụng / Hội đồng Tín dụng đã
thực hiện hoàn tất, Loan CSR tiến hành soạn Hợp đồng Tín dụng / Khế ước
Nhận nợ, rồi chuyển cho khách hàng và bên có liên quan ký, sau đó trình cấp có
thẩm quyền ký.
Bước 7: Tạo tài khoản vay và giải ngân.
Căn cứ Hợp đồng Tín dụng / Khế ước nhận nợ, Loan CSR chịu trách
nhiệm thực hiện thủ tục tạo tài khoản vay thích hợp cho khách hàng.
Bước 8: Lưu trữ hồ sơ
Khi hoàn thành xong mọi thủ tục, việc lưu trữ hồ sơ tín dụng ( bản
chính) và các hồ sơ khác có liên quan sẽ được Loan CSR đảm nhiệm.
Bước 9: Kiểm tra, theo dõi khoản vay – thu nợ gốc và lãi vay.
 Theo dõi tình hình trả lãi, vốn và đôn đốc thu hồi nợ (gốc và lãi):
A/O và hoặc Loan CSR thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ, kỳ hạn nợ

của khách hàng thông qua màn hình TCBS (The Complete Banking Solution)
hoặc Bảng kê các khoản nợ gốc, lãi vay đến hạn phát sinh trước 05 ngày; đôn
đốc khách hàng trả nợ, và đề xuất ý kiến xử lý khi nhận thấy khách hàng có dấu
hiệu bất ổn trong thanh toán hoặc có những thay đổi ảnh hưởng đến khoản vay;
17
trong trường hợp khách hàng có nhu cầu trả nợ vay trước hạn hoặc khoản vay
bị buộc phải thu hồi trước hạn, Loan CSR trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
sau đó chuyển cho nhân viên giao dịch tài khoản.
 Kiểm tra thường xuyên tình hình hoạt động của khách hàng:
A/O phải kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay và tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thu nhập, công nợ của khách hàng.
 Kiểm tra, đánh giá lại tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh:
Trong thời gian cho vay A/A phối hợp với A/O tiến hành đánh giá lại
hiện trạng và giá trị tài sản bảo đảm nợ vay cho ngân hàng.
Bước 10: Tái đánh giá các dự án trung/ dài hạn đã tài trợ.
Thực hiện việc tái thẩm định là nhằm vào mục đích cập nhật chính xác
và kịp thời các thông tín của khách hàng về việc bảo đảm sử dụng vốn vay đúng
mục đích, khả năng hoàn trả nợ vay, cũng như hạn chế tối đa các rủi ro có thể
xảy ra.
Bước 11: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Khi có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khách hàng phải gửi Giấy đề
nghị theo mẫu cho ACb theo thời gian đã quy định trong Hợp đồng Tín dụng.
Bước 12: Chuyển nợ quá hạn.
A/O tiến hành thủ tục chuyển nợ trong các trường hợp sau:
 Đến hạn trả nợ, khách hàng không trả đủ nợ đến hạn phải trả và không được
đồng ý gia hạn.
 Có quyết định thu hồi nợ trước hạn nhưng trong vòng 30 ngày khách hàng vẫn
không thanh toán đủ nợ vay
 A/O cần lập tờ trình thẩm định khách hàng về việc xét duyệt chuyển nợ quá hạn
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 13: Khởi kiện thu hồi nợ xấu
18
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng nợ quá hạn do Loan CSR chuyển sang,
Bộ phận Xử lý nợ phải thực hiện thu hồi nợ theo đúng Quy định chức năng,
nhiệm vụ.
Bước 14: Miễn, giảm lãi.
A/O kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, các thông tín, số liệu được cung cấp
và đối chiếu với thực tế, lập tờ trình miễn, giảm lãi theo mẫu kèm hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền ký.
Cấp có thẩm quyền xem xét hồ sơ và có ý kiến đề nghị mức miễn, giảm
lãi trình Ban Tín dụng. Sau khi nhận được biên bản họp của Ban Tín dụng chấp
thuận miễn, giảm lãi vay, A/O thông báo cho Loan CSR thực hiện miễn, giảm
lãi vay và thông báo cho Teller thanh lý tài khoản vay của khách hàng.
Bước 15: Thanh lý/ Tất toán khoản vay.
 Thanh lý đúng hạn:
Hồ sơ vay được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay, lãi
vay và các chi phí khác có liên quan. Loan CSR kiểm tra lại quá trình thanh toán
của khách hàng trên tất cả số dư để xác định xử lý tất toán khoản vay. Đồng thời
tiếp nhận và kiểm tra dư nợ của khách hàng và làm giấy giải chấp tài sản theo
mẫu trình cấp có thẩm quyền ký duyệt.
 Thanh lý trước hạn:
Loan CSR tiếp nhận đơn yêu cầu thanh lý trước hạn của khách hàng,
trình cấp có thẩm quyền ký duyệt và tính toán, điều chỉnh và nhập lãi tùy theo
sản phẩm cho vay.
1.3. Bảo đảm tín dụng
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro. Mặc dù, trước khi quyết định cho vay, bất kì một khoản vay nào cũng
thường được trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định khả năng
trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể nào loại bỏ được rủi ro. Do vậy, bảo
19

đảm tiền vay có thể sử dụng như là một trong những cách thức nhằm gia tăng
khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.3.1. Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền
lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của
người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Nói chung bất kỳ tài sản hoặc quyền về tài sản được phép giao dịch mà
có khả năng tạo ra lưu chuyển tiền tệ đều có thể dùng làm bảo đảm. Tuy nhiên,
từ gốc độ của người cho vay bảo đảm phải thể hiện được 3 đặc trưng sau:
Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
Tài sản có giá trị trên thị trường tiêu thụ.
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài
sản
1.3.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng có 3 hình thức sau: thế chấp, cầm cố và bảo lãnh
• Thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở
hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ đối với bên cho vay. Theo quy định của luật dân sự và luật đất đai có
hai loại thế chấp: bất động sản và giá trị quyền sử dụng đất.
• Thế chấp bất động sản:
Bất động sản là những tài sản không di dời được như nhà ở, cơ sở sản
xuất kinh doanh và các tài sản khác gắn liền với nhà ở hoặc cơ sở sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra còn bao gồm cả hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các
quyền phát sinh từ bất động sản thế chấp.
Tất cả các bất động sản thược sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp và cá
nhân đều được thế chấp để vay vốn. Khi thế chấp, hai bên Ngân hàng và khách
20
hàng phải thỏa thuận định giá tài sản thế chấp và ký hợp đồng thế chấp có chứng
nhận của phòng công chứng.

• Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai thuộc quyền ở hữu toàn
dân do Nhà Nước thống nhất quản lý. Và nhà nước thực hiện việc giao đất hoặc
cho thuê đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã
hội…
• Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở
hữu của mình cho bên vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản có
đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản
cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ. Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài
sản sau đây:
Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa, vàng bạc, tàu biển…
và các loại tài sản khác.
Tiền trên tìa khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu.
Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền phát sinh từ tài sản khác.
• Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi
đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia thành hai loại chính: bảo lãnh bằng
tài sản và bảo lãnh bằng tín chấp.
Bảo lãnh bằng tài sản là bên bảo lãnh phải có tài sản để thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện pháp thế chấp
21
hoặc cầm cố để thực hiện nghĩa vụ hoặc không do tổ chức tín dụng và bên bảo
lãnh thỏa thuận.
Bảo lãnh bằng tín chấp là hình thức bảo lãnh chỉ dựa vào uy tín của
người bảo lãnh.

1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá
 Doanh số cho vay.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã giải
ngân cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã
thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý,
năm.
 Doanh số thu nợ.
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay
của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
 Dư nợ cho vay.
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
 Nợ quá hạn.
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không
trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ
quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
 Vốn huy động/ tổng nguồn vốn
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Đối
với NHTM, nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của Ngân hàng càng
lớn.
 Dư nợ/ Tổng vốn huy động
22
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ.
Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng. Nếu chỉ
tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của
Ngân hàng chưa cao.
 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.

 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân
hàng. Trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển tín dụng của Ngân hàng. Thời
gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh
càng tốt, sẽ cho thấy việc đầu tư của Ngân hàng càng an toàn.
23
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Bank, gọi tắt là “ACB”)
là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam, được
thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNNVN) cấp ngày 24 tháng 04 năm 1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do
Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13 tháng 05 năm 1993. Giấy phép
hoạt động được cấp cho thời hạn hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ ban đầu là
20 tỷ đồng. Ngày 04 tháng 06 năm 1993, ACB chính thức hoạt động với tên gọi
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu. Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số
442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, vốn điều lệ của ACB là
9.376.965.060.000 tỷ đồng , đứng thứ 8 trong bảng xếp hạng vốn điều lệ các
ngân hàng nội tại Việt Nam.
24
Bảng 2.1: Bảng xếp hạng vốn điều lệ các ngân hàng Việt Nam
ST
T
Tên viết tắt
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
2010 2011

1 BIDV 14.600 28.251
2 Agribank 20.709 21.103
3 Vietinbank 15.173 20.230
4 Vietcombank 13.233 19.698
5 Eximbank 10.560 12.355
6 Sacombank 9.179 10.740
7 SCB 9.185 10.583
8 ACB 9.377 9.377
9 Techcombank 6.932 8.788
(Nguồn: Website các ngân hàng)
Năm 2012, dự kiến ngân hàng sẽ tiếp tục tăng vốn do kế hoạch tăng vốn năm
2011 chưa hoàn thành. Việc tăng vốn sẽ làm tăng tính an toàn cho hoạt động
kinh doanh của ACB cũng như nâng cao vị thế, khả năng cạnh tranh trong
ngành ngân hàng.
Về mạng lưới kênh phân phối, ACB hiện có 339 chi nhánh và phòng
giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc, trên 2.000 đại lý chấp
nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động và 969 đại lý chi trả
của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB - Western Union.
Về nhân sự, vào ngày 31 tháng 3 năm 2012 tổng số nhân viên của riêng
ACB là 9.337 người (năm 2011 là 8.228 người). Trong đó, cán bộ có trình độ
đại học và trên đại học chiếm 93%, ACB vẫn thường xuyên tổ chức nhiều
chương trình đào tạo thêm chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ tại trung tâm
đào tạo riêng của ACB.
25

×