Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoạt động xuất nhập khẩu và phân tích hoạt động xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.77 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
1

Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất
khẩu và phân tích hoạt Động xuất khẩu
I. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh
doanh xuất khẩu
1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm
hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà
hàng hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
* Xuất khẩu hàng hoá thờng diễn ra dới các hình thức sau:
+ Hàng hoá nớc ta bán ra nớc ngoài theo hợp đồng thơng mại
đợc ký kết của các thành phần kinh tế của nớc ta với các thành phần
kinh tế ở nớc ngoài không thờng trú trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Hàng hoá mà các đơn vị, dân c nớc ta bán cho nớc ngoài qua
các đờng biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng
không.
+ Hàng gia công chuyển tiếp

+ Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia
công trực tiếp với nớc ngoài.
+ Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bán cho
ngời mua nớc ngoài nhng giao hàng tại Việt Nam
+ Hàng hoá do các chuyên gia, ngời lao động, học sinh, ngời du
lịch mang ra khỏi nớc ta.
+ Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân c thờng trú
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
2

nớc ta gửi cho thân nhân, các tổ chức, huặc ngời nớc ngoài khác.
+ Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và
dân c thờng trú nớc ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân c nớc
ngoài.
1.2 / Hiệu quả xuất khẩu
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày
càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nớc
luôn coi trọng lĩnh vực này và nhấn mạnh nhiệm vụ ổn định và phát
triển kinh tế cũng nh sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công ngiệp
hoá của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần
vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đảm bảo
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ nền kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu đợc thẩm định bởi thị
trờng, là phơng hớng cơ bản để xác định phơng hớng hoạt động
xuất khẩu. Tuy vậy hiệu quả đó là gì? nh thế nào là có hiệu quả? Không
phải là vấn đề đã đợc thống nhất. Không thể đánh giá đợc mức độ đạt
đợc hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu khi mà bản thân phạm trù
này cha đợc định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu
đúng bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng nh mục tiêu đảm
bảo hiệu quả kinh tế xuất khẩu của mỗi thời kỳ là vấn đề có ý nghĩa thiết
thực không những về lý luận thống nhất quan niệm về bản chất của hiệu
quả kinh tế xuất khẩu mà còn là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xuất khẩu, xác định yêu cầu đối với việc
đề ra mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu của kinh tế ngoại thơng.
Cho đến nay còn có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả

kinh doanh nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng. Quan niệm phổ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
3

biến là hiệu quả kinh tế xuất khẩu là kết quả của quá trình sản xuất trong
nớc, nó đợc biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi
phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có ngời cho rằng hiệu quả kinh tế xuất
khẩu chính là số lợi nhuận thu đợc thông qua xuất khẩu. Những quan
niệm trên bộc lộ một số mặt cha hợp lý.
Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, không phân định rõ
bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả xuất khẩu với các chỉ tiêu biểu hiện bản
chất và tiêu chuẩn đó.
Cần phân biệt rõ khái niệm kết quả và hiệu quả. Về hình thức
hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối tơng quan giữa
cái phải bỏ ra và cái thu về đợc. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính
toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả cha thể hiện nó
tạo ra ở mức nào và với chi phí là bao nhiêu.
Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thơng mại dịch vụ nói
riêng là phải phấn đấu đạt đợc kết quả, nhng không phải là kết quả bất
kỳ mà phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhng kết
quả có đợc ở mức độ nào với giá nào đó chính là vấn đề cần xem xét, vì
nó là chất lợng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì vậy, đánh giá hoạt động
kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh giá chất
lợng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là
chúng ta xuất khẩu đợc bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi
phí bao nhiêu để có đợc kim ngạch xuất khẩu nh vậy. Mục đích hay
bản chất của hoạt động xuất khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có
thể thu đợc lợi nhuận

lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào
để đạt đợc kết quả lớn nhất.
Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lợng hàng hoá xuất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
4

khẩu, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết
quả của hoạt động xuất khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của
hoạt động xuất khẩu đợc, nó cha thể hiện kết quả đó đợc tạo ra với
chi phí nào



Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tợng và cha chính xác. Điều cốt
lõi là chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả đợc thể hiện nh thế nào.
trong hoạt động xuất khẩu, kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu
đợc do xuất khẩu đem lại và chi phí đầu vào là toàn bộ chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra nhng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao gồm
chi phí mua huặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và
những chi phí trực tiếp huặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu.
Từ những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu nh sau:

2/ Các phơng thức kinh doanh xuất khẩu
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị
tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng
với nớc ngoài; trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các

Hiệu quả xuất khẩu
Doanh thu ngoại tệ do
xuất

khẩu đem lại
Chi phí liên quan đến
hoạt động xuất khẩu
=
Hiệu quả kinh tế
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
5

doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài
chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phơng
thức thanh toán và thị trờng, xác định phạm vi kinh doanh nhng trong
khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nớc.
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị
tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm
phán với nớc ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín
thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong
hoạt động xuất khẩu:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên có đủ
điều kiện bán hàng xuất khẩu.

+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên nhận uỷ thác
xuất khẩu là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên
nớc ngoài. Hợp đồng này đợc thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và
chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nớc. Bên nhận uỷ thác sau
khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của
hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý
của luật kinh doanh trong nớc, luật kinh doanh của bên đối tác và luật
buôn bán quốc tế.
Theo phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao
uỷ thác giữ vai trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ
thác lại giữ vai trò là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự
thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác.
* Xuất khẩu theo hiệp định:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
6

Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nớc
ký kết với nớc ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nớc ký các hợp
đồng cụ thể và thực hiện các hợp đồng đó với nớc bạn.
*Xuất khẩu ngoài hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định
của nhà nớc phân bổ cho doanh nghiệp.
3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
Thời gian lu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển hàng hoá trong

hoạt động kinh doanh nội địa do khoảng cách địa lý cũng nh các thủ tục
phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, ngời ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân
chuyển đợc một vòng hay khi đã thực hiện xong một thơng vụ ngoại
thơng.
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất
khẩu chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc nh: rau quả
tơi, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ
Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng
không trùng nhau mà có khoảng cách dài.
Phơng thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phơng thức thanh toán có thể
áp dụng đợc tuy nhiên phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là
phơng thức thanh toán bằng th tín dụng. Đây là phơng thức thanh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
7

toán đảm bảo đợc quyền lợi của nhà xuất khẩu.
Tập quán, pháp luật:
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập
quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng
nh tập quán kinh doanh của từng nớc và luật thơng mại quốc tế.
II. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế
1/ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công
Nghiệp Hoá đất nớc.
Đất nớc ta đang từng bớc tiến tới Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại

Hoá đất nớc. Đây là một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng
ta là đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu từng bớc phát triển nền
kinh tế ngày một bền vững ổn định, xoá dần khoảng cách về kinh tế giữa
nớc ta và các nớc trên thế giới.
Nhìn chung các ngành sản xuất trong nớc vẫn cha thể đáp ứng
đợc yêu cầu của quá trình hiện đaị hoá chính vì vậy mà chúng ta cần
thiết phải nhập khẩu một số trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ
nớc ngoài vào Việt Nam. Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể đợc
hình thành từ các nguồn sau:
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài
+ Kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ
+ Vay nợ, nhận viện trợ
+ Xuất khẩu hàng hoá
Các nguồn vốn ngoại tệ nh: đầu t trực tiếp nớc ngoài, vay nợ,
kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ không đóng góp nhiều lắm vào việc tăng
thu ngoại tệ, chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất
nớc, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục
vụ công nghiệp hóa và trang trải những chi phí cần thiết khác cho quá
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
8

trình này, xuất khẩu không những nâng cao đợc uy tín xuất khẩu của
các doanh nghiệp trong nớc mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện
đại của chính nớc đó.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội
đầu t, vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi
các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu nguồn
vốn duy nhất để trả nợ trở thành hiện thực. Điều này càng nói lên vai

trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu.
2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô
cùng mạnh mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công
Nghiệp Hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất
yếu đối với nớc ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối
với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất
vợt quá tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế nớc ta còn quá
lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu
dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ
vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu
kinh tế sẽ rất chậm.
Hai là: Coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất
thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
9

phát triển. Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là
sự phát triển các ngành khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này.
Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất
nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô
xuất khẩu sản phẩm may. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay

đổi một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau.
Nh vậy xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu
thế phát triển của thế giới.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần
cho sản xuất phát triển và ổn định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trờng, nâng cao
khả năng chiếm lĩnh thị trờng từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở
rộng thị trờng xuất khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trờng nội địa khi
thị trờng này có sự biến động ảnh hởng không tốt đến việc kinh doanh
của doanh nghiệp và tăng khả năng thoả mãn nhu cầu cho ngời tiêu
dùng.
Thị trờng nớc ngoài hầu nh là những thị trờng có sức tiêu thụ
hàng hoá lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nớc, chính vì vậy mọi
doanh nghiệp đều luôn cố gắng thoả mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng
doanh thu đạt lợi nhuận cao nhng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn, doanh nghiệp phảI chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp
khác. trong điều kiện nh vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực sản xuất hiện có cả về số lợng và chất lợng bằng cách nhập
các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng
sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
10

Nh vậy xuất khẩu góp phần phát triển sản xuất ngày một hiện đại hơn
và ổn định hơn.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho

sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến
xuất khẩu là điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ
bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nớc,
tạo ra năng lực sản xuất mới.
Xuất khẩu chính là việc hàng hoá đợc tiêu dùng ở nớc ngoài,
chịu sự cạnh tranh về giá cả, chất lợng.
Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trờng thì phải có kế
hoạch sản xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản
xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt đáp ứng đợc
đòi hỏi của ngời tiêu dùng về tính năng công dụng của sản phẩm càng
nhiều càng tốt nhng lại phảI có mức giá cả hợp lý để vừa có thể cạnh
tranh về giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp luôn cố gắng để sản
xuất có hiệu quả tăng cờng đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trờng.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng
ngày một đi lên, nh vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà còn làm cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn
định.
3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của ngời dân.
Hiện nay việc hàng trăm triệu ngời lao động đang đổ xô về thành
phố kiếm việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý
của nhà nớc thêm khó khăn. Nó cũng chứng tỏ ngời dân đặc biệt là
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
11

những ngời dân ở các vùng nông thôn đang thiếu việc làm một cách

trầm trọng. Xuất khẩu đã giải quyết đợc vấn đề công ăn việc làm cho
ngời lao động, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của dân c. Đồng thời
xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại
tệ đáng kể. Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu mà trong nớc cha sản xuất đợc nhằm phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của ngời dân.
4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có
sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan
hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu
t, mở rộng vận tảI quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến
lợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
III. Sự cần thiết phảI phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu
1/ Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu
2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất
lợng, thị trờng, khách hàng nếu nh doanh nghiệp không nhanh
nhậy nắm bắt đợc tình hình thực tế cũng nh không biết chính xác về
tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
12


thì doanh nghiệp sẽ có những ảo tởng về kết quả mà doanh nghiệp đã
đạt đợc điều này dẫn tới doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà
mình đang có mà điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang
dần suy vong và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu
hàng hoá thì sự cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh
nghiệp trong nớc bởi vì doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng hoá
sang thị trờng nớc ngoài không những phải chịu sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn phải chịu áp lực từ chính nớc
mình xuất khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các nớc đó áp dụng
các chính sách quy chế gây cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu mục
đích là để bảo hộ cho ngành sản xuất trong nớc của họ. Để giúp cho các
chủ doanh nghiệp xuất khẩu luôn nắm bắt đợc tình hình kinh doanh
thực tế cũng nh biết đợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không thì
công tác phân tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một việc
làm hết sức cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia vào
lĩnh vực xuất khẩu mà tất cả các doanh nghiệp đều phải chú trọng tới
công tác phân tích. Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu đem lại rất
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
+ Việc phân tích tình hình xuất khẩu đợc thực hiện sau mỗi một
kỳ kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra ở kỳ kế hoạch.
Để thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng các chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng nh các kế hoạch tài chính, kế hoạch
lao động, tiền lơng đó là những mục tiêu cần đạt đợc trong kỳ kế
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5

Hà nội 2004
13

hoạch. Nhng đồng thời nó cũng là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận thức và đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
doanh nghiệp cần thiết phải phân tích để thấy đợc mức độ hoàn thành
của các chỉ tiêu kế hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng giảm.
Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà
quản lý sẽ thấy đợc doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ
nào, có hoàn thành kế hoạch đề ra hay không từ đó tìm ra nguyên nhân
của việc không hoàn thành kế hoạch cũng nh nhân tố góp phần vào việc
hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra và đa ra các giải pháp để kỳ kinh
doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra.
Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt mạnh cũng
nh những điểm còn yếu kém trong từng khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh để có thể tận dụng hết thế mạnh của mình, khắc phục dần
những điểm còn tồn tại từ đó nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị trờng nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp
trên thơng trờng.
Doanh nghiệp nào cũng có thị trờng, khách hàng, mặt hàng riêng
của mình, tuy nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trờng chính,
mặt hàng chủ lực, khách hàng truyền thống để từ đó có kế hoạch cung
ứng hàng hoá cho phù hợp. Nếu đối với các thị trờng chính có sức tiêu
thụ lớn mà ta lại không chú ý tới, không có kế hoạch cung ứng hàng hoá
đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì doanh
nghiệp sẽ dần mất đi thị phần trên thị trờng đó và các doanh nghiệp
khác sẽ có cơ hội để chiếm lĩnh thị trờng đó có nghĩa là doanh nghiệp
đang đánh mất cơ hội làm tăng lợi nhuận của chính mình.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trờng sẽ

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
14

cho ta biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trờng chính
cũng nh các thị trờng khác để có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù
hợp. Nh vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu là
thật sự cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế
hoạch xuất khẩu giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất
thờng của thị trờng có ảnh hởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch
xuất khẩu cũng nh gây tổn thất cho doanh nghiệp về mặt kinh tế,
những khó khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện xuất khẩu.
Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều đa ra những kế
hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp sau, mặc dù đã có sự chuẩn bị trớc nhng
trong thực tế không phải lúc nào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
diễn ra theo kế hoạch đã định. Thị trờng luôn chứa đựng trong nó
những biến động bất thờng, những biến động này có thể là theo chiều
hớng xấu đối với doanh nghiệp cũng có thể theo chiều hớng thuận lợi
cho doanh nghiệp nhng bất kể là xấu hay tốt thì nhiệm vụ của nhà quản
lý doanh nghiệp là phải luôn đa ra các quyết định chỉ đạo kinh doanh
linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế đa doanh nghiệp thoát khỏi tình
trạng khó khăn do thị trờng gây ra cũng nh tận dụng cơ hội kinh doanh
do thị trờng đem lại. Để làm đợc điều này các nhà quản lý phải luôn
nắm chắc tình hình kinh doanh xuất khẩu bằng cách tiến hành phân tích
thờng xuyên, cẩn thận, kỹ lỡng tình hình xuất khẩu từ đó có sự điều
chỉnh kế hoạch xuất khẩu cho phù hợp.
Thị trờng quốc tế luôn biến động hàng ngày hàng giờ nếu không

phân tích một cách toàn diện, thờng xuyên thì không thể đa ra một
quyết định tối u nhất, sáng suốt nhất. Một quyết định sai lầm, xa rời
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
15

thực tế không giải quyết đợc yêu cầu đang đặt ra sẽ khiến cho hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp không đợc liên tục thông suốt, gây
tổn thất cho doanh nghiệp. Để có thể đa ra đợc những chính sách biện
pháp và chỉ đạo quản lý một cách hiệu quả thì việc phân tích rất cần thiết
phải đợc tiến hành ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi thực hiện kế
hoạch và sau khi kế hoạch đã đợc thực hiện.
+ Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin
chính xác về kết quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hởng và nguyên
nhân ảnh hởng đến kết qủa kinh doanh, từ đó tìm ra những chính
sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động
dới sự chỉ đạo của nhà nớc bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nh: sản xuất cái gì? sản xuất
cho ai? Sản xuất nh thế nào đều do nhà nớc trực tiếp chỉ đạo, doanh
nghiệp chỉ nh một cỗ máy hoạt động theo kế hoạch đã định sẵn. Bởi
vậy mà việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không không phải
là vấn đề cần quan tâm trong thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ đã có nhà nớc bù lỗ vì vậy doanh nghiệp chỉ quan tâm xem mình có
đạt đợc các chỉ tiêu kế hoạch do bên trên giao hay không.
Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế nhà nớc đã trao quyền tự chủ kinh doanh cho
doanh nghiệp có nghĩa là chủ doanh nghiệp sẽ phải quyết định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và chịu trách nhiệm về

toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhà nớc chỉ kiểm soát doanh
nghiệp ở tầm vĩ mô:định hớng cho doanh nghiệp hoạt động, tạo ra môi
trờng kinh doanh thuận lợi và doanh nghiệp chỉ đợc phép hoạt động
trong khuôn khổ mà nhà nớc cho phép. Và khi mà sự suy vong hay phát
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
16

triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính bản thân doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh doanh lại là một vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trờng. Muốn
nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trớc hết ta phải biết đợc hiệu quả
kinh doanh hiện tại nh thế nào để từ đó tìm ra nguyên nhân cũng nh
những điểm đã đạt đợc, rút ra bài học cho kỳ sau. Định kỳ cứ sau mỗi
kỳ kinh doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích xem doanh
nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân tích
đã định trớc phù hợp với yêu cầu và nội dung phân tích. Việc phân tích
sẽ cung cấp những thông tin chính xác trung thực về chất lợng kinh
doanh của doanh nghiệp, tìm ra các nhân tố và nguyên nhân ảnh hởng
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch chỉ đạo
cho kỳ kinh doanh sau để làm sao doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh
doanh cao hơn nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với
việc nâng cao lợi nhuận, phát triển mở rộng công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tiền đề của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là tối u hoá
trong việc sử dụng các loại nguồn lực. Nguồn lực ở đây đợc hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm các nguồn lực tồn tại dới dạng vật chất cụ thể và

không tồn tại dới dạng vật chất cụ thể. Tối u hoá trong việc sử dụng
các loại nguồn lực phải đợc xem xét trong một tổng thể chung. Để đạt
đợc điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích một cách toàn diện, đầy
đủ tổng hợp toàn bộ các mặt có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp để kịp thời phát hiện các nhân tố tích cực cũng nh tiêu cực trong
kinh doanh làm cơ sở đề ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
17

nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiểu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau, nhng cũng cần phải thấy rằng: hoạt động kinh doanh
cũng nh các hoạt động khác nhiều khi cũng gặp những rủi ro làm giảm
hiệu qủa kinh doanh và có khi còn làm cho doanh nghiệp phá sản. Phân
tích giúp chủ động đối phó với các bất trắc có thể xảy ra và tránh các rủi
ro.
Không phải ngẫu nhiên mà các doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến
việc phân tích hiệu quả kinh doanh và họ cho là phân tích là điều cần
thiết. Công việc này không những đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi
ích mà còn giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những khả năng tiềm tàng
mà doanh nghiệp cha sử dụng hết để thúc đẩy quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả không những đem lại nguồn
ngoại tệ cho doanh nghiệp mình mà còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho
đất nớc, cải thiện cán cân thơng mại, bình ổn tỷ giá hối đoái, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nh uy tín của các doanh nghiệp
xuất khẩu trong nớc. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cần
phải đợc tiến hành trên nhiều mặt, tiến hành một cách toàn diện từ đó
mới có đợc những phơng hớng hoạt động thích hợp cho kỳ kinh

doanh sau để làm sao sử dụng hết nguồn lực vật chất hiện có nâng cao
hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
+ Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu là cơ sở khoa học
cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo
Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử: phòng, ban,
chi nhánhmỗi một bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, những
chức năng đó dù là nhỏ nhất cũng đều có quan hệ với nhau tạo nên hiệu
quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phân
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
18

tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là cơ sở khoa học cho
việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh tiếp theo đó cũng chính là
việc phối hợp hoạt động giữa các phòng ban trong doanh nghiệp sao cho
ăn khớp, hoạt động nhịp nhàng, hợp lý, tất cả các phòng ban đều hớng
tới một mục tiêu chung là lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
sẽ đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao. Trên cơ sở nhận xét đánh giá về kết
quả doanh nghiệp đạt đợc ở kỳ này, phân tích hiệu quả kinh doanh cao
hay thấp, chủ doanh nghiệp sẽ đa ra một kế hoạch kinh doanh cũng nh
đa ra các chỉ tiêu cần đạt đợc trong kỳ tiếp theo sao cho phù hợp với
khả năng của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể hoàn thành vợt mức
kế hoạch đề ra.
Một kế hoạch kinh doanh đa ra mà không dựa trên các kết quả đã
đạt đợc trớc đó rất có thể sẽ là một kế hoạch nằm ngoài khả năng thực
hiện của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ theo đuổi những mục tiêu xa
vời mà không để ý đến thực lực của doanh nghiệp mình sẽ dẫn đến
không hoàn thành kế hoạch và không đạt đợc hiệu quả kinh doanh nh
mong muốn. Các doanh nghiệp luôn đứng vững trớc mọi thay đổi của

thị trờng là những doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh hợp lý, luôn
thích ứng với sự thay đổi của thị trờng, cung ứng hàng hoá kịp thời đáp
ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng. Các kế hoạch sản xuất kinh
doanh không chỉ là mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới mà nó còn là
định hớng cho doanh nghiệp hoạt động.
Nói tóm lại, phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là
một việc làm hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh
nghiệp nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình và hiệu quả hoạt động
kinh doanh, thấy đợc những thành tích, kết quả đã đạt đợc, những mâu
thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hởng để trong kỳ kinh doanh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
19

tới phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt đợc, tránh lặp lại những
sai lầm và giải quyết mâu thuẫn còn vớng mắc. Đúc kết đợc những bài
học kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả
những bài học kinh nghiệm thành công huặc thất bại làm cơ sở cho việc
đề ra những phơng án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
IV. Nguồn tài liệu và phơng pháp phân tích
1.Nguồn tài liệu
Phân tích kinh tế nói chung cũng nh phân tích hoạt động kinh tế
nói riêng có một vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng
nh vi mô. Để quản lý tốt nền kinh tế quốc dân, quản lý một ngành hay
quản lý một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải đa ra những chủ
trơng chính sách biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình
thực tiễn và quy luật phát triển khách quan. Muốn vậy đòi hỏi các nhà
quản lý các cấp phải thờng xuyên tiến hành phân tích các hiện tợng
kinh tế cũng nh quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh.

Để có thể tiến hành phân tích đòi hỏi phải thu thập một lợng thông
tin cần thiết đầy đủ kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung
và phạm vi của đối tợng phân tích. Thông tin dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế là những số liệu tài liệu cần thiết làm cơ sở để tính toán và
phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cũng là cơ sở cho việc đề ra các quyết định tối u trong kinh
doanh và quản lý. Các quyết định của nhà quản lý nếu thiếu sự nghiên
cứu, phân tích một cách đầy đủ toàn diện các số liệu thông tin thì sẽ dẫn
tới những quyết định thoát ly thực tế không phù hợp với yêu cầu khách
quan từ đó sẽ dẫn đến khả năng rủi ro thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.
Nguồn tài liệu ta có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
20

doanh nghiệp cung cấp.
* Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trơng
chính sách của Đảng nhà nớc và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển
sản xuất và lu thông trong và ngoài nớc.
+ Chính sách kinh tế tài chính do nhà nớc quy định trong từng
thời kỳ nh: chính sách cấp vốn huặc cho vay vốn, các chính sách thuế
của nhà nớc, chính sách về kinh tế đối ngoại, chính sách về ngoại
giao.
+ Tình hình thay đổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nớc.
+ Biến động về cung cầu giá cả trên thị trờng trong và ngoài
nớc.
* Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh
quá trình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp

+ Tài liệu thông tin từ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra
bao gồm: kế hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, kế hoạch về
sử dụng vốn
+ Số liệu trên các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ:
báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài
khoản, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo
xuất khẩu theo tháng, theo quý.
+ Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi
tiết, các chứng từ hoá đơn.
Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế rất phong phú và đa
dạng, trớc khi tiến hành phân tích cần phải kiểm tra lại thông tin, số
liệu tài liệu đã thu thập để đảm bảo tính đúng đắn về mặt nội dung kinh
tế, thời điểm địa điểm phát sinh, phơng pháp ghi chép, tính toán để
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
21

tránh những sai sót vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh
hởng đến kết quả phân tích.
Tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu phân tích mà nhà phân tích sẽ
lựa chọn thông tin cho thích hợp.
2. Phơng pháp phân tích
Xuất phát từ nội dung, đối tợng và nhiệm vụ phân tích của doanh
nghiệp, phân tích kinh tế vừa phải sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
của các môn khoa học khác nh thống kê, kế toán, tài chính, quản lý
kinh tế vừa có những phơng pháp nghiên cứu riêng của mình, mỗi
phơng pháp đều có những u nhợc điểm và điều kiện vận dụng nhất
định, mang tính nghiệp vụ kỹ thuật cụ thể, phải tuỳ thuộc vào loại

hình doanh nghiệp, bản chất của các hiện tợng kinh tế, kết quả kinh tế,
đối tợng cụ thể, các nguồn tài liệu, số liệu và vào mục đích phân tích
để lựa chọn phơng pháp thích hợp. Sau đây là một số phơng pháp
thờng đợc sử dụng:
2.1/ Phơng pháp so sánh
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả,
xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp
dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh đợc của các chỉ tiêu:
+ Thống nhất về nội dung, phơng pháp xác định, thời gian và đơn
vị tính của chỉ tiêu so sánh.
+ Tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh có thể chọn gốc thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ trớc, cùng kỳ năm
trớc) huặc gốc không gian (so với tổng thể, so với đơn vị khác có
điều kiện tơng đơng, so với các bộ phận trong cùng tổng thể) kỳ
đợc chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ đợc chọn để phân
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
22

tích là kỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ tơng
ứng là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Có nhiều dạng so sánh, phải căn cứ vào mục đích và yêu cầu của
việc phân tích để lựa chọn dạng so sánh. Mỗi dạng so sánh đều có ý
nghĩa kinh tế riêng của nó, giúp cho doanh nghiệp biết đợc sự vận động
của các hoạt động kinh tế trên mọi góc độ khác, từ đó có những phơng
pháp khai thác tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và tiềm năng của xã
hội mà doanh nghiệp có thể khai thác đợc. Qua so sánh ta biết đợc kết
quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, biết đợc tốc độ phát triển

của các hiện tợng kinh tế đồng thời biết đợc mức độ cụ thể của từng
bộ phận cấu thành hệ thống chỉ tiêu cần phân tích.
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế
bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch huặc số
định mức để thấy đợc mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hay
số chênh lệch tăng giảm.
So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm
trớc huặc các năm trớc. Mục đích của việc so sánh này là để thấy đợc
sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác
nhau và xu thế phát triển của chúng trong tơng lai.
So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị
khác để thấy đợc sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn
vị. Thông thờng thì ngời ta thờng so sánh với những đơn vị bình quân
tiên tiến trở lên.
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta thờng phải so
sánh giữa doanh thu với chi phí đế xác định kết quả kinh doanh huặc so
sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với các chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
23

nó trong chỉ tiêu chung
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích ngời ta thờng tiến
hành so sánh bằng các phơng pháp sau:
* So sánh giản đơn
So sánh giản đơn là phơng pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu
phân tích giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc)



Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) =

Mức chênh lệch = Chỉ tiêu thực hiện Chỉ tiêu kế hoạch.
Việc so sánh nh trên sẽ cho biết khối lợng, quy mô mà doanh
nghiệp đạt ở mức độ nào, với tỷ lệ đạt bao nhiêu.
* So sánh có liên hệ:
So sánh có liên hệ là phơng pháp so sánh để xem xét sự biến động
của chỉ tiêu phân tích nhng có liên hệ với tình hình thực hiện của một
chỉ tiêu khác có liên quan.

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =
(liên hệ với )


Phơng pháp so sánh còn đợc dùng để phản ánh nhịp độ biến động
hay tốc độ tăng trởng của chỉ tiêu cần phân tích (thờng là 5 năm).
Tốc độ phát triển liên hoàn:
100
1
ì=
i
i
i
M
M
T

Tốc độ phát triển định gốc:
100

0
ì=
M
M
T
i
oi

Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu kế hoạch
ì
100

Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu kế hoạch
ì
Chỉ tiêu liên hệ kế hoạch
Chỉ
tiêu liên hệ thực hiện

ì
100
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
24

Tốc độ phát triển bình quân:
1
=

n
i
tichcacTT


Trong đó:
i
T
: tỷ lệ phát triển liên hoàn
T
: tỷ lệ phát triển bình quân
i
T
0
: tỷ lệ phát triển định gốc
i
M
: doanh thu bán hàng kỳ i
1
i
M
: doanh thu bán hàng kỳ i -1
0
M
: doanh thu bán hàng kỳ gốc
Phơng pháp so sánh giản đơn đợc sử dụng để phân tích tình hình
xuất khẩu theo thị trờng, theo các đơn vị trực thuộc, theo các phòng
kinh doanh và theo tháng. Thông qua việc so sánh này ta biết đợc các
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có hoàn thành nhiệm vụ xuất khẩu của
mình hay không cả về số tơng đối và số tuyệt đối, phơng pháp so sánh

còn đợc sử dụng để theo dõi tình hình xuất khẩu qua các năm (thờng
là 5 năm trở lên) để thấy đợc xu hớng của xuất khẩu qua các năm là
tăng hay giảm.
Nh vậy phơng phơng pháp so sánh đợc sử dụng hầu hết trong
các nội dung phân tích tình hình xuất khẩu. Ngoài phơng pháp so sánh
còn có một số phơng pháp cũng đợc sử dụng trong phân tích tình hình
và hiệu quả xuất khẩu, sau đây là các phơng pháp đó.
2.2/ Phơng pháp biểu mẫu sơ đồ
Trong phân tích kinh tế ngời ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân
tích để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu phân
tích nhìn chung đợc thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu
và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thờng phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Hà nội 2004
25

thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trớc huặc so sánh giữa
chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lợng các dòng cột tuỳ thuộc vào
mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà
biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị đợc sử dụng trong phân tích để phản ánh
sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời
gian khác nhau huặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất
hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Khi tiến hành phân tích tình hình hay
hiệu quả xuất khẩu thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu vào
các dòng cột đã chọn thực chất chính là ta đang áp dụng phơng pháp
biểu mẫu sơ đồ, tuy nhiên phơng pháp này không đợc sử dụng một
mình nó nó còn kết hợp với các phơng pháp khác nh phơng pháp so

sánh, phơng pháp số chênh lệch, tỷ trọng, tỷ suất. Ngoài ra, trong phân
tích hoạt động kinh tế ngời ta còn sử dụng các phơng trình quy hoạch
tuyến tính huặc phơng trình phi tuyến trong trờng hợp các chỉ tiêu
phân tích kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng các phơng trình
trên. Các kết quả thu đợc khi sử dụng các hàm hồi quy thông qua ngoại
suy chủ yếu phục vụ cho phân tích dự đoán để lập các chỉ tiêu cho các kế
hoạch ngắn và dài hạn. Nhng khi sử dụng các kết quả đó cần phải lu ý
rằng chúng đợc tính toán dựa trên các hiện tợng và kết quả kinh tế đã
xảy ra trong quá khứ và lại đợc sử dụng cho hiện tại và tơng lai gần,
trong đó chúng còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác. Do đó, cần
phải tính đến sự tác động của các nhân tố đó để tiến hành điều chỉnh các
chỉ tiêu đã đợc lập ra sao cho phù hợp với tình hình biến động của thực
tế, đảm bảo tính hiện thực, tính khoa học của các chỉ tiêu, giúp cho công
tác quản lý đạt đợc hiệu quả cao nhất. trọng, tỷ suất.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×